Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn xã hòa sơn huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.11 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA SƠN – HUYỆN LƯƠNG SƠN –
TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH

: KINH TẾ

MÃ SỐ

: 7310101

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Chu Thị Hồng Phượng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Xuân Thủy

Mã sinh viên

: 1853150221

Lớp



: K63- Kinh tế

Khóa học

: 2018 - 2022

Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến các thầy, cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Lâm Nghiệp đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành sâu sắc đến ThS. Chu Thị Hồng Phượng – người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ cá nhân em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Hoà Sơn đã tạo điều kiện
cho em thực hiện công tác thực tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết
để thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn
các cán bộ, công nhân viên chức của UBND xã Hịa Sơn đã giúp đỡ hết sức
nhiệt tình trong thời gian thực tập tại đây.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Để hồn thành báo cáo thực tập này, em rất mong nhận
được sự đóng góp chân thành của các thầy cô trong bộ môn cùng các cán bộ,
cơng nhân viên của phịng tài chính kế tốn xã Hịa Sơn giúp em hồn thiện
hơn nữa kiến thức của mình. Xin kính chúc q thầy, cơ sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày…tháng…năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Xuân Thủy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ....................................................... 5
1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước cấp xã ........................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp xã .............................................. 7
1.1.3. Chức năng, vai trò ngân sách nhà nước cấp xã ....................................... 9
1.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.......................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp xã. .................... 18
1.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................ 18
1.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 19
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN XÃ HỊA SƠN, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
......................................................................................................................... 23
TỈNH HỊA BÌNH ........................................................................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
2.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 24
2.2.1 Tình hình dân số, lao động và nhân khẩu .............................................. 24
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế của xã ........................................................ 24
2.2.3 Tình hình sử dụng đất ............................................................................ 26
2.2.4 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 28
2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hòa Sơn ....... 30
2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................ 30

2.2.2 Khó khăn ................................................................................................ 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỊA SƠN, LƯƠNG SƠN, HỊA
BÌNH ............................................................................................................... 33
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách tại xã Hòa Sơn ................................. 33


3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã ................................................... 33
3.1.2. Thực hiện dân chủ, cơng khai tài chính Ngân sách xã .......................... 34
3.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại xã Hòa Sơn ................ 35
3.2.1 Thực trạng công tác thu ngân sách cấp xã tại xã Hịa Sơn .................... 35
3.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách tại xã Hòa Sơn .................. 42
3.2.4 Kiểm tra, thanh tra ngân sách tại xã Hòa Sơn ........................................ 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại
xã Hòa Sơn. ..................................................................................................... 52
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 52
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 54
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại xã
Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, Hịa Bình. ......................................................... 55
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 55
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 56
3.5. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách tại xã Hòa Sơn.
......................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


STT

Giải nghĩa

1

BTC

Bộ tài chính

2

DT

Dự tốn

3

ĐTPT

Đầu tư phát triển

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5


HHDV

Hàng hóa dịch vụ

6

KBNN

Kho bạc nhà nước

7

KSC

Kiểm sốt chi

8

KTXH

Kinh tế xã hội

9

NN

Nơng nghiệp

10


NSNN

Ngân sách nhà nước

11

NSX

Ngân sách xã

12

PTC-KH

Phịng Tài chính – Kế hoạch

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

STC

Sở Tài chính

15


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mơ dân số xã Hịa Sơn tính đến năm 2021 .............................. 24
Bảng 2.2 Giá trị các ngành kinh tế của xã Hòa Sơn năm 2021 ...................... 25
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng dất xã Hịa Sơn giai đoạn (2019-2021) ............. 27
Bảng 3. 1 Tình hình lập dự tốn thu ngân sách xã Hịa Sơn giai đoạn 2019 –
2021 ................................................................................................................. 35
Bảng 3.2 Cơ cấu các khoản thu thực tế ngân sách xã trên địa bàn xã Hòa Sơn
giai đoạn 2019-2021 ........................................................................................ 38
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện thu ngân sách xã Hòa Sơn giai đoạn năm 2019 –
2021 ................................................................................................................. 40
Bảng 3.4 Tình hình lập dự tốn chi ngân sách xã Hòa Sơn giai đoạn 2019 –
2021 ................................................................................................................. 44
Bảng 3.4 Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn xã Hòa Sơn giai
đoạn 2019-2021 ............................................................................................... 46
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện chi ngân sách xã Hòa Sơn giai đoạn năm 2019 –
2021 ................................................................................................................. 48
Bảng 3.6 Cân đối thu chi ngân sách xã Hòa Sơn 2019 - 2021 ....................... 51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu ngân sách xã giai đoạn 2019-2021 ...................... 36
Biểu đồ 3.2: Tình hình chi ngân sách xã giai đoạn 2019-2021 ...................... 45


