Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ hành chính 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.68 KB, 11 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ

BẢN THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.HC - 15
KHIẾU KIỆN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NHÓM BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN

Họ và tên
Ngày sinh
Số báo danh
Tổ
Lớp
Khóa

Phạm Thu Quỳnh
30/07/1997
202
1
H
24.2 (Buổi tối

Hà Nội, Ngày 15 tháng 2 năm 2023

0 |10


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................. 1
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC......................................................................................2


1. Tóm tắt nội dụng vụ việc.................................................................................................2
1.1.

Đối tượng khởi kiện:..................................................................................................2

1.2.

Văn bản quy phạm áp dụng:......................................................................................2

2. Các vấn đề về tố tụng.......................................................................................................3
II. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH HỒ SƠ.....................................................................................3
1. Yêu cầu, quan điểm của người khởi kiện:.....................................................................3
2. Yêu cầu, quan điểm của người bị kiện:.........................................................................4
3. Các vấn đề thống nhất và mâu thuận:............................................................................4
II. KẾ HOẠCH HỎI...............................................................................................................5
1. Hỏi Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người khởi kiện............................................5
2. Hỏi Người khởi kiện.....................................................................................................5
3. Hỏi người bị kiện..........................................................................................................6
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN............................................................................7

1 |10


I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC
1. Tóm tắt nội dụng vụ việc
1.1.
Đối tượng khởi kiện:
- Người khởi kiện : ông Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và vợ bà Đặng Thị Kim sinh
năm 1981 địa chỉ : cùng trú tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H.
- Người bị kiện: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố A

- Nội dung sự việc như sau :
+ Ngày 20/4/2018, ông Hải nộp hồ sơ đăng ký Quyền sử dụng đất đối với diện tích
54.7m2 thửa số 164 , tờ bản đồ số 09, phường 5, thành phố A, tỉnh H. Quá thời
hạn giải quyết nhưng không được cơ quan có thẩm quyền trả kết quả như quy
định nên ông Hai đã khiếu nại.
+ Trả lời khiếu nại của ông Hải, Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã ra văn bản số
504/UBND- TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A với nội dung:
“tạm trả hồ sơ” của ông Hải. Không đồng ý với văn bản trả lời khiếu nại với nội
dung: “tạm trả hồ sơ” ông Hải đã khiếu nại.
+ Trả lời khiếu nại của ông Hải, Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã ra văn bản số
văn bản số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 về giải quyết đơn khiếu nại
của ông Bùi Quang Hải không chấp nhận khiếu nại vì lý do: “54.7m2 thửa số
164 , tờ bản đồ số 09, phường 5, thành phố A, tỉnh H là diện tích mà gia đình ơng
Hải lấn biển, pháp luật chưa quy định cấp GCNQSDĐ với loại đất này”.
+ Sau đó Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã có văn bản xin ý kiến của Sở TNMT
cũng như Cục Quản lý đất đai của Bộ TNMT, do vậy trong thời gian chờ kết quả
trả lời nên chưa cấp GCN GCNQSDĐ cho ông Hải và đã hết thời hạn nên phải trả
hồ sơ cho ông Hải chờ trả lời của Sở và Cục Quản lý đất đai của Bộ TNMT.
+ Ngày 04/04/2019 ông Bùi Quang Hải và vợ là bà Đặng Thị Kim đã làm đơn khởi
kiện UBND thành phố A , tỉnh H. Ngày 18/04/2019 tịa án nhân dân tỉnh H đã
thơng báo về việc thụ lý vụ án Hành Chính sơ thẩm với các yêu cầu sau :

Tuyên hủy văn bản số 504/UBND –TNMT Ngày 30/01/2019 và văn bản số
1126/UBND- TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố .

Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSD
đất, QSH nhà và tài sản gắn liền với đất với diện tích 54,7 m2 thửa số 164 ,
tờ bản đồ 09 ( bản đồ năm 2000).
1.2.
Văn bản quy phạm áp dụng:

- Luật Tố tụng hành chính 2015: Khoản 1,2,7,8, 9,10 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khoản
4 Điều 32; khoản 2 Điều 34; Điều 115 ; điểm a khoản 2 điều 116; Điều 125.
- Luật đất đai 2013 : điều 100 , điều 104 , điều 105. K1 điều 140, K4 Điều 141.
- Luật khiếu nại năm 2011.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
2 |10


