Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Sáng kiến tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường thpt lê viết thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 53 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật”

GIÁO VIÊN: Lê Thị Huyền - Tổ tốn
Ngơ Thị Quang - Tổ văn

VINH, THÁNG 4/2023


MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 2
III. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 2
1-Cơ sở phương pháp luận .................................................................................. 2
2-Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .......................................................................... 2
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................. 2
1- Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
2- Phạm vi nghiên cứu đề tài: ............................................................................. 2
VI. HIỆU QUẢ, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. ......................................................... 2
B. NỘI DUNG........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh trong
tiết sinh hoạt lớp. .................................................................................................... 4
1. Một số khái niệm: ........................................................................................... 4


1.1 Kĩ năng sống là gì ..................................................................................... 4
1.2 Giáo dục kĩ năng sống là gì ....................................................................... 2
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông ......................................................................................................... 2
1.4 Nguyên tắc trong giáo dục kĩ năng sống. .................................................. 2
1.5 Vai trò của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục KNS. ................................... 2
CHƯƠNG 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp
ở trường THPT Lê Viết Thuật. .............................................................................. 4
2.1 Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh ở Trường THPT............................. 4
2.2 Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường trung học phổ thông. ....................... 5
CHƯƠNG 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS
cho học sinh............................................................................................................ 7
3.1 Tiến trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp:............................................................. 7
3.2 Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học
sinh. ..................................................................................................................... 7
1. Phương pháp trò chơi:.................................................................................. 7
2. Phương pháp thuyết trình .......................................................................... 13
3. Phương pháp nghiên cứu tình huống ......................................................... 13


4. Phương pháp hoạt động nhóm ................................................................... 15
5. Sử dụng “Vé số học tập” để tạo hứng thú học sinh. .................................. 18
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ............... 19
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 26
1. Kết quả. ............................................................................................................ 26
2. Đề xuất. ............................................................................................................ 26


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta đang được chuyển hướng từ trang
bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho các em học sinh.Trong tiến trình
đổi mới ấy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (HS) là một trong những quan điểm
giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường
phổ thơng và trong chương trình xây dựng mơn học.
Hiện nay, đã có trên 155 nước và vùng lãnh thổ quan tâm đến việc đưa kĩ năng
sống (KNS) vào nhà trường, trong đó có 143 quốc gia đã đưa vào chương trình chính
khố ở bậc tiểu học và trung học. Việc giáo dục KNS ở các nước được đưa vào dạy học
cho học sinh trong các trường phổ thơng, dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở nước ta,
giáo dục kĩ năng sống đã được định hướng triển khai trong nhà trường. Bộ GDĐT yêu
cầu “…đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo định hướng phát triển
toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp…”
KNS giữ vai trò quan trọng đối với cá nhân và xã hội. KNS chính là những nhịp
cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành
mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách;
biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công
hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.Khơng
những thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, KNS cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển
của xã hội, giúp ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc giáo
dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống xã hội và giảm các tệ nạn.
Mặt khác, thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những
người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có
KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động... Vì vậy việc giáo
dục KNS cho học sinh, thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ

tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa
và lành mạnh.
Sau thời gian tìm tịi, nghiên cứu và áp dụng thực tiễn, chúng tôi đã lựa chọn
đề tài: “Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt
lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật” làm sáng kiến kinh nghiệm.
1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng các biện pháp tổ chức tiết sinh hoạt lớp
nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật.
III. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1-Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục.
2-Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp logic khi nghiên cứu, sưu tầm ,chọn lọc tài liệu có liên quan đến
đề tài, tiến hành thực nghiệm sư phạm.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông.
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển kĩ
năng sống cho học sinh
- Thiết kế giáo án và kế hoạch tổ chức tiết sinh hoạt lớp.
- Thực nghiệm sư phạm để xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1- Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp
2- Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp của giáo viên

chủ nhiệm.
- Đề tài được áp dụng vào thực tế lớp chủ nhiệm 10D, 10D3 năm học 2022-2023.
VI. HIỆU QUẢ, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài thể hiện tính mới khi đưa ra các hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp phong
2


phú góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào các tiết sinh hoạt lớp đã được kết
quả nhất định như trong các mối quan hệ, các học sinh tỏ ra mạnh dạn hơn khi thể
hiện mình, bớt rụt rè, e ngại khi đứng trước đám đông. Các em tham gia các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức rất tích cực.
Trong các tiết sinh hoạt lớp học sinh u thích hơn, học sinh có hứng thú học
tập, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết đồng thời cũng rất linh
hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng.
Qua các giờ sinh hoạt lớp, học sinh thu lượm được kiến thức xã hội, có sự hiểu
biết về trách nhiệm đối với hành vi của mình, góp phần hình thành kĩ năng ứng xử
thực tế trong quan hệ bè bạn và cộng đồng.
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho nhiều giáo viên chủ nhiệm sử dụng trong
quá trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp, đặc biệt đối với các giáo viên chủ nhiêm (GVCN)
thực hiện chương trình Giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018 mơn hoạt động Trải
nghiệm - hướng nghiệp (TN - HN).
VII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, thực nghiệm sư phạm, tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung sáng kiến kinh nghiệm được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh
trong tiết sinh hoạt lớp.
Chương 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt
lớp ở trường THPT Lê Viết Thuật.
Chương 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS

cho học sinh.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh
trong tiết sinh hoạt lớp.
1. Một số khái niệm:
1.1 Kĩ năng sống là gì
KNS (life skills) được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh
vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, KNS gắn với 4 trụ cột của GD. Đó là: Học để biết (gồm có các
kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn
đề, nhận thức được hậu quả, căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin...);
Học để làm (gồm các kĩ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm…); Học để cùng chung sống (gồm có các KN xã hội
như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự
cảm thơng...); Học để làm người (gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…). Như vậy, KNS là những hành vi cụ thể
thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong
cuộc sống. KNS thể hiện năng lực sống của con người trong cuộc sống cá nhân,
trong mối quan hệ xã hội. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì nhận định: KNS là khả
năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách
có hiệu quả trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng” thành hànhđộng thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “KNS là những KN tinh thần hay
những KN tâm lí, KN tâm lí -xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng