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng
trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô. Nhà nước có thể điều tiết vĩ mơ nền kinh tế
xã hội thành cơng khi có nguồn tài chính đảm bảo, điều này phụ thuộc vào
việc quản lý các nguồn thu, chi ngân sách nhà nước.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức
quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm
phục vụ cho cơng cuộc đổi mới đất nước. Tăng cường quản lý ngân sách nhà
nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách
và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn; Giúp chúng ta sớm đạt được
mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, thực tiễn hiện
nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến
quá trình quản lý Ngân sách Nhà nước tại các địa phương, việc quản lý ngân
sách cịn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước
Thực tế trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, khuyết điểm
và hạn chế. Thu ngân sách nhà nước cấp xã vẫn chưa bao quát các nguồn thu
trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách cịn hạn chế…
Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập
trung dẫn đến hiệu quả đầu tư cịn thấp, gây lãng phí; chi thường xun cịn
vượt dự tốn. Thu ngân sách hàng năm đều không đủ chi phải nhờ vào sự trợ
cấp cân đối của huyện thì vấn đề tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước nhằm động viên và hợp lý các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tạo
nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả hơn.. Xuất
phát từ u cầu trên, tơi lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp xã trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình”.
1



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn xã Hịa Sơn, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý
ngân sách xã.
- Phân tích đặc điểm cơ bản của xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại
xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bản xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn xã
Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Phạm vi về khơng gian: xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2019-2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về ngân sách Nhà nước, quản lý ngân sách xã.
- Đặc điểm cơ bản của xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Thực trạng cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn Hòa Sơn,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2019-2021.
- Một số các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong khóa luận là số liệu thứ cấp được thu thập
từ các nguồn sau:
- Báo cáo quyết toán NSNN cấp xã từ năm 2019 – 2021: thu thập các
số liệu về hoạt động thu và chi của xã Hòa Sơn trong 3 năm gần đây
- Báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của xã Hòa Sơn qua 3 năm 20192021: thu thập số liệu về dân số, lao động, kinh tế của xã.
- Ngồi ra cịn thu thập thêm các số liệu, thơng tin từ các ban ngành có
liên quan và các tài liệu trên mạng internet…
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
* Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được các tài liệu, số liệu, văn bản, chính sách có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu, ta bắt đầu tiến hành phân tích, xử lý số liệu theo
các chỉ số về tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình qn, tính
cơ cấu (dùng các chỉ tiêu thống kê), xử lý số liệu chủ yếu là dùng bảng tính
Excel.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: các số liệu được thu thập sau khi xử lý
được trình bày dưới dạng bảng, biểu để thấy rõ được tình trạng Thu chi ngân
sách của xã Hoà Sơn.
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp dựa vào số liệu đã có
sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng
cơng thức tính tốc độ phát triển bình quân, tốc độ phát triển liên hồn,cụ thể là
so sánh tình hình biến động Thu chi ngân sách trên địa bàn xã Hoà Sơn,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình để tìm hiểu sự tăng giảm về ngân sách trong
3 năm từ năm 2019 – 2021. Từ đó tìm ra ngun nhân dẫn đến sự thay đổi về
Thu chi ngân sách trên địa bàn nghiên cứu.


