Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.32 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ 4:

Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và giải pháp để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ
nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Lớp: L05 – Nhóm 8 – HK222
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Kim Oanh

Sinh viên thực hiện

MSSV

Trương Thành Tài

2014422

Trương Tuấn Cường

2012775

Lầu Hội

2013262

Nguyễn Huỳnh Trọng Phong



2014122

Huỳnh Sơn Dũng

2012862

Điểm số


Tp HCM, 3/2023


BÁO CÁO KẾT QUẢ BÀI TẬP LỚN
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhóm/lớp: L05. Tên nhóm: 8
Đề tài: Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và giải pháp để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
ST
T

MSSV

Họ và tên

1
2014422 Trương Thành Tài
2
3

4
5

2012775 Trương Tuấn Cường
2013262 Lầu Hội
2014122

Nguyễn Huỳnh Trọng
Phong

2012862 Huỳnh Sơn Dũng

Nhiệm vụ
được phân
công

Kết quả

Chương 1,
tổng hợp và
chỉnh, kết thúc
chương 1, 2,3
Phần mở đầu
và tổng kết
Chương 2

27.5%

Chương 3 phần
3.1

Chương 3 phần
3.2

17.5%

Ký tên

17.5%
20%

17.5%

NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ
CỦA GIẢNG
VIÊN
Họ và tên nhóm trưởng: Trương Thành Tài

Số ĐT: 0901611195

Email:
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

NHÓM TRƯỞNG


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................3
6. Kết cấu của đề bài..............................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ DUY VỀ NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM...................................................................................................4
1.1

Khái quát hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau 1975.......................................4

1.2

Cơ chế trước thời kỳ đổi mới kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. . .7

1.3 Thực trạng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội
sau khi áp dụng quy hoạch hóa tập trung trong phạm vi cả nước..........................9
1.4 Nhu cầu đổi mới kinh tế và các bước đột phá của Đảng................................10
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................13
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM...................................................14
2.1 Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường thể hiện trong các Đại hội
VI (1986):............................................................................................................ 14
2.2 Quá trình phát triển nhận thức về kinh tế thị trường trong VII (1991), VIII
(1996):................................................................................................................. 16
2.3 Việc sát lập mơ hình kinh tế tổng qt trong đại hội IX................................17
2.4 Qúa trình hồn thiện kinh tế thị trường trong đại hội X,XI,XII,XIII.............19
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................22



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM.........................................................................23
3.1 Thành tựu, hạn chế của quá trình lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............................................................23
3.1.1 Thành tựu đạt đươc................................................................................23
3.1.2 Những hạn chế.......................................................................................25
3.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................26
3.2.4 Rút ra bài học kinh nghiệm....................................................................27
3.2 Giải pháp để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay................................................................................28
3.2.1 Các giải pháp cụ thể đối với các lĩnh vực..............................................28
3.1.2 Đề xuất những giải pháp riêng của bản thân..........................................32
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................33
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................36


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1986, Việt Nam cịn là một nước nghèo, có nền kinh tế - kỹ thuật lạc
hậu, trình độ xã hội còn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã
hội luôn là mục tiêu lý tưởng của người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng
ngàn đời thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. Nhưng sau hai cuộc kháng chiến dân tộc
đã chứng minh rằng, mơ hình kinh tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp từ xã hội
Xơ-viết tuy đã thu được những kết quả quan trọng, nhưng tồn tại không ít khuyết điểm
đặc biệt vào thời bình đã làm chậm quá trình phát triển và đi lên xã hội chủ nghĩa của
đất nước. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội cũng như
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện hiệu quả

hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người. Đây chính là
một cột mốc đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, dần
dần phát triển và hoàn thiện thành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Và trong hơn 30 năm phát triển và xây dựng đất nước, nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đã khắc phục những khó khăn, yếu kém từ nền kinh tế xã
hội cũ, đồng thời đưa Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới, đạt được nhiều thành
tưu to lớn. từ một nước nghèo đói khơng có đủ lương thực, hàng tiêu dùng đến chỗ đã
có dự trữ và xuất khẩu lớn, vươn lên thành một nước có thu nhập trung bình. Thể chế
kinh tế, đặc biệt là hệ thống luật pháp và bộ máy quản lý ngày càng được xây dựng,
hoàn thiện theo hướng tiến bộ, phù hợp. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được
triển khai sâu rộng và hiệu quả. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị
- xã hội ổn định, quốc phịng, an ninh được giữ vững. Hiện nay, Đại hội XIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định nền kinh tế thi trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là “nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã
1


hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước”1. Cho thấy rằng, xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là
vấn đề chiến lược, đảm bảo thành cơng của cách mạng. Nghiên cứu, tìm hiểu về nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tính định hướng xã
hội chủ nghĩa là đề tài mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh
đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn
trước toàn cảnh hội nhập thế giới sâu rộng hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhóm xin chọn đề

tài “Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và giải pháp để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trước bối cảnh thế giới hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng hơn bao giờ hết, cùng với
đó là những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn, nền kinh tế Việt Nam có vươn vai lớn
mạnh được hay khơng là phụ thuộc vào hành động của chúng ta lúc này. Và để hướng
đến mục tiêu chào mừng kỷ niệm 50 năm Giải phịng Niềm Nam, thống nhất đất nước
và sau đó nữa là kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, việc nghiên
cứu, phân tích những thành tựu cũng như rút ra bài học kinh nghiệm từ hạn chế trong
công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta yêu
cầu cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế nước ta liên tục phát triển và đi lên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu Đảng lãnh đạo thực hiện quá trình hình thành và đổi mới nhận thức
về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
4. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, làm rõ quá trình hình thành tư duy về kinh tế thị trường.
Hai là, làm rõ quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường.
Ba là, phân tích các giải pháp đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII tập 1, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr. 128.

2


Bốn là, đề xuất những giải pháp riêng của nhóm.
Năm là, đánh giá thành tựu, hạn chế của quá trình lãnh đạo xây dựng nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sáu là, làm sáng tỏ nguyên nhân các hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm tài liệu, thơng tin qua sách, báo, văn bản, tạp chí, internet... để làm để
tài. Áp dụng phương pháp luận biện chứng để đánh giá, phân tích dữ kiện. Kết hợp với
tranh luận theo nhóm để tìm ra ý kiến chuẩn xác, hợp lý nhất. Sau đó mới tổng hợp lại
thành một hệ thống luận điểm chặt chẽ, có căn cứ.
6. Kết cấu của đề bài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, phần kết luận và đề tài tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Quá trình hình thành tư duy về nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
Chương 2: Qúa trình đổi mới nhận thức về nền kinh tế thị trường định xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường tại
Việt Nam

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ DUY VỀ NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
1.1 Khái quát hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau 1975
Hoàn cảnh lịch sử
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ngày 30/4/1975, cả nước
độc lập thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng bước vào thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa. Điều này đã thay đổi hoàn toàn bối cảnh lịch sử của đất nước, từ một nước vừa
đang kháng chiến vừa xây dựng đất nước, đến một nước độc lập thống nhất và cần tập
trung vào khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế và xã hội trong bối cảnh hịa bình.
Miền Bắc phải tiếp tục thực hiện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện

quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam cần đồng thời đẩy mạnh cải tạo xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm của nước Việt Nam khi bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa
“Một là, nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ
biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa.
Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã
hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng cịn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra
Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế
thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản
cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt”.1
Thông qua ba đặc điểm trên, Việt Nam trong giai đoạn đi lên và xây dựng chủ
nghĩa xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, bất trắc địi hỏi Đảng và nhân dân phải luôn nâng
cao tinh thần tự giác, sáng tạo và tính chủ động trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Về đường lối chung
1

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam , Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, trang 243.