-

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT

2. Các vấn đề về tố tụng
2.1.
Tư cách tham gia tố tụng
2.1.1. Người khởi kiện
Người khởi kiện: ông Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và vợ bà Đặng Thị Kim
sinh năm 1981, được xác định đủ điều kiện là người khởi kiện theo quy định
tại khoản 7,8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
2.1.2. Người bị kiện
Uỷ ban nhân dân thành phố A là người bị kiện theo quy định tại khoản 9 Điều
3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và khoản 2 Điều 48, điểm k khoản 1
Điều 52 Nghị định 155/2016/NĐ-CP .
2.2. Thẩm quyền giải quyết: Thẩm quyền giải quyết của tranh chấp này là của Tòa
án nhân dân thành phố A theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính
2015)
2.3. Điều kiện khởi kiện
2.3.1. Thời hiệu khởi kiện: Văn bản số 504/UBND-TNMT do ông Vũ Hồng
Thu ký thay chủ tịch ngày 30/01/2019 , và văn bản số 1126 /UBND –

TNMT do ông Vũ Hồng Thu ký thay chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố
A ban hành ngày 18/03/2019. Ngày 04/04/2019 ông Bùi Quang Hải sinh
năm 1971 và vợ bà Đặng Thị Kim sinh năm 1981 đã làm đơn khởi kiện
và yêu cầu hủy quyết định nêu trên là còn trong thời hiệu khởi kiện theo
quy định tại điểm a khoàn 2 điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
2.3.2. Thủ tục khởi kiện: Theo quy định pháp luật bao gồm: đơn kiện và tài
liệu chứng cứ kèm đơn kiện
2.3.3. Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án/QĐ có hiệu lực của Tịa án
II. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH HỒ SƠ
1. Yêu cầu, quan điểm của người khởi kiện:
Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh H xem xét chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông bà:
-

Tuyên hủy văn bản số 504/UBND –TNMT Ngày 30/01/2019 và văn bản số
1126/UBND- TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố .

-

2Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSD đất,
QSH nhà và tài sản gắn liền với đất với diện tích 54,7 m2 thửa số 164 , tờ bản
đồ 09 ( bản đồ năm 2000).

 Lý do: Ông Bùi Quang Hải và Đặng Thị Kim cho rằng việc UBND Thành phố A
chậm thực hiện việc cấp GCN đã vi phạm quy định pháp luật đất đai về việc Cấp
3 |10


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với phần diện tích 54.7m2 đất có nguồn gốc là đất lấn biển của cha mẹ để lại.

Do đó, đề nghị tòa án tuyên hủy văn bản số 504 và yêu cầu UBND Thành phố A
tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ của ông bà theo đúng quy định,
 Đối với Quyết định giải quyết khiếu nại do vi phạm về hình thức và khơng đồng
ý với nội dung giải quyết khiếu nại nên ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim
đề nghị Tịa án tun hủy Cơng văn số: 1126.
2. Yêu cầu, quan điểm của người bị kiện:
Ông Nguyễn Thế Khang – người đại diện cho người bị kiện trình bày: UBND
Thành phố A và Chủ tịch UBND Thành phố A đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh H bát yêu
cầu khởi kiện của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim.
 Lý do: Pháp luật hiện hành chưa văn bản hướng dẫn, trả lời của Tổng cục Quản lý
đất đai đối với trường hợp cấp GCN cho đất có nguồn gốc lấn biển nên UBND
Thành phố A ban hành văn bản số 504 để tạm trả hồ sơ với mục đích là thơng báo
tình trạng và q trình giải quyết hồ sơ để cơng dân được biết không phải là không
giải quyết hồ sơ đăng ký cấp GCN của ông A. Do vậy, Công văn số 1126 được Chủ
tịch UBND Thành phố A ban hành đúng trình tự, thủ tục có cơ sở thực tiễn.
3. Các vấn đề thống nhất và mâu thuận:
- Những nội dung thống nhất: không tranh chấp về thẩm quyền thực hiện hành vi
hành chính và thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
-

Những nội dung còn mâu thuẫn: tranh chấp về thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai: cụ thể là thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng
dataatsm quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-

Xem xét giai đoạn tiền tố tụng: Ông Bùi Quang Hải đã thực hiện quyền khiếu nại
theo đúng quy định của Luật khiếu nại năm 2011, cụ thể ngày 07/01/2019 ơng Bùi
Quang hải đã có đơn khiếu nại gửi UBND Thành phố A với nội dung khiếu nại
UBND Thành phố chậm giải quyết. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ

chồng ông bà và nhận được Công văn trả lười số: 1126.

