Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa đồng tháp năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

CHÂU VÕ THỤY DIỄM THƯY

H
P

THỰC TRẠNG, KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2015

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

ĐỒNG THÁP, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

CHÂU VÕ THỤY DIỄM THƯY

THỰC TRẠNG, KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y
TẾ VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2015


H
P

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

U

H

PGS.TS. PHẠM HÙNG LỰC

ĐỒNG THÁP, 2015

ThS. TRẦN THỊ HỒNG


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc
sự dạy dỗ, hƣớng dẫn cũng nhƣ sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp và gia đình, bạn bè, đến nay luận
văn đã đƣợc hồn thành.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới:
PGS.TS. Phạm Hùng Lực – Phó Hiệu Trƣởng Trƣờng Đại học Y Võ Trƣờng
Toản ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian

H

P

thực hiện và hoàn thành luận văn.

BSCKII Nguyễn Hồng Việt – Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.

ThS Nguyễn Ngọc Diệp – Nguyên Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.

U

ThS Trần Thị Hồng – Giảng viên trƣờng Đại học Y tế Công cộng đã tận tình
hỗ trợ, giúp đỡ tơi thực hiện đề tài.

Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo Sau Đại học, các phòng

H

ban và các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Y tế Công cộng đã cho tôi kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa 6 những ngƣời đã giành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Đồng Tháp, tháng 10 năm 2015
Học viên


Châu Võ Thụy Diễm Thúy


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về CTRYT ........................................................................4
1.1.1. Các khái niệm về chất thải y tế .........................................................................4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế .....................................................................................5
1.1.3. Ảnh hưởng của CTRYT đối với môi trường và sức khỏe con người .................6
1.2. Tình hình quản lý chất thải y tế trên thế giới .......................................................9

H
P

1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải y tế ......................................................................9
1.2.2. Phân loại chất thải y tế ...................................................................................10
1.2.3. Quản lý chất thải y tế ......................................................................................11
1.3. Tình hình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam ....................................................11
1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải y tế ....................................................................12
1.3.2. Quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện ...................................................13

U

1.4. Một số yếu tố liên quan đến quản lý CTRYT ....................................................14
1.4.1. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải ......................................................14


H

1.4.2. Hiểu biết của cán bộ, NVYT về quản lý CTYT ..............................................15
1.5. Quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp .........................................16
1.5.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp ............16
1.5.2. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp ..........16
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................20
2.4. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .........................................................................20
2.4.1. Mẫu định lượng ...............................................................................................20
2. 4.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................21
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................22


iii

2.5.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................22
2.5.2. Thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................................22
2.5.3. Thu thập số liệu cho nghiên cứu định tính .....................................................24
2.6.

lý và phân tích số liệu ..................................................................................24

2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................25
2.7.1. Biến số nghiên cứu định lượng .......................................................................25
2.7.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................29
2.7.3. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá .......................................................................30
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................32


H
P

2.9. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục ..............................................32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................34
3.1. Thực trạng công tác phân loại, thu gom CTRYT tại BVĐK Đồng Tháp ..........34
3.1.1. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách nhiệm quản lý CTRYT ............34
3.1.2. Thực trạng dụng cụ, phương tiện phân loại, thu gom ....................................34
3.1.3. Thực trạng về thực hiện phân loại chất thải rắn y tế ......................................35

U

3.1.4. Thực trạng về thực hiện thu gom chất thải rắn y tế ........................................36
3.2. Kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT của đối tƣợng nghiên cứu ................37

H

3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.......................................................37
3.2.2. iến thức về phân loại, thu gom CTRYT của ĐTNC ......................................38
3.3. Một số thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến thực trạng QLCTRYT tại
BVĐKĐT ..................................................................................................................44
3.3.1. Một số thuận lợi trong hoạt động quản lý chất thải .......................................44
3.3.1. Một số khó khăn trong hoạt động quản lý chất thải .......................................50
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................55
4.1. Thực trạng công tác phân loại, thu gom CTRYT tại BVĐK Đồng Tháp ..........55
4.1.1. Thực trạng văn bản hướng dẫn và dụng cụ đựng, thu gom chất thải .............55
4.1.2. Thực trạng về thực hiện phân loại, thu gom CTRYT ......................................57
4.2. Kiến thức của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải ...........................61



iv

4.3. Bàn luận một số yếu tố thuận lợi và khó khăn trong hoạt động PL, TG CTRYT
…………………………………………………………………………………..65
4.4. Hạn chế và ƣu điểm của nghiên cứu ..................................................................70
4.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................70
4.4.2. Ưu điểm của nghiên cứu .................................................................................70
Chƣơng 5: KẾT LUẬN ...........................................................................................72
5.1. Thực trạng phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện ..........................72
5.2. Kiến thức của NVYT về phân loại, thu gom chất thải y tế ................................72
5.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động phân loại, thu gom chất thải.....72

H
P

Chƣơng 6: KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................................78

