Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Bien phap ung dung cong nghe thong tin vao quan 113807

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.64 KB, 99 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin trên toàn thế giới nói
chung và các quốc gia nói riêng đà trực tiếp hỗ trợ không ít cho các ngành
khoa học khác phát triển. Có thể khẳng định, trong nền kinh tế tri thức hiện
nay công nghệ thông tin chính là chiếc chìa khoá để mở rộng không gian học
tập, là cầu nối giữa các nền văn hoá, tri thức, xà hội, khoa học kỹ thuật... Xét
về mặt kinh tế - xà hội công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
điều tiết và phát triển. Trong quản lý kinh tế, công nghệ thông tin giúp cho
các nhà quản lý nắm bắt thông tin để điều chỉnh kịp thời mục tiêu kế hoạch
nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng
giúp cho nhà quản lý kinh tế điều hành dễ dàng và hiệu quả góp phần giảm
bớt chi phí hành chính làm tăng lợi nhuận cho đơn vị. Trong công tác xà hội
công nghệ thông tin nh chiếc cầu nối làm mọi ngời gắn bó với nhau và hiểu
nhau hơn, giúp các nhà hoạch định chính sách đa ra những chính sách có lợi
cho việc bình ổn xà hội, ngoài ra nó còn giúp cho việc phổ biến những chính
sách đó đến từng vùng, từng ngời dân tạo hiệu quả cho việc tuyên truyền, ngợc lại việc tiếp thu những chính sách đó thông qua các phơng tiện thông tin
đại chúng sẽ tránh đợc những sai lầm không cần thiết khi thông qua nhiều
khâu trung gian. Trong công tác đối ngoại công nghệ thông tin nhanh chóng
giúp các quốc gia hiểu nhau, xích lại gần nhau hơn, chuyển những xung đột
từ đối đầu thành đối thoại tạo cho thế giới và khu vực có một nền hoà bình
mới. Đối với công tác quản lý đào tạo nói riêng, công nghệ thông tin giúp
quản lý đợc khoa học và hiệu quả hơn, cụ thể là nhờ máy móc thiết bị và các
phần mềm chuyên dụng nó sẽ giúp việc quản lý đào tạo đợc khoa học, chính
xác, tiết kiệm thời gian, con ngời và kinh phí vv... Cũng chính từ lẽ đó mà
hiện nay đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới cịng mong mn t¹o

1


cho mình những điều kiện tốt nhất về khoa học kỹ thuật trong đó có lĩnh vực


công nghệ thông tin, mà ở đây chính là phát triển cơ sở hạ tầng để nâng công
nghệ thông tin lên tầm cao mới, trong đó nhiệm vụ đặt ra là song song với
việc đầu t cho cơ sở vật chất (máy móc thiết bị...) cần phải xây dựng đội ngũ
những nhà khoa học, những kỹ s chuyên ngành, đội ngũ công nhân kỹ thuật,
đội ngũ thợ lành nghề. Tóm lại, công nghệ thông tin là yếu tố góp phần
chuyển hớng quản lý nền kinh tÕ - x· héi cña mét quèc gia nãi chung và quản
lý đào tạo nói riêng một cách có hiệu quả.
Những năm gần đây, trớc sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin Đảng và Chính phủ đà không ngừng chỉ đạo đầu t cho Khoa học - Công
nghệ và công nghệ thông tin đó là việc ban hành Luật Khoa học và công
nghệ và các văn bản dới luật nh: Quyết định số 16/2001/QĐ-BKHCNMT
ngày 11/06/2001 của bộ trởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng về việc
phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của chơng trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nớc giai đoạn 2001-2005: Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông. Trong đó mục tiêu chỉ rõ:
- Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ làm cơ sở cho tiếp nhận,
thích nghi, làm chủ, cải tiến và phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Phát triển các công nghệ cơ bản có định hớng nhằm hỗ trợ cho việc
nhập, chuyển giao và phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện tử, công nghệ
thông tin và truyền thông.
- ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực này vào phát triển
kinh tế, xà hội, an ninh, quốc phòng.
Ngày 25/07/2001, Thủ tớng chính phủ đà ra quyết định số
112/2001/QĐ-TTg về việc Phê duyệt đề án tin học hoá quản lý hành chính
nhà nớc giai ®o¹n 2001-2005”.