trong cuộc sống. Những KN này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng
như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển. KNS còn được xem như một
biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lí-xã hội, giúp cho cá nhân vững vàng trước
cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thách thức”. Từ góc độ tâm lí học, tác giả Nguyễn
Quang Uẩn khẳng định: “Trong hệ thống các KN cơ bản có tính tổng hợp và phức
tạp của hoạt động sống của con người có KNS. Đó là một tổ hợp phức tạp của hệ
thống KN nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc
và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định
của cuộc sống”.
Chúng tôi cho rằng:“KNS chính là KN tự quản lí bản thân và KN xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách
4


khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống”
Khái niệm “trải nghiệm” và “Hoạt động trải nghiệm” Theo Từ điển tiếng Việt,
“trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua”. Trải nghiệm, khám phá giúp con
người nhận ra được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học q
giá để hồn thiện bản thân. Có thể hiểu, trải nghiệm là những gì con người đã kinh
qua thực tế, từng biết, từng chịu. Quá trình trải nghiệm sẽ giúp con người thu được
những kiến thức và kinh nghiệm sống riêng cho bản thân, từ đó hình thành phẩm
chất và năng lực của mình. Như vậy, trải nghiệm chính là những tồn tại khách quan
tác động vào giác quan của con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con
người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu
đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá
trị. Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, “hoạt động trải nghiệm” là hoạt
động giáo dục trong đó từng HS tham gia trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà
trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó

phát triển tình cảm, đạo đức, các KN và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động GD,
được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển
toàn diện nhân cách HS. Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS
được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. Qua hoạt động trải nghiệm,
HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân
và cộng đồng”
HĐGDTN là hoạt động GD, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
GD, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau
của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của
hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Các kĩ năng sống cơ bản:
- KN hợp tác

- KN thể hiện sự tự tin

- KN tự nhận thức

- KN giao tiếp

- KN kiểm sốt cảm xúc

- KN lắng nghe tích cực

- KN ứng phó với căng thẳng

- KN thể hiện sự cảm thơng

- KN tìm kiếm sự hỗ trợ


- KN giải quyết mâu thuẫn
5


- KN tìm kiếm và xử lí thơng tin

- KN kiên định

- KN tư duy phê phán

- KN đảm nhận trách nhiệm

- KN tư duy sáng tạo

- KN đặt mục tiêu

- KN ra quyết định

- KN quản lí thời gian

- KN giải quyết vấn đề
1.2 Giáo dục kĩ năng sống là gì
Giáo dục KNS là trang bị những kiến thức, thái độ, hành động giúp cho người
học hình thành được những KNS cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh
tế-xã hội, môi trường sống,... Giáo dục KNS cho học sinh là việc làm rất quan trọng,
ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em. Giáo dục
KNS cần được tiến hành càng sớm càng tốt và có thể bắt đầu ngay từ bậc tiểu học,
thậm chí cịn có thể ở tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi này những hành vi cá nhân, tính
cách và nhân cách đang dần được hình thành.

1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông
Giáo dục KNS cho HS THPT chun có vai trị rất quan trọng, bởi lẽ, KNS
thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với
thế hệ trẻ và nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Có thể nói, KNS chính
là “nhịp cầu” giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích
cực, lành mạnh. Học sinh THPT chuyên có kiến thức văn hóa tốt, nếu được trang bị
KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải
quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, các em sẽ thường thành công hơn trong
cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Khơng những thúc
đẩy sự phát triển cá nhân, KNS cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp
ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc GD KNS cho học sinh
THPT chuyên sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân các em và cộng đồng.
Học sinh THPT nói chung là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá. Tuy vậy, các em còn thiếu hiểu
biết sâu sắc về xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lơi kéo, dễ bị kích động.
Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, các em
thường xuyên phảiđương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu
cực… Nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào
2


lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Hiện nay, mục tiêu GD phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức
cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đặc biệt là năng lực hành
động, năng lực thực tiễn. GD KNS cho học sinh THPT, với bản chất là hình thành
và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân; khả năngứng xử phù hợp với
những người khác, với xã hội và với tự nhiên; khả năng ứng phó tích cực trước các

tình huống của cuộc sống. Như vậy, GD KNS rất phù hợp với mục tiêu GD phổ
thông.
1.4 Nguyên tắc trong giáo dục kĩ năng sống.
Năm nguyên tắc cơ bản của giáo dục kĩ năng sống:
- Tương tác: KNS khơng thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác.
- Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm quá
các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em được tự làm việc đó, chứ
khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong
các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù
hợp với điều kiện thực tế.
Tiến trình: Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai”
mà địi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học
thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi
hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình sao cho đúng chuẩn.
Môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần được thực hiện mọi nơi, mọi
lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Được thực hiện trong gia đình,
nhà trường và cộng đồng, người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cơ hoặc
bạn cùng học hay các thành viên khác trong cộng đồng.
1.5 Vai trò của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục KNS.
Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người giáo
viên và hầu như giáo viên dạy bộ môn nào cũng từng kinh qua cơng tác này. Vì vậy,
đối với mỗi nhà giáo trong q trình đảm nhiệm trọng trách này đều tích luỹ cho
mình một số kinh nghiệm riêng. Hơn nữa trong thời đại ngày nay, cùng với sự tiến
bộ của xã hội, sự giao lưu văn hoá, kinh tế,… rộng rãi như đã nói ở trên thì vấn đề
làm sao để đáp ứng tốt vai trò một giáo viên chủ nhiệm là vấn đề không hề cũ.
2