H

U


v

DANH MỤC BẢNG
Nội dung


Trang

Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn) ......................................................... 7
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh trung bình theo thu nhập của các nước .................... 10
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện các nước trên thế giới ......................... 10
Bảng 1.4: Tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình trong cả nước. .................... 12
Bảng 1.5. Sự biến động về khối lượng CTRYT nguy hại tại các tuyến bệnh viện................ 12
Bảng 2.1. Nhóm biến số về thực trạng phân loại, thu gom CTRYT .................................... 25
Bảng 2.2. Các biến số về kiến thức phân loại và thu gom CTRYT ...................................... 28

H
P

Bảng 2.3. Nhóm thơng tin thực trạng phân loại, thu gom CTRYT thu thập được do phỏng
vấn sâu ................................................................................................................................. 30
Bảng 2.4. Các biến đánh giá trên bảng kiểm....................................................................... 31
Bảng 2.5. Các biến đánh giá thông qua phiếu phát vấn ...................................................... 31
Bảng 3.1. Thực trạng dụng cụ, phương tiện phân loại, thu gom CTRYT ........................... 34
Bảng 3.2. Thực trạng phân loại CTRYT ............................................................................. 35

U

Bảng 3.3. Thực trạng thu gom CTRYT ................................................................................ 36
Bảng 3.5. Thông tin về đối tượng nghiên cứu...................................................................... 37
Bảng 3.6. iến thức cơ bản về CTYT của đối tượng nghiên cứu ........................................ 38

H

Bảng 3.7. iến thức của đối tượng nghiên cứu về cách phân loại CTYT............................ 39
Bảng 3.8. iến thức của ĐTNC về mã màu sắc của dụng cụ đựng CTYT .......................... 40

Bảng 3.9. iến thức của đối tượng nghiên cứu về thu gom CTYT ...................................... 41
Bảng 3.10. iến thức chung của từng nhóm đối tượng nghiên cứu .................................... 42
Bảng 3.11. iến thức chung của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 43
Bảng 3.12. Sự quan tâm của lãnh đạo và hướng dẫn quy trình/quy định QLCT rắn y tế ........ 46


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Sơ đồ 1: Sơ đồ quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Đồng Tháp .......................... 18
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân loại chất thải rắn y tế ......................................................................... 19
Biểu đồ 1: Kiến thức chung về phân loại và thu gom CTYT của ĐTNC ............................. 43
Sơ đồ 3: Sơ đồ Ban quản lý chất thải bệnh viện .................................................................. 66

H
P

H

U


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BYT


:

Bộ Y tế

BVĐK

:

Bệnh viện đa khoa

CT

:

Chất thải

CTR

:

Chất thải rắn

CTYT

:

Chất thải y tế

CTRYT


:

Chất thải rắn y tế

ĐTNC

:

Đối tƣợng nghiên cứu

ĐTV

:

Điều tra viên

KSNK

:

Kiểm soát nhiễm khuẩn

HBV

:

Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)

HCV


:

Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)

HIV

:

Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời)

H
P



:

Lãnh đạo

LĐBV

:

Lãnh đạo bệnh viện

NVYT

:


Nhân viên y tế

NCV

:

NVVS

:

PL

:

PVS

:

QLCT

:

TĐCM

:

Trình độ chun mơn

TG


:

Thu gom

TLN

:

Thảo luận nhóm

TNNN

:

Tai nạn nghề nghiệp

VSN

:

Vật sắc nhọn

U

H

Nghiên cứu viên

Nhân viên vệ sinh

Phân loại

Phỏng vấn sâu
Quản lý chất thải


viii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chất thải y tế đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và của
ngành y tế, mơi trƣờng nói riêng. Các chất thải này phát sinh tiềm ẩn những nguy cơ rủi
ro lây nhiễm các mầm bệnh nếu không đƣợc quản lý theo đúng cách sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe nhân viên y tế, đến bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân và cộng đồng.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại BVĐK Đồng Tháp từ tháng 12/2014 đến
tháng 6/2015 nhằm: Mô tả thực trạng công tác phân loại, thu gom CTRYT tại
BVĐK Đồng Tháp năm 2015. Mô tả kiến thức của NVYT BVĐK Đồng Tháp về
phân loại, thu gom CTRYT và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong hoạt

H
P

động phân loại, thu gom CTRYT tại BVĐK Đồng Tháp năm 2015.
Với phƣơng pháp mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lƣợng,
các đối tƣợng nghiên cứu là các văn bản quy định về quản lý chất thải, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác phân loại, thu gom CTRYT, các cán bộ y tế bao gồm lãnh
đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa KSNK, lãnh đạo phòng Điều dƣỡng, một số điều dƣỡng

U

trƣởng khoa, điều dƣỡng, hộ sinh và NVVS của 20 khoa lâm sàng trong bệnh viện.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khoa đều có các văn bản quy định QLCT y

