Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước UBND huyện Sơn Tịnh, Tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.97 KB, 77 trang )

1

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH HUYỆN VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về Ngân sách huyện
1.1.1. Khái niệm ngân sách huyện
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước.
Theo Luật ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004 đã đưa ra khái niệm NSNN: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năngnhiệm vụ của Nhà nước.”.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm :
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh),
bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.1.2.Khái niệm ngân sách huyện
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của NSNN, sự ra đời, tồn
tại và phát triển của ngân sách cấp huyện đảm bảo chức năng là ngân sách trung
gian giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã cùng với một số nhiệm vụ được
ủy quyền từ ngân sách trung ương. Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách nhà



2

nước thực hiện vai trò chức năng nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi
địa bàn huyện.
Vậy ngân sách huyện là toàn bộ khoản thu, chi của Huyện đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Huyện.
1.1.2.Vai trò của ngân sách huyện
Ngân sách Huyện có vai trò như ngân sách nhà nước. Đó là vai trò đảm bảo
chức năng Nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế, bù
đắp những khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường [Theo
tài liệu nội bộ tại Phòng Tài chính-kế hoạch huyện Sơn Tịnh]. Cụ thể như sau:


Ngân sách Huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp
Huyện.
Là một cấp chính quyền Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ
quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.Điều đó
cũng có ý nghĩa là đề cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động được cần phải có một
quỹ tập trung cho nó.Đó chính là Ngân sách Huyện.Mặc dù không lớn mạnh như
ngân sách trung ương Ngân sách Huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định
nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước ở địa phương. Tùy theo
phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng Huyện mà nhu cầu đảm bảo là
khác nhau.
Hiện nay, nước ta có trên hàng triệu công chức đang làm việc trong cả nước.Để
duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoản Ngân sách khổng lồ. Nhưng
trong khi Nhà nước đang chắt chiu từng đồng thì ở một số đơn vị việc sử dụng
Ngân sách vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi Ngân sách Huyện, với tư cách là
Ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính
sách, chế độ, hạn mức làm sao cho bộ máy Nhà nước hoạt động tốt mà vẫn tiết

kiệm và hiệu quả.


3

Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc
phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nước,
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để Huyện phát triển mọi
mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, Ngân sách Huyện cần phải có kế
hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý


Ngân sách Huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế.

Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính cấp tỉnh, cấp trung ương, cấp
Huyện cần phải sử dụng công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng.Một
trong những công cụ đắc lực là Ngân sách.Sẽ không có một cơ cấu kinh tế ổn định,
phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa
phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng
thời các Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thuế là một phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, Huyện có thể sử
dụng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cấp Huyện phải xây dựng
cho mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp Nhà nước do cấp
Huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế Huyện.


Ngân sách Huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công
bằng xã hội, giữ gìn môi trường.

Đây là vai trò không thể thiếu với Ngân sách của mỗi quốc gia.Nó có tác dụng
xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường chạy theo
lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến : Thất nghiệp, hố
ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm tới người già trẻ em, người tàn tật, lừa
đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm. . . Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã
hội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp của xã,
phường phải có biện pháp giải quyết.


4

Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, Huyện phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng, cải tạo
các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như
giáo dục, y tế giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được học hành,
chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
1.1.3.Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
Là một cấp của ngân sách Nhà nước, ngân sách cấp huyện có nội dung thu và
nhiệm vụ chi cụ thể gắn liền với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cấp mình.
Theo Nghị định 60/2003/NĐ_CP ngày 6/6/2003 quy định nguồn thu và nhiệm
vụ chi như sau:
1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách huyện.
Đây là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách đóng vai trò quan trọng, quyết
định đến khâu sau(chi ngân sách). Để đảo bảo nguồn thu cho ngân sách cần phải có
chính sách thu hợp lý hiệu quả. Vậy cần những biện pháp, chủ trương nhằm huy
động nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Nguồn thu của ngân sách huyện gồm :


Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% :


Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu,
khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc sở hữu Nhà nước
không kể tiền thuê mặt nước thu từhoạt động dầu khí; Tiền đền bù thiệt hại đất;
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi
vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh theo quy định.Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;


5

Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệphí do các
cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sựnghiệp của các đơn vị do địa
phương quản lý; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Thu từ huy
động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; Thu kết dư ngân sách địa phương; Các khoản phạt, tịch thu và thu
khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên; Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân
sách địa phương năm sau.


Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách theo quy
định:
Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy

định ở mục Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% và thuế giá trị gia
tăng thu từ hoạt động xổ sốkiến thiết;
Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn
vị hạch toán toàn ngành quy định và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết;
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể thuế quy định ở mục
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% :
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước không kểthuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Phí xăng, dầu.
Thuế tài nguyên (trừ tài nguyên rừng)
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm :


6


Chi cho đầu tư phát triển:

Nội dung chi: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện; Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cấp phát: Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân
sách được giao, chủ đầu tư lập kế hoạch thanh toán hàng quý gửi cơ quan cấp vốn
đầu tư sau đó cơ quan cấp vốn đầu tư xem xét, tổng hợp kế hoạch hàng quý gửi lên
cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính thẩm tra kế hoạch chi cuả cơ quan cấp phát vốn đầu tư trong
đó có chi tiết chi cho những công trình quan trọng.

Căn cứ mức chi do cơ quan tài chình thông báo, cơ quan cấp phát đầu tư phân
bổ hạn mức chi từng quý cho từng chủ đầu tư.
Cơ quan cấp phát kinh phí vốn đầu tư thẩm định hồ sơ thanh toán và yêu cầu
KBNN thanh toán cho chủ đầu tư hoặc thay chủ đầu tu thanh toán cho người nhận
thầu.


Chi thường xuyên về :

Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
các sự nghiệp khác do địa phương quản lý :
Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội
trú và các hoạt động giáo dục khác; Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; Phòng
bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác; Bảo tồn, bảo tàng, thư
viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác; Phát thanh, truyền hình và
các hoạt động thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động


7

viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác; Nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý :
Sự nghiệp giao thông : duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công
trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trên các tuyến đường;

Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy
tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh
nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồnlợi thủy sản;
Sự nghiệp thị chính : duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính
khác; Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sựnghiệp địa
chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động sự nghiệp về môi trường; Các sự
nghiệp kinh tế khác.
Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa
phương thực hiện theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương; Hoạt động của các cơ quan
địa phương của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;Phần chi
thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực
hiện; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.


8

Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương
năm sau.
Tổ chức cấp phát: Tổ chức cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả kinh tế-xã hội của mỗi khoản chi đó. Để đạt được mục tiêu cơ
bản đó trong quá trình cấp phát chi thường xuyên cần chú trọng các yêu cầu sau:

Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng điểm trong
các khoản chi đã được xác định. Đảm bảo cấp phát vốn một cách kịp thời, chặt chẽ
tránh gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn NSNN.
1.2.Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.Nguyên tắcquản lý NSNN cấp huyện [1,tr.88]
Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là một trong những nguyên tắc cơ bản
trong quản lý NSNN, phù hợp với nguyên tắc quản lý của Nhà nước. Yêu cầu của
nguyên tắc thể hiện trên 2 mặt vừa đảm bảo tính tập trung vừa đảm bảo tính dân
chủ trong quá trình quản lý NSNN.
Yêu cầu của tính tập trung thể hiện ở chỗ quyền lực đối với NSNN phải tập
trung vào trong tay Nhà nước, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải
phục tụng trung ương.
Yêu cầu về tính dân chủ thể hiện ở chỗ quần chúng nhân dân phải thể hiện
quyền làm chủ của mình trong quá trình quản lý NSNN thông qua các đại biểu do
nhân dân bầu chọn vào cơ quan quyền lực ở các cấp; cấp dưới có quyền đề xuất,
kiến nghị những vấn đề liên quan với cấp trên trong qua trình quản lý NSNN.
Nguyên tắc công khai minh bạch: được thể hiện nhất quán trong quá trình
quản lý NSNN ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng NSNN. Toàn bộ quy
trình quản lý NSNN phải minh bạch hóa từ khâu lập dự toán ngân sách, chapa
hành ngân sách đến công tác quyết toán NSNN. Số liệu về dự toán, quyết toán của