2



Từ các quan điểm chỉ đạo chủ yếu trên có thể thấy việc đa công nghệ
thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo là một điều hết sức hợp lý cả về mặt
cơ chế chính sách và xu thế của thời đại.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc Tổng cục hàng không dân dụng, đợc thành lập theo Quyết định số 225 /
CT ngµy 29 / 08 / 1989 cđa Chđ tịch Hội đồng Bộ trởng, trên cơ sở tài sản của
Cục hàng không hiện nay, ngoài ra còn có nhiệm vụ là đào tạo nguồn nhân
lực có chất lợng phục vơ cho sù nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi, đặc biệt là sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của Tổng công ty HKVN trong giai
đoạn hiện nay và lâu dài.
Qua các thời kỳ xây dựng và trởng thành, Tổng công ty HKVN càng
hiểu rõ việc đầu t vào con ngời là loại đầu t vốn rất tốn kém nhng hiệu quả
của nó thì khó có loại đầu t nào sánh kịp. Trong quá trình hoạt động, Tổng
công ty HKVN đà xây dựng hệ thống đào tạo của Tổng công ty HKVN có
chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cao. Ngoài ra, hệ thống đào tạo của Tổng công ty HKVN có nhiệm vụ
xây dựng chiến lợc, chính sách đào tạo, huấn luyện và quản lý, chỉ đạo việc
thực hiện các kế hoạch, chơng trình đào tạo huấn luyện đà đợc phê duyệt
trong toàn Tổng công ty HKVN; đồng thời là đại diện của Tổng công ty
HKVN trong mối liên hệ ngành dọc với các cơ quan quản lý đào tạo cấp trên
và các cơ quan quản lý đào tạo, các tổ chức đào tạo trong và ngoài nớc....vì
vậy việc quản lý hoạt động đào tạo là tơng đối khó khăn, nhất là hiện nay
công tác quản lý kết quả đào tạo cho toàn bộ hệ thống đào tạo Tổng công ty
HKVN vẫn chủ yếu sử dụng nhờ vào sức ngời và cha thực sự đợc hỗ trợ bởi
hệ thống mạng CNTT, thiết bị khoa học công nghệ hiện đại.
Trong thực tế sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản lý đào
tạo cha nhiều và chủ yếu sử dụng máy vi tính nh một công cụ đánh máy văn
bản. Đối với Tổng công ty HKVN nhiều công việc quản lý đào tạo rất cần
3



th«ng qua sư dơng c«ng nghƯ th«ng tin theo mét hệ thống khoa học. Xuất
phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài Biện
pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo của
Tổng công ty HKVN với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
quản lý đào tạo của Tổng công ty HKVN trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn các biện pháp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đào tạo của Tổng công ty
HKVN thời gian qua, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh
tế, chất lợng cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt
động đào tạo ở Tổng công ty HKVN trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo của Tổng công ty HKVN.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đào tạo
tại Tổng công ty HKVN.
4. Giả thuyết khoa học
Việc ứng dụng CNTT tại TCT HKVN hiện nay đà có một vài phần đáp
ứng đợc việc quản lý hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT này
cha thực sự chặt chẽ, đồng bộ nên kết quả đạt đợc cha cao.
Nếu có một hệ thống các biện pháp ứng dụng CNTT quản lý đồng bộ
và phù hợp với thực tế hoạt động đào tạo của TCT HKVN, thì sẽ góp phần
nâng cao chất lợng đào tạo của TCT HKVN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động đào tạo.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về các biện pháp ứng dụng CNTT vào quản
4



lý hoạt động đào tạo ở Tổng công ty HKVN.
5.3. Đề xuất các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
hoạt động đào tạo tại Tổng công ty HKVN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong nghiên cứu thực trạng các biện pháp ứng dụng
CNTT vào quản lý hoạt động đào tạo của hệ thống đào tạo TCT HKVN.
7. Phơng pháp nghiên cứu
tài tài c thc hin da trên các phc thc hin da trên các phc hin da trên các phn dc hin da trên các pha trên các phng pháp sau:
7.1. Nhóm phng pháp nghiên cu lý lun:u lý lun:n:
7.1.1. Phơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết và hình thành giả
thuyết: Thông qua việc đọc tài liệu, phân tích và tổng hợp những vấn đề lý
thuyết có liên quan, nhằm hiểu biết sâu sắc hơn bản chất, những dấu hiệu đặc
thù của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó sắp xếp chúng thành một hệ thống
trong mối quan hệ biện chứng để hình thành giả thuyết khoa học.
7.1.2. Phơng pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Phơng pháp này
nhằm sắp xếp các thông tin lý luận đà thu đợc thành những đơn vị kiến thức
có cùng bản chất, để từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, cho phép thấy đợc toàn cảnh hệ thống tri thức khoa học thuộc vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phng pháp nghiên cu lý lun:u thc hin da trên các phc tin:n:
7.2.1. Phng pháp quan sát: Trực tiếp quan sát ứng dụng CNTT vào
hoạt động đào tạo của Tổng công ty HKVN, nhằm thu thập những thông tin
thực tiễn chính xác.
7.2.2. Phng pháp i tài u tra: Dùng phiÕu hái, phiÕu xin ý kiÕn ®Ĩ thu
thËp ý kiÕn của giáo viên, cán bộ quản lý trong hệ thống đào tạo của Tổng
công ty HKVN về thực trạng và các biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý
hoạt động đào tạo của Tổng công ty HKVN.