H

tế, hƣớng dẫn phân loại CTYT và đƣợc truyền đạt đến NVYT. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị nhƣ túi, thùng và hộp đựng vật sắc nhọn của các khoa đáp ứng theo chuẩn quy định của
Bộ Y tế. Các chất thải đƣợc phân loại ngay tại nguồn phát sinh, tuy nhiên chất thải chƣa
đƣợc phân loại chính xác, chỉ có 65% khoa thực hiện phân loại đạt. Công tác thu gom chất
thải đƣợc đảm bảo về tần suất và thời gian quy định tuy nhiên tỷ lệ chất thải vƣợt q vạch
¾ theo quy định cịn cao. Tỷ lệ NVYT đạt kiến thức chung về QLCT rất cao (96,4%), tuy
nhiên đạt kiến thức cơ bản về quản lý CTRYT và kiến thức thu gom chỉ chiếm 47,8% và
49,7%. Đạt kiến thức về phân loại chất thải và mã màu dụng cụ đựng chất thải là 96,1%.
Nghiên cứu cho thấy để công tác QLCT tốt hơn nữa cần phải tăng cƣờng công tác đào tạo,
tập huấn kiến thức về quản lý CTRYT nhất là kiến thức về thu gom chất thải cho nhóm
nhân viên thu gom, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát các khâu trong quy trình quản
lý chất thải y tế.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng lên, công tác khám, chữa bệnh đã đạt
đƣợc một số thành tựu đáng khích lệ. Nhiều bệnh viện đƣợc cải tạo và xây dựng mới; triển
khai áp dụng những kỹ thuật y học tiên tiến; điều trị đƣợc nhiều bệnh hiểm nghèo[1]. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, các cơ sở y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi
trƣờng một lƣợng lớn các chất thải bao gồm cả chất thải lây nhiễm và chất thải độc hại.
Thành phần chất thải rắn (CTR) phát sinh tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì

H

P

CTRYT nguy hại chiếm 22,5%, đa số là chất thải lây nhiễm[8]. CTRYT có chứa một
lƣợng lớn các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, những tác nhân gây bệnh này có thể xâm
nhập vào cơ thể con ngƣời thông qua các con đƣờng lây nhiễm nhƣ qua da (do trầy xƣớc,
tổn thƣơng), qua niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp[23]. Các chất thải là vật sắc nhọn (VSN)
cịn có khả năng gây tổn thƣơng k p cho các đối tƣợng phơi nhiễm. Nghiên cứu tổn

U

thƣơng nghề nghiệp do VSN ở nhân viên y tế (NVYT) và giải pháp can thiệp tại một số
bệnh viện khu vực Hà Nội của Dƣơng Khánh Vân (2012) cho thấy tỷ lệ quy cho tai nạn
nghề nghiệp (TNNN) bởi VSN của HVB ở NVYT nói chung là 32,16%; bác sỹ/y sỹ là

H

27,8%; điều dƣỡng là 39,5% và các NVYT khác là 21,7%. Tỷ lệ quy cho TNNN bởi
VSN của HIV ở NVYT nói chung là 0,52%; bác sỹ/y sỹ là 0,49%; điều dƣỡng là 0,53% và
các NVYT khác là 0,23%[13].

Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Cục Quản lý khám chữa bệnh năm 2009-2010,
lƣợng CTRYT phát sinh trung bình 100-140 tấn/ngày (0,86kg/giƣờng/ngày), trong đó
lƣợng CTRYT nguy hại chiếm 16-30 tấn/ngày (0,14-0,2kg/giƣờng/ngày) [8],[9]. Dự báo
đến năm 2015, lƣợng CTRYT nguy hại phát sinh sẽ là 50 tấn/ngày và đến năm 2025 là 90
tấn/ngày. Lƣợng CTRYT phát sinh ngày càng tăng trong thời gian qua, tỷ lệ các cơ sở
khám, chữa bệnh có thực hiện phân loại (PL) chất thải là 95,6% và thu gom hàng ngày là
90,9%. Phƣơng tiện thu gom (TG), vận chuyển, lƣu giữ chất thải còn thiếu và chƣa đồng
bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn quy định của Quy chế quản lý CTYT. Chỉ có 50% các



2

bệnh viện PL, TG CTRYT đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý CTYT[24]; Có khoảng 44%
các Bệnh viện có hệ thống x lý CTYT nhƣng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng. Tỷ lệ các Bệnh viện tuyến Trung ƣơng chƣa có hệ thống x lý CTYT là
25%, tuyến tỉnh là gần 50% và ở Bệnh viện tuyến huyện là trên 60%[12].
Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp là bệnh viện hạng 1 trực thuộc Sở Y tế Đồng Tháp,
với quy mô 850 giƣờng kế hoạch, công suất s dụng giƣờng bệnh trung bình hàng năm là
112,3%[2]. Kết quả báo cáo công tác QLCT năm 2014 của Bệnh viện cho thấy lƣợng chất
thải phát sinh trung bình hàng tháng là 610.031kg, trong đó số lƣợng chất thải lây nhiễm và
độc hại khoảng 78.410 kg[3]. Công tác QLCT tại bệnh viện trong những năm gần đây đã

H
P

đƣợc quan tâm tƣ đầu kinh phí rất nhiều, cụ thể từ năm 2013 đến năm 2014 bệnh viện đã
đƣợc đầu tƣ xây mới hệ thống x lý chất thải rắn, lỏng, trang bị phƣơng tiện đáp ứng công
tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải và kinh phí tổ chức tập huấn cơng tác quản lý
chất thải cho tồn bộ nhân viên trực tiếp làm công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, lƣu
giữ, x lý chất thải trong bệnh viện. Tuy nhiên chi phí vận hành x lý chất thải rất tốn
k m, qua khảo sát đánh giá ban đầu của nhóm nghiên cứu nhận thấy trong quy trình