4 |10


4. ĐÁNH GIÁ QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH BỊ KHỞI KIỆN
- Thẩm quyền ban hành sai quy định tại Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 CT UBND
cấp huyện được ban hành Quyết định xử lý khiếu nại và người khởi kiện khơng
cung cấp được văn bản giao quyền cho Phó chủ tịch ký thay.
-

Thủ tục ban hành, thực hiện:
+ Hình thức văn bản sai quy định về việc ban hành văn bản giải quyết khiếu
nại theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 quy định về quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu
+ Trình tự ban hành: đúng trình tự theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại
2011
+ Thời hạn ban hành: Đối với 1126/UBND- TNMT ngày 18/03/2019 của
UBND thành phố A thì thời hạn ban hành là 30 ngày đối với trường hợp giải
quyết khiếu nại làn đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011, văn
bản này đã ban hành đúng thời hạn giải quyết khiếu nại
II. KẾ HOẠCH HỎI

1. Hỏi Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người khởi kiện
STT
1

2

3


NỘI DUNG HỎI

MỤC ĐÍCH HỎI

Luật sư nghĩ thế nào khi phía UBND TP A
cho rằng đất của ông Hải là “đất lấn biển”
nên không được giải quyết cấp GCNQSDĐ
và TS khác gắn liền với đất ? tôi muốn Luật
sư cho ý kiến và đưa ra quan điểm chứng
minh?
Việc UBND thành phố A ban hành Văn bản
số 504/UBND-TNMT về tạm trả hồ sơ giải
quyết CGCNQSDĐ như vậy có phù hợp
với quy định pháp luật khơng? Nếu có xin
cho căn cứ pháp lý chứng minh?
Theo pháp luật, đất được sử dụng ổn định
trước ngày 01/7/2014, khơng có tranh chấp
về đất đai, có đóng thuế sử dụng đất hàng
năm và đất thuộc khu quy hoạch khi chưa
có sổ đỏ thì cá nhân vẫn có quyền thực hiện
các quy định về pháp luật; cá nhân có hồ sơ
thủ tục xin cấp giấy đã đầy đủ, phù hợp thì

Hỏi để làm rõ căn cứ trả hồ sơ

Hỏi để làm rõ trả hồ sơ là sai
hay đúng quy định.

Hỏi để làm rõ tại sao hồ sơ

của ông Hải không được cấp
GCNQSDĐ.

5 |10


trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước
có trách nhiệm tiến hành cấp GCNQSDĐ
cho cá nhân. Như vậy cho hỏi vướng mắc
chỗ nào mà hồ sơ ông Hải vẫn chưa được
giải quyết theo đúng quy định?
2. Hỏi Người khởi kiện
STT
1
2

3
4

5

NỘI DUNG HỎI

MỤC ĐÍCH HỎI

Văn bản tạm trả hồ sơ có giúp NKK hiểu
được các lý do tại sao UBND TP.A chưa
cấp GCNQSDĐ ko?
Trong thời gian chưa có hướng dẫn về Cấp

GCN đối với đất lấn biển, để đảm quyền lợi
của ông và đảm bảo tuân thủ quy định pháp
luật, UBND đã ban hành cơng văn 504 để
giải thích ngun nhân và tạm trả hồ sơ, đợi
hướng dẫn của Sở TNMT và Tổng Cục Đất
đai, ông không đồng ý với điều gì và nội
dung nào?
Ơng cho rằng Mục đích ơng lấn biển để làm
gì?
Ơng Mỹ có gcn qsdd khơng? việc chuyển
nhượng là giấy viết tay, có căn cứ nào thể
hiện giấy viết tay đó đủ hiệu lực pháp lý
khơng?
Mục đích sử dụng diện tích đất 54,7m2 ở
thời điểm hiện tại?

Hỏi để làm rõ nội dung
QĐHC đã đúng quy định hay
chưa?
Hỏi để làm rõ tại sao người
khởi kiện cho rằng nội dung
“tạm trả hồ sơ” là không đúng
quy định?

Hỏi để chứng minh NKK lấn
đất sai quy định
Hỏi để chứng minh không có
căn cứ để cấp GCNQSDĐ cho
NKK


Hỏi để chứng minh khơng có
căn cứ để cấp GCNQSDĐ cho
NKK
Ơng Hiểu về quy định tại Điều 5 Luật đất Hỏi để chứng minh không có
đai 1993? và vì sao ơng vẫn sử dụng mảnh căn cứ để cấp GCNQSDĐ cho
đất trên làm đất ở?
NKK

6

3. Hỏi người bị kiện
STT
1

2

NỘI DUNG HỎI
Theo hồ sơ địa chính tại địa phương,
UBND thành phố A xác định nguồn gốc
của thuộc thửa đất có diện tích 54,7m2 số
64, tờ bản đồ số 9 là gì?
Hiện tại có quy định pháp luật nào về
cấp GCN đối với đất lấn biển không?