9

NSNN cũng như của ngân sách các cấp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết
định được công khai, trừ các số liệu thuộc bí mất quốc gia theo quy định.
Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm:NSNN là một thể thống nhất, được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều cấp
ngân sách, phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy chính quyền Nhà nước. Quá trình
quản lý NSNN được thực hiện trên cơ sở có sự phân công, phân cấp quản lý ở từng

cấp chính quyền, từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và gắn liền quyền hạn
với trách nhiệm của từng cấp chính quyền cũng như từng cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN.
1.2.2.Phân cấp quản lý NSNN cấp huyện.[1,tr.93]
Luật NSNN năm 2002 đã quy định nguyên tắc phân cấp: NSTW và ngân sách
mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng
của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương (NSĐP) được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
Việc điều tiết nguồn thu sẽ được đảm bảo trong thời kỳ ổn định (từ 3 đến 5 năm).
Nội dung phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện bao gồm :
Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền ở huyện trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu – chi, quản lý ngân sách. Điều này giúp việc
điều hành NSNN ở huyện mới đảm bảo ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục
bộ địa phương.
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm vụ
chi và cân đối ngân sách.
Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện chu
trình quản lý ngân sách nhà nước. Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp chính quyền trong việc lập dự toán, thực hiện và quyết toán ngân sách nhà


10

nước sao cho vừa nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện vừa phát huy
tính năng động sáng tạo của các cấp chính quyền cấp dưới.
Phân cấp quản lý ngân sách phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và năng lực
quản lý của từng cấp trên địa bàn.

Ngân sách cấp huyện giữ vai trò chủ đạo đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng tác động để cả huyện hoặc nhiều xã phường thị trấn. Ngân sách cấp xã
phường thị trấn được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thực
hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trất tự an toàn xã
hội trong phạm vi đơn vị quản lý.
Phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ở huyện do HĐND cấp huyện quyết định, cấp
xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quán lý tài chính – ngân
sách để quản lý tốt có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
1.2.3.Nội dung quản lý NSNN cấp huyện.
1.2.3.1.Quản lý dự toán ngân sách[1,tr.103].



Mục tiêu của lập dự toán NSNN.

Lập dự toán là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu
của chu trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là lập kế hoạch các khoản
thu chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán
ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.
Quy trình lập ngân sách nhằm mục tiêu:
Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động và sử dụng của Nhà nước là có hạn, cần
đảm bảo rằng ngân sách đảm bảo được việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã
hội.
Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng
thời kỳ.


11

Tạo điều kiện cho việc quản lý thu-chi trong khâu chấp hành ngân sách cũng

như việc đánh gia quyết toán ngân sách được hữu hiệu.



Căn cứ lập luận dự toán NSNN

Để dự toán NSNN thực hiện trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân
sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây :
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói chung
và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác từ trung ương đến địa phương.
Các văn bản hiện hành về thu, chi NSNN.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN.
Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự
toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch có vốn đầu tư phát triên thuộc NSNN và
văn bản hướng dẫn của ủy ban nhân dân tỉnh.
Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN.
Lập ngân sách phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo.


Nội dung quản lý dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện

Giai đoạn 1 : Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra.
Trước ngày 31/5, Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán

NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ,


12

cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác trong trung ương và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ vào chỉ thị của thủ tướng Chính phủ, Thông
tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài Chính, Bộ Kế Hoạch và
Đầu tư và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mình thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giai đoạn 2 : Lập và thảo luận dự toán ngân sách
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự
toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo các cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng
thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày
20/07, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách
với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp dưới ( đối
với năm đầu của thời kì ổn định ngân sách ); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức
làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong
quá trình lập dự toán.
Bộ Tài Chình chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan
lien quan, tổng hợp và lập dự toán thu, chi NSNN, lập phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Chính phủ Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tại

Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách NSNN,
phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán NSNN.