U

QLCT thì cơng tác phân loại và thu gom chất thải là một trong những yếu tố ảnh hƣởng
đến kết quả QLCT tại BVĐK Đồng Tháp. Nếu thực hành phân loại và thu gom không

H

đúng sẽ ảnh hƣởng đến các công đoạn phía sau trong quy trình quản lý, làm tăng chi phí

x lý chất thải do tăng trọng lƣợng, có thể gây tai nạn thƣơng tích do chất thải sắc nhọn
cho nhân viên vận chuyển, x lý và lan truyền nguồn vi sinh vật gây bệnh ra môi trƣờng
xung quanh... Nhằm bƣớc đầu đánh giá thực trạng phân loại, thu gom CTR của bệnh viện
hiện tại nhƣ thế nào? có đáp ứng đƣợc các yêu cầu quy định theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế đƣợc ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007 không? Yếu tố
nào ảnh hƣởng đến kết quả quản lý CTRYT của bệnh viện? Nhằm góp phần hiệu chỉnh
cơng tác quản lý chất thải tại bệnh viện đƣợc hiệu quả hơn. Vì vậy chúng tơi tiến hành
nghiên cứu “Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về công tác phân loại,
thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng công tác phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa Đồng Tháp, năm 2015.
2. Mô tả kiến thức của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Đồng Tháp về phân
loại, thu gom chất thải rắn y tế, năm 2015.
3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động phân loại, thu

H
P

gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, năm 2015.

H

U



4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cùng với sự đổi mới về kinh tế, xã hội và mơi trƣờng sống, thì mơ hình bệnh
tật ln biến đổi phức tạp theo thời gian. Để đáp ứng kịp thời trong cơng tác chẩn
đốn và điều trị bệnh thì Ngành Y tế đã khơng ngừng nghiên cứu, áp dụng các kỹ
mới, tiên tiến nhằm góp phần tích cực gia tăng chất lƣợng cuộc sống, k o dài tuổi
thọ trung bình của ngƣời dân. Tuy nhiên, quá trình hoạt động, áp dụng khoa học kỹ
thuật trong một chừng mực nào đó hệ thống y tế đã thải ra một lƣợng lớn chất thải
nguy hại chứa những yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng, lan truyền mầm bệnh

H
P

nếu những chất thải này không đƣợc quản lý chặt chẽ.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về CTRYT
1.1.1. Các khái niệm về chất thải y tế

Theo Tổ chức y tế thế giới, CTYT là tất cả các loại chất thải phát sinh trong
các cơ sở y tế, bao gồm cả các chất thải nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn[31].
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế Việt Nam:

U

CTYT là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế, bao
gồm CTYT nguy hại và chất thải thông thƣờng[4].

H

CTYT nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời và

môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mịn hoặc
có tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy an tồn[4].
Chất thải y tế thơng thƣờng là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hố
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ[4].
Quản lý CTYT là hoạt động quản lý việc phân loại, x lý ban đầu, thu gom,
vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái s dụng, tái chế, x lý, tiêu huỷ CTYT và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện[4].
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là q trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế[4].
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi x lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy[4].


5

lý ban đầu là quá trình kh khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi lƣu giữ
hoặc tiêu hủy[4].
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế. Căn cứ vào
các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ
sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm sau: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy
hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất thải thơng thƣờng[4].

H
P

Nhóm chất thải lây nhiễm bao gồm:


+ Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác s dụng trong các loại hoạt động y tế.

+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải có thấm máu,

U

thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong

H

các phòng x t nghiệm nhƣ bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Nhóm chất thải hóa học nguy hại bao gồm:
+ Dƣợc phẩm q hạn, k m phẩm chất khơng cịn khả năng s dụng.
+ Chất hóa học nguy hại s dụng trong y tế.
+ Chất gây độc tế bào, gồm: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết của ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
+ Chất thải kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (từ pin ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì
hoặc vật liệu tráng chì s dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).


6

Nhóm chất thải phóng xạ: chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các

hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất: bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung, các bình
này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt.
Nhóm chất thải thơng thường:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai, lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng kín; những
chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.

H
P

+ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.

+ Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.3. Ảnh hưởng của CTRYT đối với môi trường và sức khỏe con người
CTRYT nguy hại là các chất thải khi chúng có chứa các chất, hợp chất gây

U

hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con ngƣời và mơi trƣờng, CTRYT nguy hại
có một trong các đặc tính sau:

 Có khả năng lây nhiễm;

H

 Gây độc, gây độc tế bào;


 Có chứa độc chất, hóa chất độc hại hoặc dƣợc phẩm;
 Có tính phóng xạ;
 Có tính sắc nhọn[6].
1.1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe
Ngày nay, các bệnh viện đƣợc xem là mơi trƣờng có nguy cơ rủi ro cho sức
khỏe con ngƣời, các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một
lƣợng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm[20],[23]. Các tác nhân gây
bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời thơng qua các cách thức sau:
- Qua da (do trầy sƣớc, vết cắt trên da,...);
- Qua các niêm mạc (màng nhầy);


7

- Qua đƣờng hơ hấp (do xơng, hít phải);
- Qua đƣờng tiêu hóa.
Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn)[16]
Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây bệnh

Chất truyền bệnh

Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu Các vi khuẩn đƣờng tiêu Phân và chất nơn.
hóa

hóa: Samonella, Shigella,
Vibrio cholera, trứng giun...