4


“Một là, nắm vững chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động.
Hai là, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng là cách mạng về quan hệ sản xuất,
cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hố. Trong đó, quan trọng
nhất là cách mạng khoa học kỹ thuật .

Ba là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”1.
Mục tiêu chủ nghĩa xã hội: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa,
xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa.
Về đường lối kinh tế
“Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội ,đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng nông nghiệp và công nghiệp
cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp”2.
Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý bao gồm vừa xây dựng kinh tế Trung
ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế Trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Ba là, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới, kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Bốn là, tăng cường quan hệ phân công, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và
tăng cường quan hệ với các nước khác.
Mục tiêu: Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh
tế cơng nơng nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững
mạnh và đời sống văn minh, hạnh phúc.

Thuận lợi của Việt Nam sau 1975
1

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam , Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, trang 244.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam , Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, trang 245.


5


Đầu tiên, Đất nước thống nhất đã tạo điều kiện để tận dụng tối đa các nguồn lực
trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nhân dân ta sở hữu tinh thần mạnh mẽ, tự
cường và thiết tha với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , đồng thời có ý chí rất cao
đối với việc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.
Thứ hai, các cuộc cách mang khoa học kĩ thuật hiện đại đã tạo điều kiện cho
nước ta rút ngắn thời gian trong quá trình phát triển. Những bài học kinh nghiệm hữu
ích rút ra trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã góp phần giúp
chúng ta xác định rõ hơn đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước.
Thứ ba, Việt Nam có một dân số trẻ, có năng lực lao động cao, là một lợi thế lớn
trong việc phát triển kinh tế. Việt Nam đang đầu tư nhiều vào giáo dục và đào tạo giúp
tạo ra một lực lượng lao động có trình độ cao và đáp ứng được nhu cầu của các ngành
kinh tế hiện đại.
Khó khăn của Việt Nam sau 1975
Thứ nhất, sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, đã tồn tại nhiều thế lực
thù địch chống phá Việt Nam trong và ngoài nước. Các biện pháp trừng phạt được Hoa
Kỳ ban hành và các tổ chức Việt Tân tiến hành chống phá nhầm lật đổ chính quyền
của Đảng dẫn đến nước ta gặp nhiều khó khăn trong chính sách đối ngoại và ổn định
tình hình chính trị trong nước.
Thứ hai, Việt Nam còn phải đối mặt với việc chuyển đổi từ một nền kinh tế được
viện trợ (gần 50% GDP mỗi miền) sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào sức mạnh của đất
nước. Q trình này địi hỏi sự nỗ lực khơng ngừng của cả chính quyền và nhân dân,
từ việc đầu tư phát triển các ngành kinh tế, cải cách và hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng,
đến việc đào tạo nhân lực, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ và tăng cường
quan hệ đối ngoại để hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn đầu xây dựng chủ
nghĩa xã hội sau 1975 còn rất kém và chưa đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị

trường . Ngoài ra, để xây dựng nền kinh tế thị trường cần được kết hợp với các giá trị
văn hóa và lịch sử của Việt Nam. Việc áp dụng các mơ hình kinh tế thị trường từ các
nước phương Tây không phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Do đó, cần phải tìm ra giải
pháp kinh tế phù hợp với đặc thù của đất nước để phát triển kinh tế thị trường.
1.2 Cơ chế trước thời kỳ đổi mới kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
6