Giáo viên chủ nhiệm lớp là “linh hồn của lớp học”, là người góp phần khơng
nhỏ hình thành và ni dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất
nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo - Học viện quản lý giáo dục - thì giáo viên
chủ nhiệm lớp là “nhà quản lý khơng có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày
càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà
quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người
làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu
trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng
và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp... Một người
giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập
thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, tiết sinh hoạt lớp được quy định như
một tiết học bắt buộc; trong đó giáo viên chủ nhiệm được hưởng số tiết kiêm nhiệm
theo quy định (4 tiết/tuần), đối với GVCN thực hiện chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 là 5 tiết/tuần (thêm 1 tiết dạy hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp trong
tiết sinh hoạt lớp) và học sinh thực hiện đủ thời lượng của một tiết học là 45 phút/tiết.
Đây là tiết học quan trọng góp phần làm phong phú thêm chương trình giảng dạy và
nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tiết sinh hoạt lớp là thời điểm để học sinh bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm của
cá nhân sau một tuần học tập; là dịp để mỗi học sinh tự đánh giá và đánh giá hoạt
động học tập, rèn luyện của cá nhân, tập thể lớp sau mỗi tuần học. Từ đó, xây dựng
kế hoạch hoạt động cho tuần học tập tiếp theo nhằm hoàn thành tốt kế hoạch năm
học mà lớp đã đề ra.
Thông qua tiết sinh hoạt lớp, học sinh hình thành kĩ năng tự quản, có ý thức
chấp hành tốt nền nếp, kỷ luật của trường lớp; nâng cao tinh thần đồn kết tập thể,
sống có trách nhiệm, phát huy được vai trị nồng cốt, tính tiên phong của tổ chức
Đoàn trong các hoạt động tập thể lớp.
Nếu như các bộ mơn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa, sách giáo
viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo... thì tiết sinh hoạt lớp chủ yếu do
cơ và trị biên soạn và chuẩn bị.

Những năm gần đây, việc thiết kế giáo án sinh hoạt lớp đã được triển khai đến
các nhà trường, các thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm. Như vậy, nội dung và cách
thức cơ bản để tiến hành giờ sinh hoạt lớp đã được thống nhất trong các nhà trường.

3


CHƯƠNG 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt
lớp ở trường THPT Lê Viết Thuật.
2.1 Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh ở Trường THPT.
Việc GD KNS cho HS THPT là rất quan trọng nhằm trang bị cho các em những
KN cần thiết để có thể phát huy những ưu thế của mình, thích ứng với những yêu
cầu ngày càng cao của xã hội luôn biến động và phát triển, đồng thời khắc phục tình
trạng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người” một thực tế đang tồn tại ở các trường
THPT hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho HS rèn luyện và phát triển
nhân cách, KNS, tổng hợp kiến thức, KN của các môn học, các lĩnh vực GD khác
nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn cuộc sống trong nhà trường, gia đình và xã hội.
Đồng thời, giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và
hoạt động hướng nghiệp sau này.
Để tìm hiểu thực trạng HĐGDTN-HN ở các trường THPT trên địa bản
thành phố Vinh, tháng 11/2022, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 300 HS của 3
trường THPT Lê Viết Thuật, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng; Trường THPT Hà
Huy Tập ở mỗi trường lấy ý kiến 100 HS đại diện qua bộ phiếu trưng cầu ý kiến.
Mức độ tổ chức (%)
Mức độ tham gia (%)
Tính hiệu quả (%)
Hình thức
Rất
Khơng Rất
Ít Khơng Rất


Ít Khơng
TT tổ chức
Thường Ít tổ
Tích tham tham hiệu hiệu
thường
tổ
tích
hiệu hiệu
HĐGDTN
chức chức cực
cực
xuyên xuyên
gia
gia
quả quả quả
quả
1