Nhiễm khuẩn đƣờng hô Vi khuẩn Lao, virus sởi, Nƣớc bọt, chất tiết, đƣờng

hấp.

phế cầu khuẩn...

hô hấp...

Nhiễm khuẩn mắt

Herpes

Nhiễm khuẩn da

Tụ cầu khuẩn

Bệnh than

Trực khuẩn than

Chất tiết qua da

AIDS

HIV

Máu, dịch tiết từ đƣờng

H
P

Chất tiết ở mắt

Mủ

sinh dục.

U

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C

Máu và dịch cơ thể.

H

Chất thải sắc nhọn đƣợc coi là chất thải rất nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn
thƣơng k p tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là vừa gây chấn thƣơng do vết cắt, vết
đâm và thông qua vết chấn thƣơng để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải đó
có các mầm bệnh[6]. Tại Bệnh viện Bạch Mai, điều tra năm 2001 cho thấy 67,1%

NVYT đã từng phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể của bệnh nhân, trong đó phơi
nhiễm do kim rỗng chiếm 71,5%, thƣờng gặp nhất là lúc đóng nắp kim (32,8%) và
thu gom chất thải y tế (14,1%). Theo nghiên cứu của Trƣơng Thị Ngọc Lan (2011),
tìm hiểu mức độ, nguyên nhân và cách x trí TNNN của NVYT tại bệnh viện Đa
khoa Quảng Nam từ 2006 – 2011 cho thấy tỷ lệ NVYT bị tai nạn nghề nghiệp ở
nhóm bác sĩ là 10%, điều dƣỡng là 98% và hộ lý là 31%[29]. Theo kết quả nghiên
cứu tổn thƣơng nghề nghiệp do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế và giải pháp can thiệp
tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội của Dƣơng Khánh Vân (2012), số NVYT bị


8

tai nạn nghề nghiệp do VSN là 64,8%. Trong đó điều dƣỡng có tần suất bị tổn
thƣơng cao nhất (19/100 ngƣời/năm), số trƣờng hợp xảy ra khi tiến hành vứt bỏ và
thu gom rác thải là 8,8%. Tỷ lệ mới mắc viêm gan B do vật sắc nhọn ở NVYT nói
chung là 50ca/100.000 ngƣời/năm; ở điều dƣỡng là 65 ca/100.000 ngƣời/năm. Tỷ lệ
mới mắc HIV do vật sắc nhọn ở NVYT nói chung là 0,2ca/100.000 ngƣời/năm; ở
điều dƣỡng là 0,3ca/100.000 ngƣời/năm[13].
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do các tính
chất: ăn mịn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền. Các
chất thải này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn

H
P

có thể tìm thấy khi chúng q hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Các chất
này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây ra các tổn thƣơng
nhƣ bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của q trình hấp thụ hóa
chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc qua đƣờng tiêu
hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, dễ ăn mịn, các chất gây phản ứng có thể

gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc đƣờng hô hấp. Các tổn

U

thƣơng hay gặp và phổ biến nhất là các vết bỏng[23].

Các chất kh trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này,

H

chúng thƣờng đƣợc s dụng với số lƣợng lớn và thƣờng là những chất ăn mòn.
Cũng cần phải lƣu ý rằng, những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên
các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao[23].

Ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cƣờng độ và
thời gian tiếp xúc. Trong bệnh viện, các chất phóng xạ thƣờng có chu kỳ bán rã
ngắn (k o dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau
đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nơn và nơn nhiều bất thƣờng,… ở mức độ nghiêm
trọng hơn có thể gây ung thƣ và vấn đề di truyền[6].
1.1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến mơi trường
CTYT có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của mơi trƣờng, đặc biệt là
mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và các lồi động vật hoang dã. Mặc khác, x lý
CTYT không đúng phƣơng pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên thiên nhiên.


9

* Đối với môi trường đất
Quản lý chất thải không đúng quy trình, chơn lấp khơng tn thủ các quy
định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ơ

nhiễm đất và làm cho việc tái s dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn[6].
* Đối với mơi trường nước
Chất thải chứa nhiều chất độc hại và các tác nhân gây bệnh có khả năng lây
nhiễm cao nhƣ: chất hữu cơ, hóa chất độc hại, kim loại nặng và các vi khuẩn
Samonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng,…nếu
không đƣợc x lý trƣớc khi xả thải sẽ gây ra một số bệnh nhƣ: tiêu chảy, lỵ, tả,