5



7.2.3. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động và tổng kết kinh
nghiệm: Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động về việc ứng dụng CNTT vào
quản lý hoạt động đào tạo. Qua đó, tổng kết các kinh nghiệm từ việc ứng
dụng CNTT vào quản lý hoạt động đào tạo của TCT HKVN.
7.2.4. Phng pháp chuyên gia: Thu thập, xin ý kiến của các chuyên
gia, các cán bộ quản lý, giáo viên để có thông tin về vấn đề nghiên cứu nhằm
tăng độ tin cậy của kết quả điều tra.
7.3. Phng pháp thống kê toán hc: Để thực hiện đề tài này tác giả c: Để thực hiện đề tài này tác giả
còn sử dụng một số kiến thức về thống kê toán học để tổng hợp, xử lý các số
liệu đà thu thập đợc nhằm làm tăng độ tin cậy kết quả của đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động đào tạo của
hệ thống đào tạo Tổng công ty HKVN giai đoạn 2001 - 2009, từ đó đề ra các
biện pháp mới về ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động đào tạo của hệ
thống đào tạo Tổng công ty HKVN trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động đào tạo
Chơng 2: Thực trạng các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động đào tạo của tổng Công ty Hàng Không Việt Nam
Chơng 3: Biện pháp tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hoạt động đào tạo Của tổng công ty HKVN

6


Chơng 1
Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý hoạt động đào tạo
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng (khóa VII)
ngày 30/07/1994 đà xác định: u tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ
tiên tiến, nh công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa
nền kinh tế quốc dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VIII nhấn mạnh: ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lợng và hiệu
quả của nền kinh tế... Hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số
mạng thông tin quốc tế. Ngày 17/10/2000, chỉ thị số 58 - CT/TW của Bộ
chính trị nêu rõ về việc: Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Thực hiện các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, thời gian qua đà có nhiều bài viết, các cuộc hội
thảo và đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dơng CNTT trong lÜnh vùc gi¸o
dơc ë níc ta, cơ thể nh:
- Bài viết ứng dụng CNTT trong giáo dục - 8 bài học kinh nghiệm quốc
tế của Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam;
- Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục SREM;
- ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để đổi mới giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam của GS. TSKH Đỗ Trung Tá;
- Đổi mới phơng pháp dạy học trên cơ së øng dơng c«ng nghƯ th«ng
tin” cđa Lu Anh Kú;
- ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trờng phổ thông Việt
Nam - Đề tài NCKH cấp Bộ, mà số: B2003 - 49-42TĐ/ Đào Thái Lai;
- ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy từ xa phù hợp với thực
tế của Trờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I - Đề tài NCKH cấp
Bộ, mà số: (2006);
- Hội thảo khoa học toàn quốc Các giải pháp công nghệ và quản lý
trong ứng dụng CNTT & TT vào đổi mới phơng pháp dạy - học;
- Hội thảo khoa học nâng cao chất lợng đào tạo tại ĐHQG Hà Nội năm 2000;
- Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và


7


ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT 2/ 2003;
- Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông ICT 9/2004;
- Hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển E-learning do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách
khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng
dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên đợc tổ chức tại Việt Nam;
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT &TT: Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT & TT vào đổi mới phơng pháp dạy học của
Trờng ĐHSP Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục ®¹i häc tỉ chøc tõ 09 - 10 /
12 / 2006 tại Trờng ĐHSP Hà Nội. Nội dung Hội thảo gồm các chủ đề chính
nh:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phơng pháp giảng dạy (phổ
thông, đại học và trên đại học): Công nghệ tri thức, công nghệ mà nguồn mở,
các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong elearning, các chuẩn trao đổi nội
dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá;
+ Các giải pháp, chiến lợc phát triển trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi
mới phơng pháp dạy học: Chiến lợc phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình
tổ chức trờng học điện tử, mô hình dạy học điện tử...;
+ Các kết quả và kinh nghiƯm cđa viƯc øng dơng c«ng nghƯ th«ng tin
trong dạy học: Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho t liệu điện tử.
Trong hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đà mạnh dạn đa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ khoa học quản lý giáo dục ở
các khóa trớc nh: Tăng cờng sử dụng công nghệ thôn tin trong quản lý đào

tạo tại trung tâm giáo dục thờng xuyên tỉnh Hải Dơng của Hoàng Tiến
Dũng; Các giải pháp tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
quá trình đào tạo của Trờng Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp của
Nguyễn Thị Hồng Sâm; Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở các trờng trung học phổ thông quận Cầu Giấy - Hà
Nội của Đào Thị Ninh; Các giải pháp quản lý phát triển hệ thống thông tin
trong hoạt động đào tạo ở trờng Bồi dỡng cán bộ giáo dục Hà Nội của Hoàng
Thị Minh Hiền. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đà tiếp cận
nghiên cứu các vấn đề về các giải pháp tăng cờng quản lý đào tạo; có nhiều
đóng góp về cả lý luận lẫn thực tiễn tơng ứng với các yêu cầu của từng giai
8