MỤC ĐÍCH HỎI
Xác định nguồn gốc đất là
khơng thuộc đủ điều kiện để
cấp GCNQSDĐ
Hỏi để chứng minh việc tạm
trả hồ sơ chờ phản hồi cơ

6 |10


Ông có nhận được hồ sơ xin giấy phép
xây dựng đối với mảnh 54,7 m2 không?
Tại sao thời điểm trả hồ sơ chậm hơn so
với ngày hẹn? Vậy căn cứ nào mà ơng
cho rằng UBND thực hiện đúng quy
định?
Mục đích của UBND TP A lại ban hành
công văn số 504?
Khi Sở TNMT xin ý kiến, đại diện Tổng
cục quản lý đất đai có giải thích vì sao
khơng đưa ra hướng dẫn hay khơng và có
thời gian phản hồi cụ thể hay không?

quan chức năng là để đảm bảo
đúng quy định pháp luật. Là lí
do khách quan có thể kéo dài
thời hạn giải quyết hồ sơ của
ông Hải
Chứng minh NKK vi phạm
quy định nhà nước về xây
dựng và quản lý đất đai
Chứng minh NBK không vi
phạm quy định về thời hạn
giải quyết hồ sơ Đăng ký cấp
GCN QSDĐ
Để thông báo và giải thích lý
do chậm thực hiện giải quyết

hồ sơ là hợp pháp
Chứng minh ciệc tiếp tục
chậm chễ không phải lỗi của
NBK

III. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ THÁNH THIỆN
Số/: 01/LCBV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Tỉnh H., ngày ….tháng … năm …

LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI BỊ KIỆN UBND THÀNH PHỐ A
VỤ ÁN KHỞI KIỆN HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Vị đại diện VKS
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp,
Cùng toàn thể những người có mặt trong phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi là Phạm Quỳnh, luật sư của Văn phòng luật sư Thánh Thiện và cộng sự - Đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội, Tham gia phiên tòa này với vai trò luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kiện là UBND thành phố A trong vụ án hành chính theo yêu cầu của
7 |10


người bị kiện và được sự đồng ý của Quý Tịa, tơi có mặt ngày hơm nay để bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của đương sự UBND TP. A
Trước khi trình bày luận cứ tơi xin phép tóm tắt các nội dung vụ việc như sau:
-

-

-

-

Ngày 20/4/2018, ông Hải nộp hồ sơ đăng ký Quyền sử dụng đất đối với diện tích
54.7m2 thửa số 164 , tờ bản đồ số 09, phường 5, thành phố A, tỉnh H. Q thời hạn
giải quyết nhưng khơng được cơ quan có thẩm quyền trả kết quả như quy định nên
ông Hai đã khiếu nại.
Trả lời khiếu nại của ông Hải, Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã ra văn bản số
504/UBND- TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A với nội dung: “tạm
trả hồ sơ” của ông Hải. Không đồng ý với văn bản trả lời khiếu nại với nội dung:
“tạm trả hồ sơ” ông Hải đã khiếu nại.
Trả lời khiếu nại của ông Hải, Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã ra văn bản số văn
bản số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 về giải quyết đơn khiếu nại của ơng
Bùi Quang Hải khơng chấp nhận khiếu nại vì lý do: “54.7m2 thửa số 164 , tờ bản đồ
số 09, phường 5, thành phố A, tỉnh H là diện tích mà gia đình ơng Hải lấn biển, pháp
luật chưa quy định cấp GCNQSDĐ với loại đất này”.
Sau đó Uỷ ban Nhân dân thành phố A đã có văn bản xin ý kiến của Sở TNMT cũng
như Cục Quản lý đất đai của Bộ TNMT, do vậy trong thời gian chờ kết quả trả lời
nên chưa cấp GCN GCNQSDĐ cho ông Hải và đã hết thời hạn nên phải trả hồ sơ cho
ông Hải chờ trả lời của Sở và Cục Quản lý đất đai của Bộ TNMT.