H
P

thƣơng hàn, viêm gan A[6].
*Đối với mơi trường khơng khí

Chất thải từ khi phát sinh đến khâu x lý cuối cùng đều có thể gây ra tác
động xấu tới mơi trƣờng khơng khí, trong các khâu phân loại - thu gom - vận
chuyển chất thải có thể phát tán vào khơng khí bụi rác, bào t vi sinh vật gây bệnh,
hơi dung môi, hóa chất... Trong khâu x lý chất thải có thể phát sinh ra các chất khí

U

độc hại nhƣ dioxin, furan… từ lị đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chơn lấp[6].
1.2. Tình hình quản lý chất thải y tế trên thế giới

H

Nghiên cứu về CTYT đã đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là
các nƣớc phát triển nhƣ: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Canada,... các cơng trình nghiên cứu
quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ quản lý CTYT (biện pháp giảm thiểu chất thải, biện
pháp tái s dụng, các phƣơng pháp x lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp
x lý chất thải,...), tác hại của CTYT đối với môi trƣờng, biện pháp giảm thiểu tác hại

của CTYT và phòng chống tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng[28],[16].
1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải y tế
CTYT phát sinh thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc vào
yếu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy mô bệnh viện, lƣợng bệnh
nhân khám, chữa bệnh, điều kiện kinh tế, xã hội của khu vực, phƣơng pháp, thói quen
của nhân viên y tế trong việc khám điều trị, chăm sóc, số lƣợng ngƣời nhà đƣợc ph p


10

đến thăm bệnh nhân,… Các số liệu thống kê cho thấy, khối lƣợng CTYT thay đổi
theo từng khu vực địa lý, theo mùa và theo mức thu nhập của quốc gia nhƣ sau[22]:
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh trung bình theo thu nhập của các nước
Tổng lƣợng CTYT

Chất thải nguy hại

(kg/đầu ngƣời)

(kg/đầu ngƣời)

1,2 – 12

0,4 – 5,5

Nƣớc có thu nhập trung bình

0,8 - 6

0,3 – 0,4


Nƣớc có thu nhập thấp

0,5 – 3

Mức thu nhập
Nƣớc có thu nhập cao

H
P

Các nƣớc có thu nhập cao thì lƣợng CTRYT phát sinh trên đầu ngƣời cũng
gia tăng, trung bình 0,4 – 5,5kg/đầu ngƣời.

Đồng thời lƣợng CTYT phát sinh cũng thay đổi tùy theo từng loại hình
bệnh viện[22].

Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện các nước trên thế giới
Tuyến bệnh viện

Chất thải nguy hại

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6


2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

Bệnh viện trung ƣơng
Bệnh viện tỉnh
Bệnh viện huyện

U

Tổng lƣợng CTYT

H

Chất thải phát sinh dao động từ 0,5 –8,7 kg/ngày đối với tổng lƣợng CTRYT
và 0,1 – 1,6 kg /ngày đối với chất thải nguy hại.
1.2.2. Phân loại chất thải y tế
Ở các nƣớc phát triển, CTYT phân thành các loại nhƣ sau: Chất thải không
độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất
thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn (khác
với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hóa học và dƣợc phẩm (không kể các


11

loại thuốc độc đối với tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các

thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [5],[32].
Ở Mỹ CTYT phân thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả năng truyền
nhiễm mạnh); những ni cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và chế phẩm sinh
học liên quan; những vật sắc nhọn đƣợc dùng trong điều trị, nghiên cứu,… máu và các
sản phẩm của máu; chất thải động vật (xác động vật, các phần của cơ thể,…); các vật
sắc nhọn không s dụng; các chất thải gây độc tế bào; chất thải phóng xạ[32].
1.2.3. Quản lý chất thải y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chƣa có biện pháp x lý

H
P

chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân x lý chất thải bị tổn
thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình x lý CTYT. Tổn thƣơng này cũng là
nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo
lắp kim và thu gom tiêu hủy vật sắc nhọn. Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn Tổ chức Y tế thế
giới về sức khỏe, môi trƣờng khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng, phần lớn các nƣớc
đang phát triển khơng quản lý tốt CTYT, chƣa có khả năng phân loại CTYT mà x lý

U

cùng với tất cả các loại chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản,
Singapore, Australia, New Zeland đã đi đầu trong công tác x lý CTYT[33].

H

Ở các nƣớc phát triển đã có cơng nghệ x lý CTYT đáng tin cậy nhƣ x lý
chất thải bằng lị vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc áp
dụng, vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á đã tìm ra một số phƣơng pháp
x lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philippines đã áp dụng phƣơng pháp x lý rác

bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại thốt
ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị
cọ r a; Indonesia chủ trƣơng nâng cao nhận thức trƣớc hết cho các bệnh viện về
mối nguy hại của CTYT gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp[30].
1.3. Tình hình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Trong những năm qua, hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, quản
lý chất thải đã đƣợc ban hành, đây là căn cứ pháp lý cho các cấp cơ sở quản lý có phát sinh
chất thải thực hiện nhằm từng bƣớc cải thiện tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ở Việt Nam.