đoạn phát triển giáo dục hoặc theo yêu cầu của từng cơ sở đào tạo. Các nội
dung cơ bản của các công trình nghiên cứu trên đà tập trung vào các vấn đề
sau:
- Tăng cờng quản lý quá trình đào tạo
- Tăng cờng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo
- ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Tuy nhiên cha có một đề tài nào nghiên cứu về biện pháp tăng cờng
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo của hệ thống đào tạo
Tổng công ty HKVN, với qui mô đào tạo ngày càng phát triển, để đảm bảo
chất lợng hiệu quả cao trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực, có kỹ năng
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ ngành hàng không. Đó cũng là lý do giúp
thêm cho tác giả quyết định chọn cho mình vấn đề nghiên cứu nh đà trình bày
ở trên
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xà hội, hoạt động quản lý đợc hình thành từ sự phân công hợp tác lao

động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hớng tới đạt hiệu
quả tốt hơn. Do vậy xuất hiện ngời quản lý và sự quản lý.
Hoạt động quản lý không thể không nhắc tới t tởng sâu sắc của Các
Mác đà viết: Tất cả mäi lao ®éng x· héi trùc tiÕp hay lao ®éng chung nào
tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một ngời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng. Có thể hiểu quản lý
là điều khiển, là chỉ huy, là tổ chức, là hớng dẫn, là phối hợp quá trình hoạt
động cđa con ngêi trong c¸c tỉ chøc x· héi.
Tïy theo cách tiếp cận khác nhau ngời ta đa ra các định nghĩa khác
nhau về quản lý.
* Quan niệm về quản lý của các tác giả nớc ngoài:
- Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động
F.Taylor cho rằng: Quản lý là biết đợc chính xác điều bạn muốn ngời khác
làm và sau đó hiểu đợc rằng họ đà hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất [12, tr.10].
- Với nhà lý luận quản lý kinh tế ngời Pháp, H. Fayol thì Quản lý lµ sù

9


dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó là các
chức năng cơ bản của nhà quản lý [12, tr.10].
- Theo tác giả ngời Mỹ, H.Koontz và những ngời khác: Quản lý là
thiết kế và duy trì một môi trờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đà định
[49, tr.3].
* Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt Nam:

- Quản lý theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục 1998)
là: Tổ chức, hoạt động của một đơn vị, cơ quan;
- Theo giáo trình khoa học quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý
tới đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đà đề ra;
- Tác giả Vũ Ngọc Hải và tác giả Nguyễn Lộc: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý (ngời quản lý) tới đối tợng quản
lý (ngời bị quản lý) trong một tỉ chøc nh»m lµm cho tỉ chøc vËn hµnh vµ đạt
đợc mục tiêu đề ra [12, tr.2]. Hiện nay, khái niệm này đợc định nghĩa một
cách rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra [12,tr.2].
- Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn:Quản lí là quá trình tác động của chủ
thể quản lí đến khách thể quản lí thông qua các công cụ, phơng tiện để đạt đợc mục tiêu quản lí 42, tr.11
- Theo PGS.TS Trần Quốc Thành về quan niệm truyền thống: Quản lý
là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tợng quản lý)
bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để
bộ máy đạt tới mục tiêu đà xác định17, tr5; ở góc độ chính trị xà hội
Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Quản lý đợc xem là tổ hợp
các cách thức, phơng thức tác động vào đối tợng để phát huy khả năng của
đối tợng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xà hội 25, tr5. Theo góc độ hành
động: Quản lý là quá trình điều khiển, Chủ thể quản lý điều khiển hoạt động
của ngời dới quyền và các đối tợng khác để đạt tới đích đặt ra 01, tr.6.
Quan niệm hiện nay Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu 07; tr.6.
Nh vậy, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác
quản lý. Hiệu quả đó phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích công tác quản lý nhờ công cụ và phơng pháp quản lý.

1
0



Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý có thể do chủ thể quản lý
đề ra, do yêu cầu khách quan của xà hội hay do sự cam kết, thỏa thuận giữa
chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động quản
lý tơng hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Từ những khái niệm Quản lý nêu trên có thể khái quát nh sau:
Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hớng của
chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố
tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đÃ
xác định.
Nh vậy ta có thể thấy rõ các yếu tố của quản lý, đó là: Chủ thể quản lý,
đối tợng bị quản lý, mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và công cụ, phơng
pháp quản lý. Các yếu tố của quản lý này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động
của bộ máy và đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Các yếu tố quản lý
Chủ thể
quản lý