3


6. Kết cấu khóa luận:
Kết cấu chung: ngồi phần đặt vấn đề, kết luận và tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã
Chương 2: Đặc điểm cơ bản xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
Chương 3: Thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm
* Ngân sách nhà nước:
Thuật ngữ ngân sách nhà nước “NSNN” có từ lâu và ngày nay được
dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc
độ khác nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và
thực tiễn của nước ta hiện nay là:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được
cơ quan Nhà nước có chức năng thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo luật định.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài

chính mơ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước (Keynes, 1096).
Theo Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nước là
tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các cức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định
* Hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp
ngân sách.
5


Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy Nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Theo Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung
cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà
nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ
thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp.
Hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách

địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có HĐND và UBND. Hệ thống NSNN ở nước ta hiện nay phù hợp với
mơ hình tổ chức chính quyền Nhà nước, vì thế ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh);
ngân sách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện); và ngân sách cấp phường, xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
* Ngân sách nhà nước cấp xã
Ngân sách xã là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước, gắn
liền với chính quyền cấp cơ sở và có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác
trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục
đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu
trung gian nào. Ngân sách xã đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã
chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nơng thơn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự
trên địa bàn. Xuất phát từ khái niệm về ngân sách nhà nước theo Luật Ngân
sách, ngân sách xã được định nghĩa như sau: Ngân sách xã là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
6


chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân
cấp quản lý. Ngân sách xã là kế hoạch thu chi của chính quyền cấp xã được
xây dựng thực hiện trong thời gian một năm. Ngân sách xã do UBND cấp xã
xây dựng, quản lý và do Hội đồng nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện.
*Quản lý ngân sách cấp xã
Theo thông tư 344/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/12/2016 qui
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn quy định “ Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động

khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính
sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban
nhân dân (UBND) xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân (HĐND) xã
quyết định, giám sát”.
Như vậy quản lý ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nước cấp xã nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
nhà nước cấp xã trong phạm vi được phân cấp quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp xã
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách xã mang
những đặc điểm chung của các cấp ngân sách, tuy nhiên ngân sách xã còn có
những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách
khác, thể hiện ở các điểm sau:
- Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở: Ngân sách xã gắn liền với chính
quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề
của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa người dân với chính quyền các
cấp. Chính vì vậy, cấp ngân sách này thể hiện rất sống động và cụ thể các
quan hệ của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào; mọi hiệu lực quản lý
của Nhà nước đạt được ở mức độ nào. Ngân sách cấp xã có vị trí rất quan
trọng trong hệ thống NSNN. Điều này được lý giải như sau:
7


+ Xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. HĐND cấp xã với tư
cách là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các
Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ KT-XH và ngân sách của đơn vị hành chính
cấp xã.
+ Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết tồn bộ
mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật, bởi vậy chính
quyền cấp xã phải có ngân sách xã đủ mạnh. Thu ngân sách là nguồn thu chủ

yếu để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng phát triển và đa dạng ở xã.
- Cơ cấu thu, chi ngân sách cấp xã thể hiện hầu hết các khoản thu, chi
của ngân sách địa phương đã được phân định. Đặc biệt có những khoản thu
mà chỉ có ngân sách cấp xã quản lý và khai thác thì mới đạt hiệu suất cao
như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất (nay là thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp), thu các khoản thuế của đối tượng hộ kinh doanh, thu thuế
tài nguyên đối với lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, các khoản thu hoa lợi
cơng sản. Hoặc có những khoản chi mà chỉ có ngân sách cấp xã thực hiện mới
đảm bảo tính kịp thời, đúng đối tượng như: Chi lương, phụ cấp cho cán bộ xã,
thơn; chi thực hiện chính sách xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ
cho hộ nghèo tại xã; chi khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, cứu tế; chi
thực hiện chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giáo dục cộng đồng; chi duy tu, bảo
dưỡng các cơng trình tại xã…
Qua đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu lực hiệu quả của các chính sách
chế độ có liên quan đến thu, chi NSNN thì nhất thiết phải phát huy tốt vai trị
của ngân sách cấp xã trong hoạt động của NSNN. Ngân sách xã vừa là cấp
NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự tốn (nhưng lại khơng có đơn vị dự toán cấp
dưới). Ngân sách xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu,
phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã). Cụ thể vừa quản lý
ngân sách vừa thực hiện các nghiệp vụ tài chính, thuế, tài vụ và quản lý quỹ
ngân sách, vừa quản lý quỹ tiền mặt, vừa quản lý quỹ vật tư - tài sản và các
hoạt động kinh tế, dịch vụ. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản ở xã; xã vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi
8


cịn là người trực tiếp thi cơng đối với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy
động nhân dân đóng góp vật tư, ngày cơng lao động để thực hiện các cơng
trình tại xã.
Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã cũng có đặc điểm riêng:

UBND cấp xã có nhiệm vụ tổ chức bộ phận chuyên trách công tác NS xã để
giúp UBND cấp xã trong việc xây dựng dự toán, thực hiện dự toán và lập
quyết tốn thu, chi NS xã. Trong đó Chủ tịch UBND cấp xã là chủ tài khoản
ngân sách, tổ chức bộ phận tài chính kế tốn thuộc UBND xã nhằm thực hiện
nhiệm vụ kế toán, tổ chức hội đồng tư vấn thuế để phối hợp với Đội thuế thực
hiện việc triển khai thu, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu thuế ở xã.
Trên cơ sở các đặc điểm khác biệt trên của ngân sách xã để nghiên cứu tìm ra
phương thức quản lý phù hợp là một trong những vấn đề mà các ngành, các
cấp quan tâm để ngân sách cấp xã thực sự là công cụ và phương tiện vật chất
giải quyết toàn bộ mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân bằng pháp luật.
1.1.3. Chức năng, vai trò ngân sách nhà nước cấp xã
Do ngân sách xã là phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp
xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn xã. Chính vì vậy ngân sách xã có những chức năng, vai trò
hết sức quan trọng. Cụ thể:
- Thứ nhất: Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất nhằm đảm
bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở cơ sở.
Nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước chỉ có
thể được đảm bảo từ NSNN. Khi đã hình thành chính quyền cấp xã thì tồn
bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước ở cấp xã phải do ngân
sách xã đảm bảo. Nếu khơng có ngân sách xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở
không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động
kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
- Thứ hai: Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương
và tài chính quốc gia, là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực
9


hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Để thực
hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải có ngân

sách đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy ngân
sách xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt
chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà
nước Trung ương. Thông qua thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra,
kiểm sốt, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đảm bảo
cho các hoạt động này đi theo đúng hành lang pháp luật, chống các hành vi
hoạt động kinh doanh trái pháp luật, trốn lậu thuế; qua đó tác động trực tiếp
tới quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển. Mặt khác
cũng thông qua thu ngân sách xã cũng đồng thời tác động đến mặt xã hội như:
Đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách;
hỗ trợ cho các đối tượng nộp, hỗ trợ cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn, hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thơng qua xét
miễn, giãm, dãn số thuế. Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức thu phạt
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các lĩnh vực chấp hành
nghĩa vụ, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn mơi trường… được coi là
một cơng cụ pháp lý tác động vào cộng đồng xã hội buộc các tổ chức, cá nhân
phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Chi ngân sách xã cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì thơng qua việc
bố trí chi ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi nhằm đảm bảo hoạt động
của chính quyền cấp xã, nhờ đó mới có thể duy trì hoạt động và tăng cường
hiệu lực, hiệu quả việc quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Thứ ba: Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Chi ngân sách xã ngoài việc nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực để duy trì
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì cịn một nhiệm vụ quan trọng
khác là chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển chủ yếu được tập trung để
10



xây dựng kết cấu hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới
tiêu, hệ thống đường điện, trường học, trạm y tế, các cơng trình phúc lợi của
xã… theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Đây là nguồn lực tập trung của xã
để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm triển
khai thực hiện chính sách “tam nơng”, xây dựng nơng thơn mới, thực hiện
chính sách đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Ngân sách cấp xã có vai trị quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực
cho Chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
1.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.2.1. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp xã
Nguồn thu ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định trong phân cấp
nguồn thu. Căn cứ vào tình hình thực tế để UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng
cấp xem xét phân cấp cho ngân sách xã các khoản thu sau:
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%: Là các khoản thu giành
cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo
các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Khi phân cấp nguồn
thu căn cứ vào quy mô thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn thu tại chỗ cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên.
Theo quy định hiện hành các khoản thu sau xã được hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu giao cho xã tổ chức thu theo quy định.
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách
nhà nước theo qui định của pháp luật.
- Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
qui định của pháp luật.
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo qui
định của pháp luật do cấp xã thực hiện.
- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo qui định của pháp luật, sau khi trừ đi
chi phí theo qui định của pháp luật.