12

1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải y tế
CTRYT phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng, xuất phát từ một
số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số giƣờng bệnh; tăng cƣờng s
dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, ngƣời dân ngày càng đƣợc
tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế, lƣợng CTYT nguy hại phát sinh khác nhau giữa các
loại hình cơ sở y tế khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ƣơng
và tại các thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh CTYT nguy hại cao nhất[8].
Bảng 1.4: Tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình trong cả nước[8].
Kg/giƣờng/ngày

Chất thải

Tấn/ngày

Tổng lƣợng CTRYT

100-140


0,86

13-60

0,14-0,2

Chất thải rắn nguy hại

H
P

Nguồn: Báo cáo Môi trường quốc gia, 2011

Bảng 1.5. Sự biến động về khối lượng CTRYT nguy hại tại các tuyến bệnh viện[8]
Tuyến bệnh viện

Bệnh viện chuyên khoa TW

H

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

Năm 2010

(kg/giƣờng/ngày)

(kg/giƣờng/ngày)

0,35


0,42

0,23 – 0,29

0,28 – 0,35

0,29

0,35

0,17 – 0,29

0,21 – 0,35

0,17 – 0,22

0,21 – 0,28

U

Bệnh viện đa khoa trung ƣơng
Bệnh viện đa khoa tỉnh

Năm 2005

Bệnh viện huyện, ngành

Nguồn: Báo cáo Môi trường quốc gia, 2011
Sự biến động CTRYT phụ thuộc vào quy mơ, loại hình bệnh viện, bệnh viện
tuyến huyện phát sinh thấp nhất trung bình 0,21kg/giƣờng/ngày, BVĐK tuyến trung

ƣơng cao nhất 0,42kg/giƣờng/ngày.
Thống kê lƣợng CTYT phát sinh là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch, dự trù,
phân bổ nguồn kinh phí, phƣơng tiện, thiết bị đáp ứng hiệu quả công tác quản lý, x
lý chất thải cho các vùng, miền trong cả nƣớc. Theo số liệu điều tra từ năm 20092010, tổng lƣợng CTRYT trong tồn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có
16-30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Trung bình là 0,86 kg/giƣờng/ngày, trong đó


13

CTRYT nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giƣờng/ngày[8]. Và dự báo tổng
khối lƣợng CTRYT nguy hại phát sinh trong năm 2015 trên cả nƣớc là
50.071kg/ngày, trong đó riêng đối với khu vực Đông Nam Bộ là 12.839 kg/ngày và
tại đồng bằng Sông C u Long là 6.600kg/ngày[11].
1.3.2. Quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện
* Phân loại chất thải
CTRYT phát sinh ở bệnh viện đƣợc phân loại ngay tại nguồn chiếm
(81,25%) nhƣng việc phân loại còn phiến diện và k m hiệu quả do nhân viên chƣa
đƣợc đào tạo. Việc phân loại chƣa theo chuẩn mực nhƣ: Chƣa tách VSN ra khỏi

H
P

CTYT, còn lẫn nhiều chất thải sinh hoạt vào CTYT và ngƣợc lại, hệ thống ký hiệu,
mã màu sắc của túi và thùng đựng chất thải trƣớc khi ban hành Quy chế quản lý
chất thải chƣa thống nhất. Còn nhiều bệnh viện (45%) chƣa tách riêng các VSN ra
khỏi CTRYT làm tăng nguy cơ rủi ro cho những ngƣời trực tiếp vận chuyển và tiêu
hủy chất thải. Trong số bệnh viện đã tách riêng VSN, một số bệnh viện (11,4%)
VSN chƣa đƣợc thu gom vào các hộp đựng VSN theo đúng tiêu chuẩn qui định, còn

U


lại đa số các bệnh viện (88,6%) thƣờng đựng vào các vật tự tạo nhƣ chai truyền
dịch, chai nhựa đựng nƣớc khoáng... [22].

H

* Thu gom và lƣu giữ

Theo kết quả khảo sát 834 bệnh viện của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi
trƣờng (2006) và báo cáo của các Sở Y tế từ các địa phƣơng (2007-2009) thì mức độ
phân loại, thu gom chất thải trong các bệnh viện chiếm 95,6% trong đó 91,1% đã s
dụng dụng cụ tách riêng VSN. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận x t của đoàn
kiểm tra liên Bộ, cịn có hiện tƣợng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải
thông thƣờng đƣợc đƣa vào CTYT nguy hại gây tốn k m trong việc x lý; có 63,6% s
dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP, chỉ có 29,3% s dụng túi có thành dày theo đúng
quy chế, CTYT đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải[8].
Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR đƣợc thu gom hàng ngày, chỉ có 53% số
bệnh viện vận chuyển chất thải trong xe có nắp đậy, có 53,4% bệnh viện có nơi lƣu giữ
chất thải có mái che, trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý CTYT[8].