13

Giai đoạn 3 : Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN :
Trước ngày 20 – 11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực,; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần
trăm ( % ) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho tới tỉnh.
Trước ngày 10/12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới.
Căn cứ vào nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính trình
UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn
vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của cấp trên,
UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương
án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được
quyết định trước ngày 31/12 năm trước.
1.2.3.2.Quản lý chấp hành ngân sách



Mục tiêu chấp hành NSNN.[1.tr.109]


Chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu – chi trong dự toán NSNN năm trở
thành hiện thực. Mục tiêu của chấp hành NSNN là:


14

Biến các chỉ tiêu thu – chi trong dự toán ngân sách năm từ khả năng, dự kiến
thành hiện thực. Từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế
- tài chính của Nhà nước. Thông qua chấp hành NSNN mà tiến hành đánh giá sự
phù hợp cuả các chính sách với thực tiễn.
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành ngân sách là khâu cốt
yếu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Nêu khâu lập dự toán
đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng dừng lại trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến,
chúng có biến thành hiện thực hay không còn tùy thuộc và khâu chấp hành ngân
sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực trong việc thực
hiện khâu tiếp theo là quyết toán NSNN.



Nội dung chấp hành dự toán ngân sách Nhà nước.

Sau khi có Nghị quyết được HĐND phê chuẩn, UBND Huyện giao dự toán thu
– chi ngân sách năm cho các cơ quan ban ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
huyện theo các nguyên tắt sau :
Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộckhông quá dự toán được cấp có thẩm
quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu

tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp, đối với các
dự án mới, cho phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo điều kiện của pháp
luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các
nhóm mục chi chủ yếu của mục lục ngân sách Nhà nước.
Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một thời
điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chửa và các khoản có tính chất
không thường xuyên khác còn phải phân theo tiến độ thực hiện từng quý.


15

Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra. Trường hợp phân bổ không phù hợp
với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân
sách điều chỉnh lại.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải
phải hoàn thành trước ngày 31 thánh 12 năm trước, trừ trường hợp dự toán ngân
sách địa phương chưa được HĐND quyết định.
Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, cơ quan tài chính cùng cấp có thể
xem xét điều chỉnh dự toán cho các đơn vị dự toán, UBND các xã khi cần thiết,
song không được làm thay đổi tổng mức và chi thiết dự toán giao.
Quản lý thu – chi ngân sách Nhà nước :
Các khoản thu của ngân sách Nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước.Đối với một số khoản thu phí, lệ phí thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố
định, thu chi ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan thu có thể thu trực tiếp,
song phải nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Các cơ quan tổ chức thu ngân sách Nhà nước :
Cơ quan Thuế Nhà Nước

Cơ quan Hải quan
Cơ quan tài chính và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật
Chi ngân sách Nhà nước chỉ đươc thực hiện khi có đủ điều kiện sau :
Đã có trong dự toán ngân sách Nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau :
Dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và nguồn dự phòng ngân sách theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.


16

Đã có thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền định chỉ.
Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách Nhà nước để ĐTXDCB, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc
tẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.
Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia điều trong năm để chia các
khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một thời điểm chủ ĐTXDCB,
mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác
phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp 1 giao cùng với giao dự
toán năm.
1.2.3.3. Quản lý kế toán và quyết toán ngân sách



Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước.[1,tr.113]

Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân sách Nhà

nước. Mục đích của nó là tổng hợp đánh giá lại toàn bộ quá trình thu – chi ngân
sách của một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều
hành thu chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, HĐND các cấp, Chính
phủ, Các nhà tài trợ, người dân,…
Quyết toán ngân sách thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trongjtrong việc nhìn
nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh
nghiệm thiết thực bổ sung trong công tác lập dự toán cũng như chấp hành dự toán
trong năm tiếp theo.



Quy trình lập quyết toán thu chi NSNN.

Các tổ chức có trách nhiệm thu, nộp NSNN, sử dụng vốn kinh phí NSNN và
quản lý các khoản thu chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế
toán và quyết toán các khoản thu, chi NSNN và các khoản thu chi tài chinh theo
quy định của pháp luật kế toán, thống kê, theo chế độ kế toán và mục lục NSNN.


17

Cơ quan tài chính phải nộp báo cáo quyết toán ngân sách của chính quyền
cùng cấp.
KBNN tổ chức thực hiện hạch toán kế toán thu chi NSNN, định kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm báo cáo việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách cho
cơ quan tài chính cùng cấp, KBNN huyện lập báo cáo thu chi ngân sách từng xã,
phường, thị trấn gửi UBNN các xã, phường, thị trấn,thực hiện chế độ báo cáo
thường xuyên đột xuất cho cơ quan tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
KBNN định kỳ báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách cho
các cơ quan huy hữu quan theo quy định của Bộ tài chính.

Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải thực hiện thống nhất theo quy
định của pháp luật về :
Chứng từ thu, chi NSNN
Mục lục NSNN
Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo
Mã số đối tượng nộp thuế và mã số đối tượng sử dụng ngân sách
Hầu hết kế toán các đơn vị, kế toán phải khóa sổ kế toán
Việc khóa sổ kế toán cuối năm phải bảo đảm các yêu cầu sau :
Các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước, nhưng nếu nộp trong năm sau
thì phải hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước, nhưng nếu chưa thực
hiện hoặc chưa thực hiện hết không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường
hợp được Bộ trưởng Bộ tài chính, Chủ tịch UBNN quyết định chi tiêu thì hạch toán
và quyết toán năm sau :
Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán, thì dùng tồn quỹ ngân
sách năm trước để xử lý và hạch toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trước.
Nếu được quyết định thực hiện trong năm sau thì cơ quan tài chính làm thủ
tục chi tiếp các đơn vị thực hiện hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau,


18

ngân sách các cấp thực hiện quyết toán số chi chuyển nguồn năm trước sang năm
sau vào chi ngân sách năm trước.
Quyết toán ngân sách và cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Số liệu quyết toán NSNN
Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp hoặc hạch toán thu NSNN
qua KBNN
Số quyết toán chi NSNN là số thực thanh toán

Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ .Nội
dung trong báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự
toán được giao và mục lục NSNN, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo
quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về các khoản thu – chi hạch toán quyết
toán sai chế độ.
Báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.
Ngân sách cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền và
cơ quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cùng cấp ủy quyền.
Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định phải gửi kèm báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu –
chi ngân sách so với dự toán.
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán.KBNN xác nhận số
liệu thu- chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử
dụng ngân sách.
Phòng Tài chính – kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết
toán thu-chi ngân sách xã, lập báo cáo quyết toán thu-chi ngân sách huyện, tổng


19

hợp báo cáo thu-chi ngân sách trên địa bàn huyện. Trình HĐND xem xét rồi gửi Sở
Tài Chính, đồng thời UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt có thây đổi so
với báo cáo quyết toán năm do UBND huyện gửi Sở Tài Chính. Sauk hi được phê
duyệt báo cáo quyết toán năm chia thành 4 bản
01 bản gửi HĐND huyện
01 bản gửi UBND huyện.
01 bản gửi Sở Tài Chính.

01 bản lưu lại phòng tài chính-kế hoạch.


20

Sơ đồ 1.1. Quy trình ngân sách Nhà nước theo luật NSNN năm 2002
Giai đoạn
chuẩn bị
lập dự
toán
NSNN

Giai đoạn
thẩm tra,
phân bổ và
phân bổ dự
toán

UBTVQH cho ý kiến về định mức bổ sung ngân sách và chế độ chi ngân sách làm
căn cứ xây dựng dự toán NSNN

Trước 1/5

TTCP ra chỉ thị về xây dựng sự toán NSNN

Trước 31/5

Bộ tài chính, Bộ KHĐT ra thông tư hướng dẫn và thông báo số kiểm tra.Các Bộ và cơ
quan trung ương và UBND các tỉnh hướng dẫn đơn vị cấp dưới lập dự toán


Trước 10/6

Các cơ quan, đơn vị, các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Tài chính và Bộ KHĐT

Chậm nhất 20/7

Bộ tài chính làm việc với cơ quan trung ương và địa phương tổng hợp và lập dự toán
NSNN trình Chính phủ

Từ cuối tháng 7

Chính phủ trình các cơ quan Quộc hội thẩm tra

Trước 1/10

UBKT &NS kiểm tra: Tình hình thực hiện NSNN và NSTW năm N và phương án phân
bổ dự toán năm N +1

Chậm nhất 5/10

Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội
Báo cáo thẩm tra của UBKT & NS