11


- Thu đấu thầu, thu các khoản theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa
lợi cơng sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo theo qui định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Viện trợ khơng hồn lại của tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.
- Thu kết dư ngân sách năm trước
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên: Theo quy định hiện nay thì nguồn thu chủ yếu do
ngành thuế đảm nhiệm. Tỷ lệ điều tiết phần trăm sẽ do HĐND tỉnh quyết
định, khi thu được ngân sách xã sẽ được hưởng một phần điều tiết theo quy
định. Đây là khoản thu để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp xã đồng thời
gắn trách nhiệm của xã trong cơng tác quản lý việc đóng nộp thuế trên địa
bàn. Nguồn thu này gồm:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ hộ gia đình
- Lệ phí mơn bài
- Lệ phí trước bạ nhà đất
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Thu bổ sung cân đối ngân sách xã nhằm bù đắp chênh lệch giữa dự
toán chi được giao và dự toán thu. Số cân đối bổ sung được xác định ngay từ
đầu năm. Đây là nguồn để đảm bảo cho các đơn vị có số thu thấp không cân
đối được chi, và trên thực tế hiện nay các xã vẫn đang chủ yếu dựa vào nguồn

này là chính.
12


Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu có bổ sung do ngân sách cấp
trên bổ sung cho xã để thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Ví dụ: bổ
sung kinh phí cấp tiền điện cho hộ nghèo, kinh phí sữa chữa đường....
Việc tổ chức thu ngân sách, quản lý, nuôi dưỡng, khai thác và tập trung
đẩy đủ mọi nguồn thu theo quy định vào ngân sách nhà nước sẽ góp phần làm
cho ngân sách xã lớn mạnh bảo đảm nguồn chi cho địa phương. Muốn thực hiện
thu đúng thu đủ thì việc thu ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc qui định.
1.2.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp xã
* Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển gồm 2 khoản chính đó là
chi xây dựng cơ bản và chi đầu tư phát triển. Các khoản chi này tập trung chủ
yếu vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương: điện, đường, trường,
trạm....Chi khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, đây là khoản chi
tương đối lớn trong tổng mức chi của cấp xã.
* Chi thường xuyên: Đây là khoản chi nhằm duy trì bộ máy và phục
vụ các hoạt động gồm:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ
- Chi an ninh trật tự an toàn xã hội
- Chi sự nghiệp giáo dục
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng chuyển giao công nghệ
- Chi sự nghiệp y tế
- Chi sự nghiệp văn hóa, thơng tin
- Chi sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải.
- Chi các hoạt động kinh tế: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
cơng trình phúc lợi....

- Sự nghiệp xã hội:
- Chi quản lý nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị
xã hội
13


- Chi công tác xã hội do xã quản lý
- Chi khác
- Tiết kiệm 10% để đảm bảo an sinh xã hội
- Trả nợ tạm ứng ngân sách
- Dự phòng
- Chi chuyển nguồn sang năm sau (nếu có)
- Chi ngân sách xã chưa qua kho bạc - Tạm ứng xây dựng cơ bản.
1.2.3. Quản lý chu trình ngân sách cấp xã:
Quản lý chu trình ngân sách cấp xã thực chất là tổ chức thực hiện 3
khâu công việc sau:
(1)

Lập dự toán ngân sách cấp xã;