14

1.4. Một số yếu tố liên quan đến quản lý CTRYT
1.4.1. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải
* Về nhân lực: Tại các bệnh viện quy mô lớn, Bệnh viện tuyến trung ƣơng
nhƣ Bạch Mai, Việt Đức, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ƣơng và một số bệnh
viện tuyến tỉnh đều có khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn (KSNK), có đội ngũ cán bộ
đƣợc đào tạo chính quy về QLCT, còn hầu hết các bệnh viện, nhất là bệnh viện
tuyến huyện việc thực hiện Quy chế quản lý chất thải đều chƣa đầy đủ và không

thƣờng xuyên. Kết quả nghiên cứu tại 22 bệnh viện bao gồm 04 bệnh viện tuyến
trung ƣơng và 18 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành phố thuộc 19 tỉnh thành khu

H
P

vực phía Nam (2012) của Đặng Ngọc Chánh, đa số công tác QLCT là do khoa
KSNK chịu trách nhiệm chính, phân loại chất thải rắn chủ yếu do điều dƣỡng, hộ lý
thực hiện, chƣa có văn bản quy định rõ ràng về trách nhiệm của mỗi thành viên
trong công tác QLCT[14].

Hoạt động giám sát nhà nƣớc về cơng tác quản lý CTYT cịn chƣa đầy đủ,
năng lực giám sát và điều tiết còn hạn chế, đội ngũ thanh tra còn hạn chế, chế tài x

U

lý vi phạm chƣa đủ sức răn đe[5].

* Về kinh phí và trang thiết bị x lý chất thải: Việc đầu tƣ kinh phí cho x lý

H

chất thải tại các cơ sở y tế cịn gặp rất nhiều khó khăn, các cơ sơ y tế phần lớn là các
đơn vị sự nghiệp, khơng có khả năng tự cân đối kinh phí đầu tƣ các cơng trình x lý
chất thải, kinh phí cho x lý chất thải chƣa đƣợc kết cấu vào chi phí đầu giƣờng
bệnh nên khó khăn trong việc duy trì hoạt động x lý chất thải.
Kết quả quan trắc thực trạng môi trƣờng y tế khu vực miền trung Tây
Nguyên năm 2008 cho thấy chỉ có 25 % các đơn vị đƣợc quan trắc có hệ thống x
lý nƣớc thải hoạt động, khơng đơn vị nào có lị đốt rác thải hoạt động[10].
Bên cạnh đó cũng cịn có những vấn đề liên quan khác nhƣ: theo quyết định

43/2007/QĐ-BYT quy định về màu sắc thùng rác, bao bì, chất liệu... nhƣng chƣa có
nhà sản xuất nào đáp ứng đúng nhƣ quy định đề ra[7].


15

1.4.2. Hiểu biết của cán bộ, NVYT về quản lý CTYT
Con ngƣời là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự hoạt động hiệu quả
của hệ thống QLCT. Cho dù có hệ thống x lý chất thải có hiện đại nhƣng nếu các
cán bộ y tế, những ngƣời liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, x lý chất thải
và cộng đồng không nhận thức rõ tác hại và tầm quan trọng của CTYT đối với
công tác bảo vệ mơi trƣờng và sức khoẻ thì hệ thống đó hoạt động cũng không
hiệu quả.
Nghiên cứu thực trạng quản lý CTYT tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh
Hải Dƣơng của Trần Thị Minh Tâm (2005), cho thấy có từ 43,5% đến 55,8% số

H
P

cán bộ, NVYT trả lời không đúng hoặc không biết về quy định mã màu sắc của
dụng cụ đựng CTYT. Phần lớn cán bộ, NVYT đều biết đƣợc những tác hại của
CTYT, đƣợc biết đến nhiều nhất là khả năng lan truyền bệnh (96,8%), đối tƣợng
bị ảnh hƣởng bởi CTYT đƣơc biết đến nhiều nhất là bác sỹ, điều dƣỡng, hộ lý[27].
Nghiên cứu về thực trạng phân loại, thu gom CTYT tại 195 nhóm làm việc

U

của 6 bệnh viện trong phạm vi thành phố Nam Định tiến hành từ tháng 03/2009
đến 12/2009 cho kết quả: tất cả số nhóm của các bệnh viện chƣa s dụng đủ mã
màu, 100% số nhóm của các bệnh viện s dụng túi đựng chất thải đúng tiêu chuẩn,


H

100% các nhóm của BVĐK tỉnh Nam Định, bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Mắt s
dụng thùng đựng chất thải đúng tiêu chuẩn. Việc phân loại chất thải: 100% số
nhóm của các bệnh viện đã phân loại ngay tại nơi phát sinh, nhƣng do thiếu
phƣơng tiện nên chất thải đựng vào hộp, thùng sai quy định, chỉ có bệnh viện Mắt
đạt tỷ lệ cao nhất 66,6%[26].

Nghiên cứu về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý CTYT tại
BVĐK trung ƣơng Thái Nguyên (2009) cho thấy khối lƣợng CTRYT phát sinh là
1,3kg/giƣờng bệnh/ngày; trong đó lƣợng CTRYT nguy hại là 0,11kg/giƣờng
bệnh/ngày, chiếm 8,77% so với tổng lƣợng CTRYT hàng ngày, CTRYT đã đƣợc
bệnh viện thực hiện phân loại theo quy định của Bộ Y tế, chất lƣợng hoạt động x lý
chất thải đạt kết quả tốt (95,7%), Chất lƣợng hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, lƣu giữ chất thải đạt mức trung bình (51,9 - 63%)[17].


×