Đảng đã nói rõ: “về tổ chức thực hiện, khuyết điểm, sai lầm của chúng ta là quan
liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với cuộc sống; là bảo thủ, trì trệ, thiếu trách nhiệm
trong quản lý kinh tế”1. Trong khi đó, cơ chế quản lý quan liêu bao cấp vẫn được duy
trì đã ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất, đặc biệt là trong việc phân phối và lưu thơng.
Nhà nước đóng vai trị điều tiết giá cả nên đã không thúc đẩy được sản xuất kinh
doanh phát triển. Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp với đặc điểm “tách rời việc trả
công lao động với số lượng và chất lượng lao động”, kết hợp với nguyên tắc “phân
phối theo lao động”1 đã làm cho hệ thống phân phối mang tính bình đẳng nên khơng
tạo được động cũng như khả năng sáng tạo của lực lượng lao động.
Khái niệm
Trước hết, cần hiểu rằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quản lí bảo cấp là một
chính sách mà Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động của nền kinh tế, áp đặt quy định
về sản xuất và phân phối thu nhập mà không tuân theo quy luật thị trường. Trong thời
kỳ bao cấp, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể chiếm vai trò quan trọng trong khi các
thành phần kinh tế khác không được chú trọng đến nhiều.
Đặc điểm
Trước thời kì đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có một số đặc điểm gây khó khăn và
hạn chế cho phát triển kinh tế.
Thứ nhất, quản lý tập trung là phương thức chủ yếu được sử dụng bởi nhà nước
để quản lý nền kinh tế, thông qua việc áp đặt các chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên
xuống dưới. Việc này đã đảm bảo an ninh và ổn định chính trị, tuy nhiên lại gây ra
nhiều khó khăn cho kinh tế. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp khi khơng được tồn

quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh và sản xuất.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất và
kinh doanh của các doanh nghiệp mà lại không chịu trách nhiệm đầy đủ về các quyết
định của mình, dẫn đến các thiệt hại về vật chất thì ngân sách nhà nước chịu trách
nhiệm. Các doanh nghiệp cũng không được tự chủ và bị ràng buộc trong việc sản xuất
và kinh doanh và không chịu trách nhiệm đối với kết quả của mình.
1

Nguyễn Đức Luận (15/9/2009), Đường lối kinh tế của Đảng từ khi đất nước hoàn tồn giải phóng đến
nay , Truy cập từ: .

7


Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ chỉ là mang tính hình thức, trong khi mối quan
hệ này lại quyết định nền kinh tế đất nước. Kinh tế được nhà nước quản lí thơng qua
chế độ "cấp phát - giao nộp". Vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động,
phát minh, tư liệu sản xuất quan trọng đều khơng được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.
Thứ tư, bộ máy quản lý trở nên rườm rà, có quá nhiều cấp trung gian. Điều này
dẫn đến sự thiếu năng động cũng như tạo ra một đội ngũ quản lý kém năng lực và
thường có phong cách cửa quyền và thái độ tham lam, trong khi người lao động lại
không được đối xử công bằng và có mức độ lợi ích thấp hơn.
Ưu điểm
Thứ nhất, về mặt kinh tế thì cơ chế này cho phép tận dụng nguồn lực một cách
hiệu quả để đạt được các mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn, đặc biệt trong q
trình cơng nghiệp hóa của đất nước.
Thứ hai, chính sách này được phản ánh rõ nhất trong việc tập hợp các nghệ sĩ
thành các hội sáng tác. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức và cách vận hành của các hội này
vẫn giống với các cơ quan hành chính nhà nước. Nghệ sĩ chuyên nghiệp được xem như
các cán bộ trong biên chế, được trả lương để sáng tác. Tuy nhiên, điều này có mặt tích

cực, đó là góp phần phát huy văn hóa truyền thống với hiệu quả cao.
Thứ ba, chính sách này sinh ra trong thời kỳ đất nước vừa bước qua những năm
tháng đau thương của cuộc chiến tranh. Tình hình xã hội cịn nhiều rối ren, phức tạp.
Vì vậy, nó đã góp phần duy trì đời sống xã hội cũng như an ninh trật tự xã hội.
Hạn chế
Thứ nhất, làm suy thoái kinh tế, theo thời gian chính sách này ngày càng khơng
tương thích với tình hình lúc bấy giờ của đất nước. Nó làm giảm sự cạnh tranh trong
thị trường, làm trì trệ việc ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, triệt tiêu động lực
kinh tế của người lao động, khơng kích thích sự sáng tạo và đổi mới của các đơn vị có
chức năng sản xuất kinh doanh sản xuất. Điều này đã làm cho nền kinh tế lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thối trầm trọng.
Thứ hai, về văn hóa và nghệ thuật thì quy luật sàng lọc khơng được tận dụng hiệu
quả. Đến một thời điểm nào đó, số lượng văn-nghệ sĩ chuyên nghiệp sẽ vượt quá mức
8