Hoạt động
câu lạc bộ

5,83

27,50

53,00 13,67

6,50


Hoạt động
nhân đạo,
2
29,67
tình
nguyện

15,33

48,17

36,67 34,67 18,17 10,50 26,33 37,50 26,83 9,33

6,83

14,33 52,00 27,17 14,80 26,30 33,20 25,70

3

Tổ chức
trò chơi

14,83

14,17

32,00 39,00

26,00 44,67 20,83


4

Tổ chức
diễn đàn

6,17

12,33

52,17 29,33

7,83

27,67 51,33 13,17

8,17

28,67 50,33 12,83

5

Giao lưu
giữa các
lớp, các
trường

4,83

9,50


31,50 54,33

11,50 31,17 35,83 21,50

5,83

27,50 53,00 13,67

6

Hội thi /
cuộc thi

27,17

52,00

14,33

6,50

22,67 41,20 26,50

9,67

26,33 37,50 26,83 9,33

Hoạt động
7 tham quan, 6,17
dã ngoại


20,50

35,50 37,83

36,17 31,50 26,83

5,50

7,17

4,50

12,67 35,17 46,50 5,67

8,50

22,67 41,20 26,50 9,67

33,17 32,50 27,17

8

Tổ chức
diễn đàn

4,17

11,33


36,17 48,33

11,83 35,83 47,83

9

Tổ chức
sự kiện

7,50

16,83

30,83 44,83

14,50 26,17 36,17 23,17

6,17

10

Hoạt động
chiến dịch

6,83

11,20

49,20 32,83


26,00 44,67 20,83

22,67 41,20 26,50 9,67

8,50

15,67 46,67 31,50

4


Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố cho thấy, hình thức tổ chức HĐGDTNHN ở các trường chủ yếu là: tổ chức hội thi, cuộc thi ở mức rất thường xuyên và
thường xuyên là 79,17%; tiếp đến là hình thức tổchức các hoạt động nhân đạo, tình
nguyện ở mức rất thường xuyên và thường xuyên là 42%; ở các hình thức tổ chức
HĐGDTN-HN khác đều ở mức độ ít tổ chức và khơng tổ chức có tỉ lệ cao trên 50%.
Như vậy, có thể thấy, qua kết qua trưng cầu ý kiến thì trong 10 HĐGDTN-HN chỉ
có 2 hoạt động được đánh giá là “thường xuyên tổ chức”, còn lại 8 hoạt động khác
“ít tổ chức” hoặc “khơng tổ chức”. Điều này cho thấy, HĐGDTN -HN ở các trường
THPT đang còn bỏ ngỏ. Các nhà trường chưa nhìn nhận được vai trị quan trọng của
HĐGDTN-HN. Theo chúng tôi, nguyên nhân của thực trạng này là mục đích các
trường THPT dạy học cho các em các kiến thức môn chuyên chủ yếu là để tham dự
thi các kì thi. Vì vậy, lãnh đạo các trường chưa nhận thức đầy đủ tác dụng của hoạt
động trải nghiệm trong câu lạc bộ (CLB) giúp những nhóm HS cùng sở thích, nhu
cầu, năng khiếu có mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực; chưa chú trọng tổ chức
giao lưu giữa các HS với nhau, giữa HS với thầy, cô giáo, với những người lớn khác.
2.2 Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường trung học phổ thông.
Ở trường THPT Lê Viết Thuật, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 45 lớp đối với
GVCN và học sinh về thực trạng tiết sinh hoạt lớp với những nội dung sau:
Về phía giáo viên chủ nhiệm: chúng tơi khảo sát sự đánh giá của GVCN về vai

trò của tiết sinh hoạt lớp, sự chuẩn bị nội dung tiết sinh hoạt của GVCN, các hình
thức tổ chức chủ yếu, thời lượng thực tế.
Về phía học sinh: chúng tơi khảo sát mức độ thích thú của học sinh đối với tiết
sinh hoạt, mức độ hình thành KNS của học sinh thơng qua tiết sinh hoạt.
Mức độ tổ chức (%)
TT Nội dung

Rất
thường Thường
xuyên xuyên

Mức độ
dạy KNS
1 trong tiết 20,56 27,50
sinh hoạt
lớp
Mức độ tổ
chức các
hình thức
2
9,67
25,33
phong
phú trong
tiết SHL

Ít tổ
chức

Mức độ tham gia (%)

Khơng
tổ
chức

Rất
tích
cực

Tích
cực

Ít
Khơng
tham tham
gia
gia

Tính hiệu quả (%)
Rất
hiệu
quả


hiệu
quả

Ít hiệu
quả

Khơng

hiệu
quả

48,27 3,67

26,50 14,33 36,00

23,17

19,60

25,30

33,20

21,9

58,17

26,37

34,67 28,46

10,50

26,33 39,61

22,83

11,23


6,83

Từ khảo sát chúng tôi nhận thấy, trong nhiều tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ
5


nhiệm giao cho lớp trưởng báo cáo tình hình tuần qua, báo cáo những trường hợp
sai phạm cần nhắc nhở, chấn chỉnh và động viên trách phạt các em. Ở các lớp thường
xun có học sinh vi phạm thì giờ sinh hoạt lớp như vậy sẽ nhàm chán, nặng nề vì
học sinh trong lớp cho rằng phải đối phó với những sai phạm trong tuần qua và tâm
lý chung sẽ là mắc cỡ, e ngại, tự ti. Với những em thường xuyên vi phạm thì nảy
sinh tâm lý bất cần các em có thể trở nên lì hơn, “cứng đầu” hơn, khó bảo hơn. Thầy
cơ sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái bực tức, nóng nảy và đẩy khơng khí lớp trở lên căng
thẳng. Một số GVCN lại cho rằng tiết sinh hoạt lớp chỉ cần tổng kết tình hình của
lớp nên nếu trong tuần lớp khơng có những học sinh vi phạm, xếp thi đua trong tốp
cao nên chỉ giành 10 đến 15 phút, thực tế này đang diễn ra trong tiết sinh hoạt ở
trường THPT.
Đối với tiết sinh hoạt dạy kĩ năng sống, hầu hết giáo viên chủ nhiệm đang truyền
tải một chiều theo lý thuyết, chưa thật sự chú ý đến các hoạt động giáo dục để hình
thành kĩ năng sống cho học sinh. Một số giáo viên chủ nhiệm còn nhầm lẫn giữa
hoạt động dạy học với hoạt động giáo dục (đặc thù riêng của môn Trải nghiệm –
hướng nghiệp của chương trình GDPT 2018) dẫn đến nặng về truyền tải lí thuyết
trong các chủ đề, khiến học sinh cảm thấy nhàm chán trong tiết học. Chính vì vậy
cần thay đổi giờ sinh hoạt ở lớp chủ nhiệm sao cho tăng tính chủ động của học sinh
nhiều hơn nữa, nâng cao vai trò của tập thể lớp chứ khơng phải vai trị của giáo viên
chủ nhiệm, của một lớp trưởng hay bí thư chi đồn. Một buổi sinh hoạt mà trong đó
các em đóng vai trị chính yếu, và giáo viên chỉ là người hỗ trợ, tư vấn và định hướng
cho các em để không chệch mục tiêu. Biến giờ sinh hoạt lớp thành một buổi chơi
với nhiều trị chơi khác nhau mang đầy tính giáo dục mà ý định lồng ghép giáo dục

KNS cho học sinh đã được giáo viên chủ nhiệm chuẩn bị trước. Các trị chơi này
phải được lựa chọn và có chủ đích nhằm giáo dục KNS tương ứng cho học sinh.
Nhấn mạnh vai trò của tập thể, để học sinh thấy được và từ đó ln ý thức được tinh
thần cũng như kĩ năng làm việc nhóm trong q trình giải quyết các vấn đề chung.
Tóm lại, Giáo dục KNS trong tiết sinh hoạt của chủ nhiệm sẽ đem đến nhiều
hình thức sinh hoạt, tạo cho bầu khí buổi sinh hoạt chủ nhiệm trở nên hấp dẫn, sinh
động; làm cho tiết sinh hoạt chủ nhiệm trở nên bổ ích, thiết thực với học sinh; giúp
gia tăng sự hiểu biết giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa học sinh với nhau.