Đối tợng
quản lý

MụC TIÊU
QUảN Lý

1.2.2. Quản lý giáo dục
Nội dung
quản lý


Công cụ, phơng
pháp quản lý

Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể:
- Chức năng lập kế hoạch hay chức năng hoạch định: Quá trình vạch ra
mục tiêu cho bộ máy, xác định các bớc đi để đạt đợc mục tiêu, xác định các
nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Trong chức năng lập kế hoạch
bao gồm cả chức năng dự báo, vì để vạch ra đợc mục tiêu và xác định các bớc
đi cần có khả năng dự báo.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp bộ máy đáp ứng đợc yêu cầu của
mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Tổ chức bộ máy phù hợp về cấu
trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt đợc mục tiêu và phân chia thành
các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ. Tổ chức
công việc, sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi ngời
hớng vào mục tiêu chung.
- Chức năng điều hành: Tác động đến con ngời bằng các mệnh lệnh, làm
cho ngời dới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiÖm
1
1


vụ đợc phân công. Tạo động lực để con ngời tích cực hoạt động bằng các biện
pháp động viên, khen thởng kể cả trách phạt.
- Chức năng kiểm tra: Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản
lý. Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý; Kiểm tra là thu thập thông
tin ngợc để kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai
sót, lệch lạc để bộ máy đạt đợc mục tiêu.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau và đợc
minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Mối quan hệ các chức năng quản lý

Lập kế hoạch
Chỉ đạo

Tổ chức
Kiểm tra

Bốn chức năng trên giúp cho nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình ngời quản lý phải luôn nắm bắt
thông tin, xử lý thông tin và tiến hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để
dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục tiêu cần đạt đợc trên cơ sở thông tin là mạch
máu của quản lý.
Trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xà hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý nh: Quản lý nhà nớc, quản lý giáo dục, quản lý doanh
nghiệp...mỗi lĩnh vực quản lý có đặc thù riêng song nó đều có những nét cơ
bản, đặc trng chung của cả hoạt động quản lý và chính hoạt động quản lý
luôn góp phần quyết định vào việc nâng cao chất lợng hiệu quả của từng tổ
chức, của từng con ngời trong một hệ thống nhất định.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với t cách là một hệ thống và có liên quan
đến nhiều yếu tố. Vì vậy Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một
nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có tÝnh kh¸ch quan võa cã tÝnh chđ quan,
võa cã tÝnh pháp luật Nhà nớc, vừa có tính xà hội rộng rÃi...chúng là những
mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận đà có nhiều công trình nghiên cứu và đa ra những khái
niệm về quản lý giáo dục dới những góc độ khác nhau:
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I. Kônđacốp: Quản lý gi¸o

1
2



dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phơng pháp cán bộ, kế hoạch
hoá, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
chất lợng cũng nh số lợng.
Theo X.Tgroup Lewin: Quản lý giáo dục là quá trình nghiên cứu khoa
học về các sự kiện và phơng pháp tham gia và quyết định tổ chức hoạt động
giáo dục và khoa học quản lý chơng trình giáo dục.
Theo UNESCO: Quản lý giáo dục là cách thức điều hành hệ thống giáo
dục, nhất là các quy trình, thủ tục, quy định, quy chế và cách thức vận hành
của hệ thống giáo dục, tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc đà nêu: Quản lý giáo dục là quản lý trờng học, thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh.
Theo Nguyễn Ngọc quang: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đờng lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện đợc các tính
chất của nhà trờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về
chất.
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm Quản lí giáo dục có nhiều cấp độ,
ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý giáo dục cấp
vĩ mô là quản lí một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi mô
xem nh quản lí trờng học / tổ chức giáo dục cơ sở.
Đối với cấp vĩ mô:
Quản lí giáo dục đợc hiểu là những tác ®éng tù gi¸c (cã ý thøc, cã mơc
®Ých, cã kÕ hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trờng)
nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo

thế hệ trẻ theo yêu cầu của xà hội. 11,tr10.
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vợt trội/tính trồi của
hệ thống; sử dụng một cách tối u các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự
cân bằng với môi trờng bên ngoài luôn luôn biến ®éng 17,tr10.

1
3


Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy ®éng, tỉ chøc, ®iỊu phèi, ®iỊu chØnh, gi¸m s¸t... mét
c¸ch có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân vật, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội
24,tr10.
Đối với cấp vi mô:
Quản lí giáo dục đợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lợng xà hội trong và ngoài nhà trờng nhằm thực hiện có chất lợng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trờng 8,tr.12.
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mô) thực chất là những tác
động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (đợc tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lợng xà hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trờng 13,tr.12.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực:
+ Quản lý chính sách gồm: Hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực
hiện chính sách và phân bổ nguồn lực.