cần thiết đối với dân, đồng thời cũng quá tải so với khả năng đáp ứng của nền kinh tế
đất nước
Thứ ba, đối với xã hội thì các hoạt động sản xuất cơng - nơng nghiệp bị đình trệ.
Hoạt động sản xuất và tiêu dùng bị tắc nghẽn đã gây ra lạm phát cao. Điều đó khiến
chất lượng đời sống của nhân dân bị giảm mạnh và tệ nạn xã hội lan rộng. Ở thành thị,
lương tháng của cán bộ và công nhân chỉ đủ ăn trong vài ngày. Ở nơng thơn, thời điểm
này tới hàng triệu gia đình nơng dân thiếu ăn. Từ đó dẫn tới niềm tin của nhân dân với
Nhà nước giảm sút nghiêm trọng.
1.3 Thực trạng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã
hội sau khi áp dụng quy hoạch hóa tập trung trong phạm vi cả nước
Trong giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội sau khi áp dụng chính sách quy
hoạch hóa tập trung trong phạm vi cả nước, kinh tế Việt Nam đã trải qua những thách
thức và khó khăn. Mặc dù các chính sách này đã được thiết kế với mục đích tăng
cường sức mạnh kinh tế của đất nước, nhưng kết quả cuối cùng lại gây ra nhiều hạn

chế và rủi ro.
Về mặt tích cực
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, tức là dựa vào sự tăng
đầu tư, khai thác tài nguyên, sức lao động giá rẻ và một số lợi thế khác nên cơ chế
quản lý kinh tế quy hoạch hóa tập trung đã đem lại nhiều lợi ích nhất định. Cơ chế này
cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
nước vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong
q trình cơng nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng.
Trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế quản lý kinh tế quy hoạch hóa
tập trung đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra vì khi đất nước bị xâm lược và mục tiêu của
cả nước là giải phóng dân tộc. Bởi vậy, việc thực hiện quy hoạch hóa tập trung sẽ huy
động được tối đa sức lực của nhân dân để xây dựng và phát triển kinh tế, góp phần đạt
được được mục tiêu đề ra.
Về tiêu cực
Trước bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều biến động bất lợi cho hệ thống xã
hội chủ nghĩa trên toàn thế giới, việc Đảng duy trì cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa
tập trung quản lí bao cấp đã góp phần làm cho tình hình kinh tế Việt Nam rơi vào tình
9


trạng trì trệ, khủng hoảng, khơng cạnh tranh, giảm động lực kinh tế của người lao
động, không thúc đẩy được tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Điều này đã hạn chế sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kìm hãm
sản xuất, làm giảm năng suất và chất lượng, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và
dẫn đến tỷ lệ lạm phát nền kinh tế Việt Nam tăng cao lên đến hàng trăm phần trăm.
1.4 Nhu cầu đổi mới kinh tế và các bước đột phá của Đảng
Những đột phá kinh tế cấp trung ương của Đảng
Trong giai đoạn từ năm 1976 đến 1986, Việt Nam đã tiến hành một loạt các đổi
mới kinh tế quan trọng nhằm tăng cường sức mạnh kinh tế của đất nước. Để có thể đột
phá tư duy về kinh tế trong giai đoạn này, chính phủ Việt Nam đã thực hiện ba bước