6


CHƯƠNG 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS
cho học sinh.
3.1 Tiến trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp:
Để tiến trình tổ chức sinh hoạt lớp, GVCN cần lên kế hoạch, chuẩn bị chu đáo
cùng với Ban cán sự lớp. Tiến trình tổ chức sinh hoạt lớp cần đảm bảo các bước sau:
Phần 1: Sơ kết hoạt động tuần đã qua
- Phần 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động tuần mới
Ở phần 1 và 2: cán bộ lớp tiến hành nhanh, tổng kết trên bảng tin của lớp các
chủ trương hoạt động trọng tâm của nhà trường và kế hoạch Đoàn.(5->7 phút)
- Phần 3: Sinh hoạt theo chủ đề
1.

Khởi động: (3 phút):

2.

Giới thiệu chủ đề-mục tiêu: (2 phút):


3.

Nêu vấn đề (3 – 5 phút)

4.

Nội dung 1: Đặt câu hỏi: ( 5 phút)

5.

Nội dung 2: Xác định các kỹ năng giải quyết vấn đề.

6.

Nội dung 3: Thực hành vấn đề trên (15->20 phút).

7. Đúc kết các ý chính và gợi ý áp dụng ý nghĩa của chủ đề vào sinh hoạt
lớp: (5 phút)
3.2 Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học
sinh.
1. Phương pháp trò chơi:
Trò chơi là quá trình tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những
hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Trị chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật chơi do
nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người chơi, điều
kiện, vật chất, cũn g như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức và điều
khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi.
7



Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ
đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế
trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình
huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.
Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự
hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tốt
hơn.
Về mặt tâm lý học, trong q trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên của
nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá
nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em
đã sống trong cuộc sống thực.
Việc tổ chức trò chơi được GV tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
- Xác định đối tượng và mục đích của trị chơi: thơng thường, trị chơi nào cũng
có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò
chơi và người sử dụng, tổ chức trị chơi. Vì thế xác định đối tượng và mục đích trị
chơi phù hợp là cơng việc cần thiết khi tổ chức trò chơi.
- Cử người hướng dẫn chơi (Người quản trị). Thơng thường người quản trị là
giáo viên nhưng một số trị chơi giáo viên có thể giao cho học sinh làm nhiệm vụ
quản trò để rèn luyện kỹ năng, năng lực giao tiếp cho học sinh.
- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến HS.
- Phân cơng nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện
phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng) cho
cuộc chơi.
Bước 2: Tiến hành trò chơi
- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trị chơi, địa điểm tổ chức, số lượng
người chơi mà GV bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp. Thơng thường trong
lớp học với thời gian khởi động ngắn giáo viên nên chia thành hai đội chơi hoặc chia
thành các đội chơi có số lượng học sinh ít (các học sinh cịn lại làm cổ động viên
hoặc cứu trợ)

- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực
hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trị chơi, chủ đề chơi; Nêu mục đích
và các u cầu của trị chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi.
8


- GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng
thua và rút kinh nghiệm....
Bước 3: Kết thúc trò chơi
- Đánh giá kết quả trị chơi: GV cơng bố kết quả cuộc chơi khách quan, cơng
bằng, chính xác giúp HS nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở những trị
chơi tiếp theo.
- Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen
ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo khơng khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những
ấn tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi
1.1 Sử dụng phương pháp trị chơi trong khởi động tiết sinh hoạt:
-Mục đích nhằm tạo bầu khí tích cực, giúp học sinh tham gia nhiệt tình, chủ
động vào chủ đề. Hoạt động khơng nhất thiết đúng với chủ đề, nếu gần với chủ đề
thì càng hay.
Lưu ý: Hoạt động khởi động chỉ diễn ra trong thời gian ngắn từ 5-7 phút vì vậy
giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp: thời gian nhanh, tạo được khơng khí vui
vẻ, phấn khởi có sự liên hệ để vào bài mới. Trong một số trường hợp giáo viên có
thể giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà và nên để các em tự tổ chức trò chơi (GV là
người cố vấn).
Để thiết kế trò chơi lịch sử, giáo viên có thể dựa theo các game sơ truyền hình
như “đuổi hình bắt chữ”, “nhanh mắt nhanh tay”, “nhà đầu tư tài ba”, “xem tín hiệu
đốn chương trình”, “cặp đơi hồn hảo”, “ nhanh tay ghép hình ghép chữ”, “thử làm
Mc thơng minh, Tìm chủ đề, Dân vũ,Trị chơi tập thể, Băng reo,Trị chơi âm nhạc,
Đố vui,GameShow ...
Ví dụ Trị chơi: “Xem nhạc hiệu đốn chương trình” trong khởi động của tiết

sinh hoạt chủ đề bạo lực học đường:
Gợi ý: Đây là cụm gồm 14 từ, nói đến việc bất cứ hành động nào gây tổn hại
cho người khác trong nhà trường đều gọi là?
Đáp án: Bạo lực học đường.
Ví dụ Trị chơi âm nhạc sử dụng trong khởi động của tiết sinh hoạt chủ đề Bạo
lực học đường:
Nghe và đoán tên bài hát, tác giả của những bài hát sau:
9


Rừng núi dang tay ….; Ngày đầu tiên đi học……; Ngày đầu tiên đi
học……; Khi thầy viết bảng ….....
-

Một đoạn ngắn bài hát được chọn chính là “Hopeful”, trình diễn bởi nhóm
nhạc Bars and Melody – bộ đơi ngơi sao nhí của chương trình Britain’s Got Talent
(Tài năng Anh Quốc) mùa 8 để học sinh đoán tác giả bài hát là Leondre (cậu bé 14
tuổi đến từ Anh)
-

“Hopeful” có nội dung về chống bạo lực trong môi trường học đường và hướng
tới niềm hi vọng âm nhạc sẽ làm xoa dịu tất cả. Âm nhạc là thứ dễ đi vào lòng người,
tạo cảm xúc,giúp người học dễ dàng liên tưởng đến nội dung tích cực. Đoạn nhạc
ngắn nhưng chuyển tải thông điệp sâu sắc, ý nghĩa.
1.2 Sử dụng phương pháp trò chơi trong giới thiệu chủ đề-mục tiêu của tiết
sinh hoạt.
Thơng điệp có thể từ trị chơi: từ khóa; hình ảnh; hoạt động mang ý nghĩa;
GameShow, …
Các hoạt động nhằm tiếp cận vấn đề cách tự nhiên, người học cảm thấy thích
thú.