+ Quản lý hành chính gồm: Sử dụng nguồn lực tài chính, con ngời và
vật chất.
+ Quản lý s phạm gồm: Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học,
quá trình giáo dục, thành tích và kết quả học tập.
Từ những định nghĩa trên ta có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục
tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hớng tới
sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục để đạt đợc kết quả
(đầu ra) có chất lợng cao nhất.
Quản lý giáo dục có các đặc điểm sau:
- Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con ngời, đặc biệt là lao động s
phạm của ngời giảng viên. Đặc thù lao động ngời giảng viên mà đối tợng lao
động s phạm là ngời học với những đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi hết sức
phức tạp. Ngời học vừa là đối tợng của hoạt động giáo dục vừa là chủ thể của
hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân
nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của ngời học. Đây chính là điểm khác

1
4


biệt của lao động s phạm so với lao động xà hội nói chung.
- Sản phẩm của giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản
phẩm cũng nh không đợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Quản lý giáo dục phải quán triệt
quan điểm quần chúng. Trong quản lý giáo dục, các hoạt động hành chính nhà

nớc và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau
không thể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành của hệ thống
giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục; Nội dung giáo dục; Phơng pháp giáo
dục; Tổ chức giáo dục; Ngời dạy; Ngời học; Trờng sở và trang thiết bị dạy
học; Môi trờng giáo dục, các lực lợng giáo dục; Kết quả giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý hoạt động s phạm, hoạt động
dạy và hoạt động học diễn ra ở các cấp học, các trình độ đào tạo và tất cả các
cơ sở giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xà hội.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
1.2.3 Quản lý hoạt động đào tạo
* Hoạt động đào tạo:
Hoạt động đào tạo trong giáo dục là một hoạt động có tính chuyên biệt
cao, hoạt động này có mục đích và các mục tiêu xác định. Hoạt động đào tạo
cũng dự tính trớc việc lựa chọn các nội dung, phơng pháp, hình thức và phơng
tiện để thực hiện mục đích, mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.
Hoạt động đào tạo với t cách là một hoạt động phát triển con ngời có
tác động qua lại tích cực đối với các yếu tố di truyền và môi trờng.
Để mô hình hóa cơ sở đào tạo ngời ta thờng quan tâm đến mời yếu tố
hạt nhân hình thành và phát triển hoạt động đào tạo bao gồm: Mục tiêu đào
tạo; Nội dung đào tạo (tri thức); Phơng pháp đào tạo; Hình thức tổ chức đào
tạo; Lực lợng đào tạo (thầy); Đối tợng đào tạo (trò); Điều kiện đào tạo; Môi
trờng đào tạo; Quy chế đào tạo; Bộ máy đào tạo. Mời nhân tố này liên hệ tơng

1
5



tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất
biện chứng giữa chúng. Các nhân tố đó đều hớng vào trung tâm đó là sự phát
triển của hoạt động đào tạo.
Do đó, công tác quản lý hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo là hoạt
động chỉ huy, điều khiển các yếu tố và mối liên hệ đó nhằm đa các hoạt động
đào tạo của cơ sở đào tạo vận hành theo đúng quy luật.
Từ các quan niệm nêu trên có thể hiểu: Hoạt động đào tạo là một quá
trình làm cho ngời học trở thành ngời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định.
* Quản lý hoạt động đào tạo:
Quản lý hoạt động đào tạo đợc hiểu là quá trình tổ chức và thực hiện
các tác động quản lý có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngời bị quản lý) trong một cơ sở đào tạo
nhằm làm cho các hoạt động đào tạo của tổ chức ổn định, vận hành và đạt đợc
các mục tiêu và mục đích đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng
vận động trong các mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Mục tiêu của quản
lý hoạt động đào tạo là đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch và
nội dung chơng trình đào tạo theo đúng tiến độ thời gian quy định, bảo đảm
cho quá trình đào tạo chất lợng cao.
Hoạt động đào tạo có thể coi nh một hệ thống xà héi, bao gåm bèn u
tè:
- T tëng (quan ®iĨm, chđ trơng, chính sách, chế độ,...)
- Con ngời (cán bộ, GV, HSSV,....)
- Hoạt động hay quá trình (hoạt dộng dạy, hoạt động học,...)
- Vật chất (quản lý nhà xởng, phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu,...)
Để tiến hành quản lý hoạt động đào tạo, cần làm rõ các vấn đề sau đây:

- Đối tợng quản lý (quản lý ai, những hoạt động nào?...)
- Mục tiêu và yêu cầu của quản lý (các kết quả và yêu cầu cần đạt?)
- Nội dung quản lý (quản lý những yếu tố nào của đối tợng?)
- Hệ thống tổ chức quản lý (quản lý dựa trên những đơn vị tổ chức và
chức danh nào?)
1.2.4. Công nghệ thông tin và truyền thông

1
6


1.2.4.1. Khái niệm thông tin
Thông tin là một khái niệm đợc sử dụng rộng rÃi trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin.
- Các nhà điều khiển học hiểu thông tin là một phạm trù phản ánh nội
dung và hình thức vận động của các sự vật và hiện tợng.
- Các nhà triết học quan niệm thông tin là một phạm trù triết học phản
ánh sự vận động và tơng tác của các hiện tợng, sự vật và quá trình t duy; hay
thông tin là quá trình phản ánh và tiếp nhận phản ánh, biến phản ánh thành
hiểu biết, thành tri thức.
- Các nhà xà hội hiểu thông tin là sự phản ánh nội dung và hình thức
vận động, liên hệ giữa các đối tợng, các yếu tố của hệ thống kinh tế - xà hội
và giữa hệ thống đó với môi trờng.
- Các nhà chính khách định nghĩa thông tin là sự truyền tải văn minh
nhân loại và dân chủ xà hội.
- Theo tài liệu Hệ thống thông tin quản lý giáo dục - Một số vấn đề lí
luận và thực tiễn của tác giả Vơng Thanh Hơng: Thông tin đợc hiểu là những
tri thức, tin tức đợc thu nhận, đợc hiểu và đợc đánh giá là có ích cho việc ra
quyết định. Thông tin là những hiểu biết đà đợc chỉnh lý và gia công [02,
tr.11].