Lập dự toán NSX là quá trình đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính của NSX, từ đó xác lập các chỉ tiêu thu – chi dự kiến có thể
đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu kinh tế tài chính và
hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu thu – chi. Lập dự toán
thu chi ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách nên nó làm
cơ sở, nền tảng cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách.
Cho nên khi lập dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải tính tốn đầy đủ và chính xác các khoản theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ chính quyền cấp xã đồng thời góp phần xây dựng nơng thơn
phát triển.
- Dự tốn thu chi ngân sách phải theo đúng mục lục ngân sách và các
mẫu biểu theo quy định của bộ tài chính.
*Căn cứ lập dự toán:
- Chế độ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX.
- Chế độ quy định về thu ngân sách.
- Chế độ, tiêu chuẩn định mức về chi NSX.
14


- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thơng báo.
- Tình hình thực hiện dự tốn năm hiện hành.
* Trình tự lập dự tốn:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NSX 6 tháng đầu năm và ước
thực hiện 6 tháng cuối năm.
-Các ban ngành hoặc tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao về chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi, lập dự trù kinh phí
nhu cầu chi.
-Ban tài chính xã phối hợp với đội thuế xã tính toán các khoản thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn xã.
-Ban tài chính xã tính tốn, cân đối, lập dự tốn thu chi NSX trình
UBND xã báo cáo Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã để xem xét gửi UBND
thành phố và phịng Tài chính Kế hoạch thành phố.
(2) Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã;
Chấp hành dự toán NSX là khâu tiếp theo khâu lập dự toán ngân sách
của một chu trình ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh
tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong kế hoạch
ngân sách năm trở thành hiện thực. Để làm được điều đó, cần tiến hành quản

lý các khâu sau:
* Quản lý quá trình thu ngân sách xã:
- Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát
kiểm tra các nguồn thu ngân sách Nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời. Riêng khoản thu từ quỹ đất cơng ích 5%, tài sản công và hoa lợi công
sản là nguồn thu thường xun của ngân sách xã. Vì vậy khơng được khốn
thầu thu một lần và nhiều năm. Trường hợp cần thiết có thể thu một số năm
nhưng chỉ trong nhiệm kỳ của UBND.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, thì căn cứ vào thơng báo thu của cơ quan thu
15


hoặc ban Tài chính xã, đối tượng nộp ngân sách lấy giấy nộp tiền và trích tài
khoản hoặc mang tiền tới Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp và NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp
trực tiếp vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ
thu của cơ quan nào thì cơ quan đó thu, sau đó viết giấy nộp tiền mang tới
Kho bạc Nhà nước để nộp vào NSNN.
- Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngoài sổ sách.
- Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước
xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã để ban tài chính xã làm căn cứ
thốt thu cho đối tượng được hoàn trả.
- Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định của luật
NSNN.
- Đối với thu bổ sung của ngân sách xã phịng Tài chính Kế hoạch
chuyển căn cứ vào dự toán giao cho từng xã, dự toán thu chi của từng quỹ của
xã và khả năng cân đối ngân sách huyện, thông báo bổ sung hàng quý cho xã
chủ động điều hành ngân sách để đảm bảo cho xã có nguồn thu chi, nhất là
cho bộ máy quản lý.

* Quản lý quá trình chi Ngân sách xã:
- Nguyên tắc chi:
+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: đã ghi trong dự toán,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, được UBND xã hoặc người
được ủy quyền chuẩn chi.
+ Cấp ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trường hợp thanh
tốn bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, kho bạc Nhà nước
kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh tốn.
+ Trong trường hợp cần thiết như: Tạm ứng cơng tác phí, ứng tiền trước
cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
mua sắm nhỏ được tạm ứng để chi khi có đủ chứng từ hợp lệ, ban tài chính xã

16


lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
+ Các khoản thanh toán từ ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước cho các
đối tượng có tài khoản giao dịch ở kho bạc hoặc ở Ngân hàng phải được thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản.
+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, ban tài
chính xã, khi làm thủ tục chi phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và bảng kê
chứng từ chi.
- Đối với chi thường xuyên:
+ Ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, khơng
để nợ sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp.
+ Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự tốn năm, tình
hình cấp bách của công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để
thực hiện chi cho phù hợp.
- Đối với chi đầu tư phát triển:

+ Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện
theo quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh, việc cấp phát, thanh toán
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính.
+ Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện của nhân dân phải đảm bảo: Mở sổ theo dõi và phản ứng kịp thời mọi
khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân trong
xã. Q trình thi cơng nghiệm thu và thanh tốn phải có sự giám sát của ban
giám sát dự án do nhân dân cử. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được
thông báo công khai tới nhân dân trong địa bàn xã.
(3)

Quyết toán ngân sách cấp xã.