Trong q trình khám phá, người học được mời gọi tham gia theo những cách
thế khác nhau, giúp cho việc học mang tính chủ động.
Ví dụ: Giáo viên tổ chức trò chơi “Lịch sự” để giới thiệu chủ đề : khám phá,
phát triển bản thân.
- Mục tiêu: tạo sự vui vẻ trong lớp
- Luật chơi: Giáo viên/ quản trò sẽ đưa ra những câu hiệu lệnh yêu cầu học sinh
thực hiện. Học sinh chỉ được thực hiện những câu lệnh có từ “xin mời”. Học sinh
nào thực hiện những câu hiệu lệnh khơng có từ “xin mời” sẽ bị loại.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi: Những câu nói lịch sự có ý nghĩa như thế nào trong
cuộc sống? Vì sao cần lịch sự? Đó có phải là những điều chúng ta mong muốn?
- Giáo viên kết luận: Nhu cầu được người khác tôn trọng, đối xử lịch sự trong
khi giao tiếp, tương tác là nhu cầu tất yếu của bất cứ người nào, khơng kể giới tính
và địa vị xã hội. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta không ý thức được điều này mà thường
hành động theo thói quen hay cảm xúc thúc đẩy. Vì vậy, chúng ta sẽ trao đổi vấn đề
này trong buổi hôm nay để giúp chúng ta cải thiện và hình thành những hành vi mới
có giá trị trong quan hệ với bạn bè và mọi người để hoàn thiện và phát triển bản thân.
10


1.3 Sử dụng phương pháp trò chơi trong nêu vấn đề cần đề cập đến trong tiết
sinh hoạt chủ đề:
Ví dụ nêu vấn đề qua trị chơi: Mỗi nhóm được phát cho 5 trái bóng bàn và một
số ống hút nhỏ, nhiệm vụ của nhóm là khơng dùng bất cứ vật nào tác động vào những
trái banh này, chỉ sử dụng ống hút, nhưng phải đưa được nó từ vị trí điểm A đến
điểm B là 3,5 mét. Thời gian càng nhanh càng tốt.
- Đặt câu hỏi: Hành động không dùng tay, hay bất cứ vật nào tác động để đưa
vật về đích, cho ta suy nghĩ gì về sự tự lập?
- Hs trả lời: giáo viên chuyển tiếp vào chủ đề : Tính tự lập, tự tin khám phá phát
triển bản thân.
1.4 Sử dụng phương pháp trò chơi trong giải quyết vấn đề& thực hành trong

tiết sinh hoạt theo chủ đề:
- GV có thể sử dụng kết hợp phương pháp trị chơi, phương pháp hoạt động
nhóm, phương pháp thuyết trình, phương pháp nghiên cứu tình huống…ở giải quyết
vấn đề và thực hành trong tiết sinh hoạt theo chủ đề.
-Đố vui : Đố vui ca dao tục ngữ, đoán ca dao tục ngữ bằng hình ảnh,đốn từ
khóa (Keyword), đốn và bổ sung từ khuyết.
Ví dụ nhìn hình đốn ca dao tục ngữ trong sinh hoạt lớp chủ đề Văn hóa ứng
xử học đường.

Gợi ý: là một câu tục ngữ, hàm ý so sánh giá trị của lời nói.
Ví dụ về đốn từ khố trong sinh hoạt chủ đề Phịng chống bạo lực học đường:
Gợi ý đây là cụm gồm 14 chữ cái , chỉ về một hình thức bạo lực với học sinh?
11


B

A

1

2

C
3

4

5


6

N
7

8

9

10

11

12

Â

N

13

14

Đáp án: bạo lực tinh thần
Ví dụ về đốn & bổ sung từ khuyết trong sinh hoạt lớp chủ đề An tồn giao
thơng


(1)


đúng tốc độ quy định.



Đi đúng đường,

(2)đúng vạch.



Giúp đỡ (3)

, trẻ em qua đường.



Giúp đỡ người gặp (4)_



Tơn trọng tín (5)

giao thơng.



(6)

bảo hiểm khi tham gia giao thơng.


, bị nạn.

Đáp án (1:Chạy); (2:dừng); (3:người già); (4:sự cố); (5:hiệu); (6:đội nón)
Ví dụ về trị chơi nhà mới.
- Mỗi người nhận 1 phiếu A5.
- Cách chơi: Mỗi lượt, giáo viên thổi cịi, người chơi di chuyển ghép mỗi nhóm
3 người hình thành ngơi nhà, (Cha, Mẹ, Con) và họ có 1 phút tìm ra điểm chung
giữa họ. Ví dụ: cùng thích 1 loại nhạc, cùng thích ăn hải sản; cùng thích đi du lịch,
cùng thích đọc sách,....
-Sau vài lượt, Giáo viên thổi còi, cho dừng lại, Giáo viên mời một người bất kỳ, họ
cho biết gia đình của họ là những ai, có đặc điểm chung nào?
Ý nghĩa qua trị chơi :
- Rèn luyện kĩ năng lắng nghe, một trong những kĩ năng quan trọng nhất để làm việc
nhóm hiệu quả, phản ánh sự tôn trọng hay xây dựng ý kiến lẫn nhau giữa các thành
viên. Khi chịu lắng nghe, chắc chắn bạn sẽ có nhiều thơng tin để giải quyết vấn đề
hiệu quả hơn.
- Biết tìm ra chuỗi logic của nó và xâu chuỗi các sự kiện thành một vấn đề.
12