Nhìn chung phần lớn đều hiểu thông tin là tất cả những gì có thể cung
cấp cho con ngời những hiểu biết về đối tợng đợc quan tâm trong tự nhiên và
xà hội, về những sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, về những vấn
đề chủ quan và khách quan...nhằm giúp con ngời trên cơ sở đó có thể đa ra đợc
những quyết định đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả và có ý nghĩa. Thông tin bao
hàm những thu thập có tính ghi chép, thống kê, tổng kết, những nhận định, dự
báo, những dự kiến, kế hoạch, chơng trình,...Thông tin là thuộc tính của sự vật,
đặc trng cho độ bất định của sự vật đó. Thông tin là tất cả những gì có thể giúp
cho con ngời hiểu đúng về đối tợng mà họ quan tâm.
Thông tin là kết quả đợc xử lí từ dữ liệu thông qua trí tuệ của con ngời
và các phơng tiện, công cụ hỗ trợ. Quá trình xử lí dữ liệu thành thông tin có
thể biểu diễn nh sau:
Sơ đồ 3. Hệ thống thông tin
Dữ
liệu

Xử


Thông
tin

1
7

Tri thức
của ngời
quản lí

Quyết

định


1.2.4.2. Khái niệm thông tin quản lý
Thông tin quản lý là hệ thống thông tin đợc xây dựng phục vụ cho các
quyết định của nhà quản lý. Hệ thống thông tin quản lý thu thập những dữ
liệu liên quan đến tổ chức, xử lý và đa ra những thông tin hữu ích đối với tổ
chức trong việc ra các quyết định của tổ chức nhằm đem lại những kết quả
mong muốn của tổ chức một cách chính xác, đầy đủ, có căn cứ khoa học.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và kinh tế thông tin
thì hệ thống thông tin quản lý đợc coi nh một công cụ, một tài sản lớn của tổ
chức đó, việc xây dựng, trang bị vận hành xử lí thông tin và sử dụng những
thông tin mà hệ thống thông tin quản lý cung cấp là điều kiện ảnh hởng trực
tiếp đến sự thành bại của tổ chức đó.
1.2.4.3 Công nghệ thông tin và truyền thông
* Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phơng pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính, truyền thông (viễn
thông) và các nguồn lực đảm bảo để sản xuất, truyền đa, thu thập, xử lí, lu trữ
và trao đổi thông tin số phục vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của xà hội.
* Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin và truyền thông trong một chừng mực nào ®ã cã
thĨ coi lµ sù giao nhau cđa 3 ngµnh Điện tử; Tin học; Viễn thông. CNTT&TT
kết hợp với xu hớng toàn cầu hóa góp phần hình thành kinh tế tri thức hay
kinh tế mạng, đà dẫn đến mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa
máy tính với mạng thông tin.
Con ngời có thể tự mình xử lí khi thông tin, dữ liệu còn ít, song ngày
nay, với sự phát triển của xà hội, các dữ liệu, thông tin ngày càng nhiều,
khiến con ngời khó khăn, lúng túng trong việc xử lí thông tin. Máy tính điện
tử đà giúp con ngời xử lí thông tin một cách tự động và hợp lý, điều đó đÃ

giúp con ngời tiết kiện thời gian, công sức và tiền của rất nhiều.
* Mạng máy tính
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, máy tính điện tử đà phát triển
mạnh mẽ và thâm nhập vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống xà hội. Ngày nay
máy tính không chỉ đóng vai trò tính toán đơn thuần mà còn là một công cụ,
một thiết bị không thể thiếu trong việc giải quyết những công việc hàng ngày
của con ngời, đặc biệt là lĩnh vực tiếp nhận, xử lí và lu trữ thông tin. Hơn nữa
nhu cầu trao đổi, chia sẻ và khai thác thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, vì
vậy việt kết nối các máy tính đơn lẻ, các thiết bị tin häc víi nhau ®Ĩ cïng chia
1
8