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân
sách. Đó là cơng việc tổng kết lại q trình thực hiện dự án ngân sách năm,
nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra
17


được ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách
tiếp theo. Do vậy, việc quản lý khâu quyết tốn thu chi NSX cần làm những
cơng việc sau:
- Ban tài chính xã lập báo cáo quyết tốn thu – chi NSX hàng năm trình
UBND đã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phịng tài
chính kế hoạch huyện để tổng hợp.
- Quyết tốn chi NSX khơng được lớn hơn quyết tốn thu NSX, kết dư
NSX là số lệch lớn hơn giữa số thực thu và thực chi NSX. Toàn bộ kết dư
năm trước được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán thu – chi được lập

thành 05 bản để gửi HĐND xã, UBND xã, Phịng Tài chính Kế hoạch thành
phố, lưu lại phịng Tài chính Kế hoạch xã và thơng báo cơng khai nơi cơng
cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phịng Tài chính Kế hoạch thành phố có trách nhiệm kiểm tra báo cáo
quyết tốn thu – chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND thành
phố yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
1.2.4 Kiểm tra, thanh tra ngân sách cấp xã
Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã Cơ
quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cơng tác quản lý
ngân sách xã, giám sát của cộng đồng thực hiện theo qui định tại Điều 52
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.Cơng khai
tài chính – ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện theo
qui định tại thơng tư của Bộ Tài chính hướng dẫn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp xã.
1.3.1. Yếu tố khách quan
Trình độ và ý thức chấp hành của các cá nhân thuộc UBND các xã liên
quan đến lĩnh vực tài chính-ngân sách

18


Về nguyên tắc thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác các
khoản chi, trong chi NSX Chủ tịch UBND xã là người chị trách nhiệm với sự
tham mưu về chun mơn là Ban tài chính xã. Chất lượng KSC phụ thuộc
nhiều vào nhận thức của Chủ tịch UBND các xã và trình độ nghiệp vụ của Ban
tài chính xã. Chủ tịch UBND xã được hình thành theo nhiệm kỳ và đồng thời
thường không được đào tạo từ các chuyên ngành tài chính – ngân hàng do vậy
nhận thức về ngân sách có phần hạn chế, các thành viên trong Ban tài chính xã
rất khác với trình độ của các công chức tại các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh và

huyện... đây là yếu tố rất quan trọng cần xem xét trong quá trình KSC NSX.
Về ý thức chấp hành các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh
vực ngân sách sẽ quyết định tính tuân thủ trong KSC. Nếu ý thức chấp hành
tốt (cả hình thức lẫn nội dung) sẽ tạo nên chất lượng KSC NSX tốt và ngược
là nếu có ý thức hợp thức hóa các khoản chi dẫn đến chất lượng KSC kém gây
thất thoát, lãng phí NSNN và phá vỡ dự tốn được cấp có thẩm quyền giao
đầu năm.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Hệ thống văn bản – cơ sở hình thành nên hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã
* Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách
nhà nước: Đối với luật NSNN có vai trị định hướng đối với tồn bộ hoạt
động Tài chính - ngân sách của các quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể,
trong đó quy định yếu tố vật chất (mức thu – chi); phân công trách nhiệm giữa
các đơn vị trong bộ máy nhà nước và thời gian có hiệu lực.
* Luật NSNN có tác động sâu rộng đến tồn bộ lĩnh vực thu, chi ngân
sách là căn cứ để Nghị định của Chính phủ, thơng tư của Bộ Tài chính và các
văn bản có liên quan đến tài chính – ngân sách là yếu tố pháp lý cao nhất cho
cơng tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.
Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật NSNN theo thẩm quyền
được Quốc hội giao trong luật và cụ thể hóa một số vấn đề chưa được quy
định trong Luật NSNN.
19


×