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả hỏi đáp tranh tụng
công khai tại phiên tịa sơ thẩm hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm bảo vệ quyền lợi người

bị kiện như sau:
- Việc ông Bùi Quang Hải và bà Nguyễn Thị Kim khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy
văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT
ngày 18/3/2019, đồng thời buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với phần đất
diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ năm 2000) tại phường 5,
thành phố A là hồn tồn khơng có cơ sở, bởi Cơng văn số 504/UBND-TNMT và
1126/UBND-TNMT được ban hành hồn tồn đúng pháp luật. Cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, về diện tích đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 của gia đình
ơng Hải có nguồn gốc là đất lấn chiếm sông, biển (đất lấn biển) là loại đất không
thuộc các trường hợp được cấp GCN QSDĐ quy định quy định tại Điều 58, Nghị
định 43/2014 về quản lý đất chưa sử dụng: “1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá khơng có rừng cây.” Như vậy,
đối chiếu với quy định này thì đất lấn biển khơng phải là đất chưa sử dụng nên
không áp dụng được quy định theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐCP. Các quy định pháp luật mà Người khởi kiện đưa ra làm căn cứ cho việc cấp
Giấy chứng nhận trong trường hợp này là không phù hợp và không thể áp dụng.
+ Thứ hai, việc ban hành Công văn 504/UBND-TNMT và công văn số
1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A về việc tạm trả hồ sơ cấp GCN
quyền sử dụng đất cho gia đình ơng Hải là hồn tồn có cơ sở
8 |10


-

 Trước hết, pháp luật hiện hành khơng có quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với đất lấn biển thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 diện
tích 54,7m2 theo u cầu của ơng Hải, bà Kim. Thực tế, theo quy định của
Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành chỉ có duy nhất Điều 9 Luật
Đất Đai có đề cập đến đất lấn biển. Cụ thể: Nhà nước có chính sách khuyến
khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành

tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:2. Khai hoang, phục hóa, lấn
biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử
dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”
 Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có thêm bất cứ quy định nào về việc
quản lý và cấp GCN quyền sử dụng đất đối với đất lấn biển nêu trên. Đồng
thời, theo quy định tại Điều 26.4 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT hướng
dẫn rằng nếu có vướng mắc khi thực hiện thì phản ánh kịp thời về BTNMT
đề xem xét giải quyết.
 Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình ơng Hải cũng như
để đảm bảo thực hiện đúng trình tự thủ tục về việc cấp GCN quyền sử dụng
đất, UBND thành phố A đã có cơng văn số 1133/UBND-TNMT ngày
09/03/2018 đề nghị Sở TNMT hướng dẫn cấp GCN quyền sử dụng đất đối
với những trường hợp lấn, chiếm sống, biển trên địa bàn thành phố, bao gồm
cả trường hợp của gia đình ơng Hải. Do Sở TNMT không tự quyết định
được trong vấn đề này nên đã có cơng văn số 2847/STNMT-CCQLDD gửi
Tổng Cục quản lý đất đai đề nghị hướng dẫn nội dung nêu trên. Tuy nhiên,
đến tận phiên tịa này chúng tơi vẫn chưa nhận được bất cứ văn bản trả lời
hay ý kiến hướng dẫn nào từ các cơ quan có thẩm quyền.
Vì vậy, căn cứ vào tình hình thực tế cũng như nhằm giải đáp vướng mắc của gia đình
ơng Hải và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, chúng tôi buộc phải ban hành công
văn số 504/UBND-TNMT về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với gia đình ơng Hải và
bà Kim. Đồng thời ban hành công văn số 1126/UBND-TNMT về việc giải quyết
khiếu nại cho gia đình ơng Hải về vướng mắc trong quy định của pháp luật để ông có
thể hiểu. Các văn bản nêu trên khơng nhằm mục đích từ chối cấp GCN quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của gia đình ơng Hải. Trong
cơng văn số 1126/UBND-TNMT, chúng tơi cũng trình bày rất rõ: “Sau khi có văn
bản hướng dẫn, trả lời của Tổng cục Quản lý Đất đai đối với các trường hợp này,
nếu đủ điều kiện cấp GCN thì UBND thành phố A sẽ xem xét, cấp GCN quyền sử
dụng đất theo quy định”.


Do đó, việc UBND Thành phố A ban hành 02 công văn nêu trên là hồn tồn hợp lý và
hợp pháp.
Kính thưa HĐXX!
- Từ những luận cứ nêu trên, một lần nữa chúng tôi khẳng định công văn số
504/UBND-TNMT và công văn sơ 1126/UBND-TNMT hồn tồn đúng quy định của
pháp luật.
9 |10


-

Căn cứ theo quy định tại Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, đề nghị hội
đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của Ông Bùi Quang Hải và Bà Nguyễn Thị Kim
liên quan đến hủy 02 công văn nêu trên.

Cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe!

10 |10



×