UBTVQH cho ý kiến

3 ngày sau phiên họp
thẩm tra
Chậm nhất 12/10
Trước ngày 18/10



Giai đoạn
thẩm tra,
phân bổ và
phân bổ dự
toán

Giai đoạn
chấp hành
ngân sách

Giai đoạn
quyết toán
ngân sách

21

UBKT &NS hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội

Chậm nhất là 10 ngày

Quốc hội họp và quyết định dự toán NSNN và phân bổ NSTW

Trước 15/11

Chính phủ giao dự toán ngân sách cho các cơ quan trung ương và địa phương

Trước 20/11

UBND tỉnh xem xét điều chỉnh dự toán trên cơ sở quyết định của Quốc hội, trình

HĐND tỉnh thảm luận và quyết định ngân sách địa phương. HĐND quyết định và
phân bổ NSĐP

Trước 10/12

HĐND cấp huyện quyết định dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ
ngân sách huyện

10 ngay sau khi HĐND
tỉnh phê duyệt

Giao dự toán ngân sách xã và các đơn vị sử dụng ngân sách

Trước 31/12

Chính phủ và UBND các cấp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết
định

Trong năm tài khoán

Chính phủ, HĐND các cấp tổ chức lập quyết toán ngân sách trình HĐND các cấp và
Quốc hội phê chuẩn

18 tháng kể từ ngày kết
thức niên độ ngân sách

(Nguồn: . PGS.TS. Dương Đăng Chính, TS. Phạm Văn Khoan, Giáo trình quản lý tài chính công, , năm
2009,Nhà xuất bản tài chính Hà Nội.)



22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
Ngân sách là một trong các nguồn tài chính trong nền kinh tế thị trường. Do
vậy, nó chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế khách quan.
Nhân tố giá cả
Giá cả là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, do
vậy nó có tác động mạnh đến Ngân sách. Người ta thường phân tích giá cả thông
qua các chỉ số : Lạm phát, chỉ số tiêu dùng . . .
Thông thường, khi lập dự toán, các cấp Ngân sách đều phải quan tâm đến
yếu tố giá cả được biểu hiện qua chỉ số lạm phát, nếu không chấp hành dự toán
sẽ vấp phải cản trở khó khăn đó là “ vỡ kế hoạch ”. Khi lạm phát tăng nhanh, giá
cả trượt dài, các khoản thu, chi theo kế hoạch sẽ không đảm bảo tính hiệu quả
được.
Tuy nhiên, Ngân sách lại có thể điều chỉnh được giá cả thông qua chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa và một loạt các công cụ kinh tế vĩ mô khác tác
động vào các quy luật kinh tế thị trường.
Các nhân tố về văn hóa, chính trị, xã hội
Ngày nay, khi thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ theo xu hướng toàn cầu
hóa, khu vực hóa, các sự kiện chính trị diễn ra liên tiếp. Các cuộc chiến tranh đều
mang màu sắc văn hóa. Các dân tộc quốc gia đang tìm cho mình những nét
riêng, độc đáo khi phát triển và hội nhập. Tất cả các sự kiện đều ảnh hưởng đến
nền kinh tế, do đó mà ảnh hưởng đến Ngân sách.
Trong phạm vi Huyện, Ngân sách chịu ảnh hưởng của các chính sách, chủ
trương của Đảng là chính. Các yếu tố về văn hóa xã hội cũng đóng một vai trò
quan trọng trong quản lý Ngân sách.


23


1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan bao gồm các nội dung xuất phát từ bản than đơn vị quản
lý. Đó là trình độ chuyên môn, thái độ hành vi, ý thức chấp hành, kiểm tra giám
sát . . . trong công chế quản lý ngân sách địa phương.
Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý là tổng thể phương pháp, hình thức tác động lên một hệ
thống , liên kết phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống nhằm đạt
mục tiêu quản lý trong một giai đoạn nhất định.
Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của ngân sách, gắn NSNN với các hoạt động KT – XH ở từng
địa phương một cách cụ thể nhằm nâng cao tính năng động, tự chủ.
Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công
tác quản lý NSNN huyện
Lãnh đạo địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý
NSNN và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách huyện và được quản lý đầy đủ, toàn
diện ở tất cả các khâu : Lập dự toán ngân sách, chấp han hf, quyết toán ngân sách
và kiểm tra, thanh tra ngân sách.
Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện
Trình độ quản lý của con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành
công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách.
Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện
Để thực hiện chức năng quản lý NSNN theo nhiệm vụ được giao, cần phát
triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của huyện.