sẻ và cùng khai thác đà đợc con ngời nghĩ tới. Từ đó kỹ thuật kết nối mạng đÃ
đợc hình thành và phát triển.
Mạng máy tính là thuật ngữ để chỉ các máy tính đợc kết nối với nhau
thông qua các thiết bị kết nối trên cơ sở các môi trờng kết nối với mục đích
chia sẻ tài nguyên dùng chung nh chia sẻ thiết bị, chia sẻ phần mềm dùng
chung, chia sẻ dữ liệu...
Các mạng máy tính đợc phân loại dựa trên các tiêu chí về không gian
và mục ®Ých sư dơng gåm cã: M¹ng LAN, m¹ng WAN, m¹ng Internet.
Mạng LAN (Local Area Network) là mạng máy tính trong đó các máy
tính và các thiết bị mạng đợc kết nối với nhau trong một không gian làm việc
nhỏ (01 tòa nhà hay 01 công sở). Thiết bị kết nối đặc trng của mạng LAN là
Switch Level 2, Hub, môi trờng truyền tin thờng là Cab hoặc sóng vô tuyến.
Đặc tính của mạng LAN là khả năng chia sẻ rất cao, tốc độ truyền tin lớn.
Mạng WAN (Wide Area Network) là mạng máy tính diện rộng trên
không gian của một thành phố, một khu vực rộng lớn. Thiết bị kết nối đặc trng là Switch Level 3 và Router, môi trờng truyền tin là Cab quang, Cab đồng,
sóng vô tuyến... Đặc tính của mạng WAN là khả năng chia sẻ thông tin và
phần mềm dùng chung cao, thờng đợc sử dụng cho một ngành, một tập đoàn

kinh tế có các chi nhánh phân bố nhiều nơi trên một không gian rộng.
Mạng Internet là mạng máy tính toàn cầu trong đó có nhiều cá nhân, tổ
chức tham gia. Thông tin đợc chia sẻ trên Internet đợc xuất xứ từ nhiều nguồn
gốc khác nhau và phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Những thông tin,
dữ liệu và kiến thức đợc con ngời đa lên Internet là vô cùng lớn, đa dạng, nó
bao gồm cả những thông tin tốt và thông tin xấu. Internet là một phát kiến lớn
nhất của loài ngời, là cơ sở của nền kinh tế thông tin và góp phần vào việc
giúp con ngời ở mọi nơi trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
* Tin học hóa hoạt động quản lý
Trớc sự phát triển mạnh mẽ của ngành CNTT, Đảng và nhà nớc ta đÃ
có những chủ trơng thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý
thông qua hàng loạt các dự án, các đề án, các chơng trình phát triển và các
cuộc hội thảo quốc gia...
Tin học hóa hoạt động quản lý là việc ứng dụng CNTT trong các công
đoạn quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lợng của công tác quản lý,
giúp cho ngời quản lý nhanh chóng có đợc kết quả, những thông tin cần thiết
làm cơ sở cho các quyết định.
Ngày nay, tin học hóa hoạt động quản lý là yêu cầu tự thân của tất cả

1
9


các tổ chức, các cơ quan, các doanh nghiệp cho ®Õn c¸c trêng häc. ViƯc sư
dơng m¸y tÝnh nh mét công cụ không thể thiếu cho công việc không còn xa lạ
đối với con ngời, hơn nữa đối với mỗi công việc khác nhau ngời ta sử dụng
các phần mềm vào việc quản lý nh:
- Phần mềm kế toán: MISA, FAST, BRAVO, Esoft Financials,...
- Phần mềm quản lý nhân sự, tiền lơng: SSP-HRM, QLCBKH
- Phần mềm quản lý đào tạo: EMIS, Edusoft....

Ngoài ra, các cơ quan tổ chức còn xây dựng các phần mềm quản lý riêng
đặc thù cho mỗi lĩnh vực công tác riêng của từng hệ thống hay đơn vị.
Việc sử dụng các phần mềm quản lý và ứng dụng CNTT & TT trong việc
khai thác các thông tin trên Internet đều phục vụ cho công tác quản lý. Để tìm
kiếm các thông tin trên mạng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm nh
Google, Yahoo, Seeck...
Sớm nhận thức đợc những u điểm, những khả năng lớn của CNTT trong
công tác quản lý, chúng ta đà có những nghiên cứu và ứng dụng vào các khâu
trong quy trình quản lý nh: Phần mềm quản lý tuyển sinh, phần mềm quản lý
đào tạo, phần mềm quản lý cán bộ khoa học....
1.3 ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục - đào tạo
1.3.1 Quan điểm chỉ đạo chung của Đảng, Nhà nớc, của các cơ
quan ban ngành và năng suất, hiệu quả của ứng dụng CNTT
- Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của ngành CNTT ngày 29/06/2006
Quốc hội nớc Công hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam đà phê duyệt và thông
qua luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QHXI nhằm tạo hành lang pháp lý
cho việc phát triển, ứng dụng và khai thác trong lĩnh vực CNTT.
Tại Điều 5: Chính sách của Nhà nớc về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin nêu rõ:
1. u tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xà hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành
ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trờng nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu t cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. u tiên dành một khoản ngân sách nhà nớc để øng dơng c«ng nghƯ
th«ng tin trong mét sè lÜnh vùc thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ
thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2

0



×