- Qua trị chơi, HS được hình thành năng lực quan sát, rèn luyện kĩ năng nhận xét.
2. Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình sử dụng có hiệu quả khi kết hợp với các phương pháp
khác.Ví dụ phương pháp thuyết trình sử dụng trong tiết sinh hoạt chủ đề Xây dựng
kế hoạch đường đời, chọn ngành chọn nghề, trách nhiệm gia đình...
Các em sau khi thực hiện bốc thăm chủ đề sẽ có thời gian tự chuẩn bị, người
dẫn chương trình sẽ bốc thăm chọn ngẫu nhiên tên các bạn lên thuyết trình về những
nội dung, ý tưởng, thái độ, cách hành động của mình. GV có quy định về thời gian
thuyết trình.
Phiếu Thực hành

Phiếu 1:

Phiếu 2:

Hãy trình bày kế hoạch phát triển
Hãy giới thiệu một quyển sách có
nghề nghiệp trước lớp.
ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập và
chọn nghề của em.
Phiếu 3:

Phiếu 4:

Hãy phác họa bản thân em trong
Hãy trình bày một số cách trải qua
tương lai 10- 15 năm sau về hiểu biết, về khó khăn trong học tập và cuộc sống.
năng lực hay giá trị xã hội.
Ý nghĩa hoạt động thuyết trình: Thuyết trình được kết hợp với các phương
pháp khác. Qua thuyết trình, giúp các em khả năng trình bày vấn đề, hình thành kĩ
năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng đặt mục tiêu…
3. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống có thể kết hợp với thảo luận nhóm để đạt hiệu quả cao
. Tình huống có thể là đọc một câu chuyện có chọn lọc, xem một video….
Thơng qua hoạt động như: chuyện kể, nêu tình huống, trị chơi, … sau đó giáo
viên sẽ đặt cho các em những câu hỏi làm nảy sinh nhiều ý tưởng, giả định về một
vấn đề. Người dẫn chương trình nêu ra tình huống giả định, tình huống này gần với
hoạt động của lớp, của trường. Qua tình huống giả định, học sinh nhận ra vấn đề
đang được đề cập đến.
13



Ví dụ 1: tình huống xung đột trong giao thơng nhằm cung cấp cho các em 1 sự
kiện, qua đó cho thấy thái độ, cách hành xử của nhân vật trong câu chuyện.
Đặt vấn đề: Vậy đối với em, em có suy nghĩ và hành động thế nào nếu sự việc
đó sảy ra với em?
Ví dụ 2 : về phương pháp nghiên cứu tình huống áp dụng trong sinh hoạt chủ
đề Kỹ năng hỗ trợ bạn bè khi bị bạo lực.
HS được cung cấp tình huống qua một đoạn video có nội dung như sau:
Bắc là một bạn trai có lực học tốt và khá hiền lành nhưng hay bị các bạn trai
nghịch ngợm khác ở lớp chế giễu là “đồ mọt sách” cũng như thường trở thành đối
tượng cho mấy trị tiêu khiển ối oăm của chúng. Trước hơm lớp có bài kiểm tra
Tốn một tiết, Bắc đã nhận được tin nhắn là hôm sau phải cho mấy cậu kia nhìn bài.
Bắc cảm thấy rất mệt mỏi, nhưng em nghĩ “Có một bài kiểm tra thơi, cho bọn nó
nhìn một tí cho n chuyện đi”. Nhưng hơm đó, một bạn trong lớp bị ốm nên xin
nghỉ, cô giáo bảo Bắc lên ngồi chỗ bạn vì chỗ của Bắc chật quá. Cũng vì vậy mà Bắc
tự nhiên được tách ra khỏi nhóm kia. Đến chiều, trên đường đi học về, Bắc bất chợt
bị nhóm kia chặn đánh. Chúng chửi bới và bảo em đã nói với cơ giáo để được chuyển
chỗ. Chúng đá và thụi vào bụng em để “cảnh cáo”, cịn dọa nếu nói thêm điều gì với
cơ giáo thì sẽ tiếp tục bị đánh đau hơn để khỏi phải đi học nữa.
Học sinh tự trả lời các câu hỏi và nộp lại phiếu trả lời, giáo viên bốc thăm một
vài phiếu ngẫu nhiên để trao đổi trước lớp( giáo viên không nêu tên học sinh).
-

Nếu chứng kiến Bắc bị đánh như vậy, em sẽ làm gì?

-

Bắc đang phải chịu hình thức bạo lực gì? (Bạo lực tinh thần và bạo lực thân

thể)

- Sự hỗ trợ (về thái độ hoặc hành động) của người bạn đang chứng kiến có
ý nghĩa gì đối với Bắc trong lúc này?(Sự hỗ trợ đó dù là thái độ (sự thơng cảm với
nạn nhân, sự bất bình, phản đối kẻ gây bạo lực; thái độ nhiệt tình, khơng nề hà tìm
hết cách này đến cách khác để giúp đỡ) hay hành động giúp đỡ cụ thể đều trở nên
cực kỳ đáng quý trong lúc này. Vì nếu được trợ giúp, nạn nhân sẽ cảm thấy mình
khơng bị cơ độc; có hy vọng sẽ thốt ra được khỏi tình trạng bạo lực; cảm thấy mình
được trân trọng, đáng được chia sẻ, giúp đỡ và bảo vệ; nhận thấy rằng sự cơng bằng
ln tồn tại, có niềm tin vào những điều tốt đẹp trong quan hệ giữa mọi người với
nhau.
Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu tình huống: Hs hình thành tư duy phê
phán, kĩ năng lựa chọn và đưa ra quyết định, kĩ năng thể hiện sự cảm thông….
14


4. Phương pháp hoạt động nhóm
Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm trong giải quyết vấn đề ở tiết sinh
hoạt theo chủ đề:
Hoạt động nhóm thiết kế panơ, vẽ tranh …trong sinh hoạt lớp chủ đề: An tồn
giao thơng, xây dựng gia đình, hành động vì mơi trường.
Pano là hình thức thể hiện thái độ, quan điểm đối vơi vấn đề nào nào đó, thể
hiện hành động của nhóm. Sử dụng tấm Panô như một cách để các em đưa ra thái độ
quyết tâm với các tệ nạn. Giáo dục thái độ tích cực trong việc tuyên truyền ý thức
cho cộng đồng.