24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
UBND HUYỆN SƠN TỊNH TỈNH QUẢNG NGÃI.
2.1. Giới thiệu chung về huyện Sơn Tịnh.
2.1.1. Vị trí địa lý và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sơn
Tịnh.
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Sơn Tịnh là một huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ngãi.
Phía đông giáp biển Đông; phía tây giáp hai huyện miền núi Trà Bồng và Sơn
Hà ; phía nam giáp huyện Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi (sông Trà Khúc
là ranh giới tự nhiên); phía bắc giáp huyện Bình Sơn.
Hình thể huyện Sơn Tịnh có bề ngang (theo chiều nam - bắc) hẹp, bề dài
(theo chiều đông - tây) trải rộng từ chân dãy Trường Sơn giáp đến biển; có Quốc
lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam chạy qua ở giữa huyện. Diện tích tự nhiên:
343,957km2. Dân số: 189.200 người (năm 2013). Mật độ dân số: 550,07
người/km2. Đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn (Sơn Tịnh huyện lị) và
20 xã với 106 thôn.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, Huyện Sơn Tịnh được chia thành 2
huyện là: Đông Sơn và Sơn Tịnh. Sau ngày giải phóng (24/03/2975) được hợp
nhất thành Huyện Sơn Tịnh như hiện nay.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế tại địa bàn huyện Sơn Tịnh.
Sơn Tịnh vốn là một huyện thuần nông, nền kinh tế lạc hậu. Trong kháng
chiến chống Pháp, địa bàn huyện đã duy trì được kinh tế tự cấp tự túc. Trong
kháng chiến chống Mỹ, mảnh đất này bị bom đạn, chất độc hóa học của Mỹ tàn
phá nghiêm trọng. Từ sau năm 1975, Sơn Tịnh phát triển kinh tế với cơ cấu hợp
lý: phát triển nông nghiệp toàn diện, từng bước mở mang tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp, phát triển thương mại - dịch vụ. Từ những năm cuối thế kỷ XX,



25

Khu Kinh tế Dung Quất và Khu Công nghiệp Tịnh Phong ra đời tạo thuận lợi
cho kinh tế Sơn Tịnh phát triển nhanh hơn.
Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2010-2013:
Trong giai đoạn từ năm 2010-2013 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức
trong điều kiện chung của đất nước, nhưng hầu hết các chỉ tiêu mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, XVII đề ra cơ bản đã hoàn thành, có lĩnh
vực đạt cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo đúng định hướng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp – dịch vụ - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
kết cấu hạ tầng cơ sở được tiếp tục đầu tư phát triển, nhiều dự án nhiều chính
sách an ninh xã hội trên địa bàn được đảm bảo, đời sống vật chất tinh thần của
người dân được nâng cao.Kết quả đạt được qua từng năm qua:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu

ĐVT

I-Tổng giá trị sản xuất các ngành
Tỷ
kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) đồng
II - Cơ cấu kinh tế
%
-Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
-Ngành công nghiệp – xây dựng.
%
-Ngành dịch vụ.
%
III-Tốc độ phát triển các ngành

%
kinh tế.
-Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
%
-Ngành công nghiệp – xây dựng.
%
-Ngành dịch vụ.
%

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

4.362

5.125

5.879

6.296

100

32,3
41
26,7

100
30,2
40,8
29

100
30,4
39,7
29,9

100
28,4
40,7
30,9

14,8

12

10,8

11,8

2,9
21,4
20,4


3,9
12,3
21

4,1
9,9
19

2,7
15
16

(Nguồn: Phòng Tài chính-kế hoạch huyện Sơn Tịnh.)
Từ bảng trên ta thấy được tổng giá trị sản suất các ngành kinh tế trên địa bài
luôn tăng lên qua các năm. Năm 2010 đạt được 4.362 tỷ đồng, năm 2011 đạt
được 5.125 tỷ đồng, tăng 17,5% so với năm 2010; năm 2012 đạt được 5.879 tỷ


×