Trong khi làm việc nhóm, có thể tích hợp việc thảo luận nhóm.
Ví dụ câu hỏi thảo luận sinh hoạt chủ đề “Phòng chống bạo lực học đường”
Các bước tiến hành:
Bước1: Chia lớp học thành các nhóm (5 đến 10 học sinh/nhóm, tùy theo sĩ số
của lớp học);
Bước 2: Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ lớn (A0); yêu cầu các nhóm ghi từ

“Bạo lực” trên đỉnh tờ giấy của nhóm (Giáo viên lưu ý các nhóm về thời gian làm
việc nhóm ).
Bước 3: Yêu cầu các nhóm suy nghĩ về từ “bạo lực”, các em nghĩ đến/hình
dung ra điều gì? Sau đó viết những suy nghĩ hoặc vẽ những hình mà các em hình
dung ra trên tờ giấy của nhóm. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi có tính gợi mở
khác để giúp học sinh suy nghĩ và thể hiện ý nghĩ của mình về “bạo lực”. Ví dụ, kể
lại những hành động bạo lực trong một bộ phim/cuốn sách mà em xem/đọc gần đây.
Bước 4. Yêu cầu các nhóm treo tờ giấy của nhóm mình lên bảng; sau đó, từng
nhóm sẽ trình bày những nội dung mà các em đã viết/vẽ ra trước toàn lớp. Nếu lớp
đơng (số lượng các nhóm nhiều hơn 3), giáo viên có thể bỏ qua phần thuyết trình
15


của từng nhóm; dành 5 phút để học sinh đọc/xem lướt các sản phẩm hoạt động nhóm,
rồi bắt đầu ln vào thảo luận tồn lớp.
1.

Bạo lực là gì? Có những hình thức bạo lực nào?

2.

Theo em, tại sao một số người lại sử dụng bạo lực với người khác?

3. Bạo lực có thể ảnh hưởng như thế nào đối với người bị bạo lực? người
gây bạo lực và người chứng kiến bạo lực?
Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm trong rút ra thông điệp từ hoạt
động, tổng kết và giáo dục tích cực trong tiết sinh hoạt theo chủ đề:
Rút ra thơng điệp từ hoạt động
- Mục đích: Qua hoạt động rút ra thông điệp từ hoạt động, giúp các em rèn
luyện khả năng tư duy, kỹ năng hợp tác… kích thích sự tham gia hào hứng của các

em.
Tuy nhiên mục đích quan trọng hơn là kết quả mà các em tìm ra giúp các em
sẽ ghi nhớ sâu sắc thơng điệp mà các em tìm được.
Cách thực hiện: Cung cấp thơng tin dưới dạng văn bản, hoặc hình
ảnh;Cung cấp chìa khố và gợi ý để để học sinh giải mã tìm thơng điệp.
-

Thơng điệp tìm được chính là nội dung bài học mà học sinh cần ghi nhớ.

-

Các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm

-

Qua đó thể hiện quan điểm, thái độ, của nhóm.

-

Rèn luyện kỹ năng trình bày, thuyết phục

-

Giúp các em thực hành hoạt động tập thể.

Tổng kết
- Đây là công việc của diễn giả nhằm giúp học sinh đúc kết các ý chính đã triển
khai.
- Khi tổng kết, mỗi ý chính khi được lặp lại, người dẫn chương trình nên mời
các em lặp lại các thơng điệp vắn gọn của từng ý chính.

- Kết thúc luôn là lời mời gọi áp dụng vào cuộc sống.
16


- Bài hát kết thúc (nếu có) mời các em cùng hát chung.
Giáo dục tích cực
- Ở phần này, Giáo viên sẽ khơi gợi để các em chủ động đề nghị những biện pháp
thực hành
- Giáo viên có thể sử dụng phương pháp lập phiếu nhóm hoặc lập phiếu cá nhân.
- Lập phiếu (nhóm/ cá nhân) là cung cấp cho nhóm/cá nhân một tấm phiếu có khổ
A4/A5; ở đây dưới sự gợi ý, các em sẽ ghi ra đề nghị hành động.
- Giáo viên chọn lọc và dán những tấm phiếu nào có tính thực tiễn cao lên bảng để
các em quan sát và chọn lựa hình thức cho mình.
- Sau khi các em thực hành hoạt động nhóm, các em sẽ lên thuyết trình qua đó trình
bày quan điểm, thái độ, hướng giải quyết vấn đề của các em đối với vần đề.
- Qua hoạt động này, các em được rèn luyện khả năng trình bày, kỹ năng thuyết
phục, kĩ năng thể hiện sự tự tin.
- Phần Giáo dục tích cực ở chỗ, giáo viên khơi gợi để các em có thái độ tích cực với
vấn đề.
- Giáo dục tích cực cịn được hiểu là sự giúp đỡ tích cực của giáo viên nhằm giúp
các em hiểu đúng đắn vấn đề.
Ý nghĩa của hoạt động nhóm:
- Nhằm huy động ý kiến của tập thể, các thành viên hiểu nhau hơn, hình thành kĩ
năng giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề.
- Khi phân tích thảo luận câu hỏi, mỗi cá nhân lại phải sử dụng tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo để đưa ra quyết định chung của nhóm
- Hoạt động thảo luận nhóm giúp xây dựng tình đồn kết trong tập thể, kĩ năng hợp
tác.
- Hoạt động nhóm giúp tìm ra nhân tố tích cực trong nhóm.
- Việc ln phiên các vai trị đảm nhiệm trong nhóm: nhóm trưởng, thư kí và các

vai trị khác cũng góp phần hình thành kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng thể
hiện sự tự tin.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm GVCN có thể cho học sinh tham gia tranh
17


×