đột phá quan trọng như sau:
Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới tư duy
kinh tế và quan điểm kinh tế
Hội nghị được tổ chức mục đích khắc phục những khuyết điểm và sai lầm trong
quản lý kinh tế cũng như trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để mở
rộng sản xuất. Theo đó, Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10-1979) về việc sử dụng
đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế và được trả thù lao, quyết
định xóa bỏ những trạm kiểm sốt để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra
trao đổi ngoài thị trường.
Nội dung Hội nghị :
Thứ nhất, phê phán những lệch lạc, tả khuynh trong việc thực hiện cải tạo công
thương nghiệp và cải tạo nông nghiệp.
Thứ hai, thừa nhận phải kết hợp kế hoạch với những quy luật của thị trường.
Thứ ba, chủ trương sử dụng kinh tế tư nhân và cả tư bản tư nhân trong việc phát
triển kinh tế,có sự kiểm sốt của nhà nước, tức là trở lại với quan điểm kinh tế nhiều
thành phần.
Thứ tư, sửa đổi hệ thống giá cả và cơ chế quản lý giá đã trở thành khơng thích
hợp và gây trở ngại cho sản xuất.
10


Sau thời gian 5 năm từ 1975-1981, nhờ nỗ lực của toàn dân, đất nước đã đạt được
thống nhất về mặt chính trị và chiến thắng trong hai cuộc chiến tranh biên giới. Nhưng
sau đó, đất nước phải đối mặt với nhiều hậu quả của chiến tranh và thiên tai. Các tỉnh
phía Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc loại bỏ quyền chiếm đất của các
thế lực phong kiến, đế quốc. Ở miền Bắc, nông nghiệp đã được cải tiến và phát triển,
dần dần chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn hơn với việc áp dụng các đổi
chuyển và làm khoán. Tuy nhiên, kết quả chung cho thấy không đạt được chỉ tiêu đã
đề ra tại Đại hội IV, bởi sự lưu thông và phân phối không thuận lợi, giá cả tăng cao,
nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Cuộc sống của nhân dân, cán bộ, cơng nhân

viên, lực lượng vũ trang cịn đang gặp rất nhiều khó khăn.
Từ cuối năm 1979, một số địa phương miền Bắc đã chứng kiến hiện tượng "xé
rào", "khốn chui". Trong khi đó, thí điểm hợp tác xã ở miền Nam gặp nhiều khó khăn
và phức tạp. Những khó khăn này có nguồn gốc từ nền kinh tế kém phát triển, tình
hình thiên tai đầy biến động, và các chính sách cấm vận, bao vây và cơ lập của Mỹ và
các thế lực thù địch. Tuy nhiên, những khuyết điểm và sai lầm trong lãnh đạo và quản
lý kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước cũng đã góp phần làm gia tăng thêm những
khó khăn này. Trước Đại hội V của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương đã tự phê bình
về những khuyết điểm và sai lầm của mình.
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) bước đột phá thứ hai trong q trình
tìm tịi, đổi mới kinh tế của Đảng
Tại Hội nghị này, Trung ương đưa ra quyết định xoá bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp trong giá và lương, chuyển sang cơ chế hạch toán và kinh
doanh xã hội chủ nghĩa nhằm đạt được sự đột phá trong việc tính giá và lương.
Điều này bao gồm việc tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm, đảm bảo
giá cả bù đắp chi phí thực tế và đem lại lợi nhuận hợp lý cho người sản xuất, cũng như
tích luỹ cho Nhà nước. Bên cạnh đó, cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống sẽ được
thực hiện để khắc phục tình trạng thả nổi trong việc định giá và quản lý giá.Ngồi ra,
cơ chế hạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa sẽ được áp dụng để chuyển mọi hoạt
động sản xuất và kinh doanh sang cơ chế này. Điều này bao gồm trả lương bằng tiền
có hàng hố bảo đảm, xố bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp và thoát ly giá trị
11


hàng hoá. Các khoản chi của ngân sách trung ương và địa phương mang tính chất bao
cấp tràn lan cũng sẽ được xoá bỏ.
Quyết định của Hội nghị Trung ương 8 thừa nhận rằng sản xuất hàng hóa và các
quy luật sản xuất hàng hóa là rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, các
chủ trương được đưa ra nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và tính tốn giá thành hợp
lý, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế của đất nước.

Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy
kinh tế
Hội nghị này đã đưa ra kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế
là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất: Hội nghị nhận thấy rằng chúng ta đã quá nóng vội khi đề ra
các chủ trương vượt quá khả năng, dẫn đến giảm sút năng suất lao động và tình hình
phát triển kinh tế khơng ổn định. Do đó, chúng ta cần tập trung vào việc phát triển
nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ, trong đó phát triển cơng nghiệp nặng phải có sự lựa
chọn kỹ càng về quy mô và nhịp độ. Cần tập trung lực lượng, đặc biệt là vốn và vật tư,
để thực hiện ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải cách xã hội chủ nghĩa: Chúng ta đã phạm nhiều khuyết điểm trong quá
trình này do chưa nắm vững quy luật đẩy mạnh cải cách xã hội chủ nghĩa, đó là nhiệm
vụ thường xuyên và liên tục trong suốt thời kỳ chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội. Vì
vậy, cần phải lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như
từng vùng và lĩnh vực cụ thể. Trong quá trình cải cách xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải
xác định rằng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ chuyển tiếp
lên chủ nghĩa xã hội.
Về cơ chế quản lý kinh tế: Hội nghị đưa ra nhận định rằng, cơ chế quản lý kinh tế
phải được điều chỉnh đồng thời với việc đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế
xã hội chủ nghĩa cần tuân thủ nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật
kinh tế xã hội chủ nghĩa và sử dụng các quy luật của quan hệ hàng hoá tiền tệ một cách
hợp lý. Các đơn vị kinh tế cần được trao quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; Nhà
12


nước cần phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính và quản lý sản xuất, kinh doanh
của các đơn vị kinh tế; phân cấp , phân chia trách nhiệm giữa Trung ương và địa
phương trong việc thực hiện các khâu then chốt; và tạo điều kiện cho cơ sở tự chủ
trong sản xuất, kinh doanh. Kế hoạch hoá cần được đổi mới để phù hợp với các quy

luật kinh tế xã hội chủ nghĩa và đảm bảo phát huy vai trị chủ đạo của nó.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1
Q trình hình thành tư duy về nền kinh tế thị trường tại Việt Nam là một quá
trình kéo dài suốt nhiều năm. Mặc dù, tư duy về kinh tế thị trường ở Việt Nam ban đầu
chưa được nhận thức đúng đắn dẫn tới việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường phải trải qua nhiều khó khăn và thử thách. Nhưng đã có sự xuất hiện của những
điểm sáng đặc biệt là 3 bước đột phá tư duy về kinh tế (1976-1986).
Trong quá trình phát triển kinh tế, các bước đột phá quan trọng đã được thực
hiện, bao gồm tái cơ cấu kinh tế, đổi mới hệ thống quản lí, đầu tư vào các ngành cơng
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp và nâng cao chất lượng đời
sống của người dân. Nhờ đó, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, giúp
đất nước vươn lên trên thế giới và nhiều đổi thay đã xảy ra.
Tuy nhiên, việc phát triển nền kinh tế thị trường vẫn cịn nhiều thách thức và khó
khăn, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường quốc tế đang thay đổi nhanh chóng và phức
tạp. Do đó, để phát triển bền vững nền kinh tế thị trường Việt Nam, cần đưa ra các
chính sách và biện pháp hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng đời sống của người dân và
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM
2.1 Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường thể hiện trong các Đại hội
VI (1986):
Trước nhu cầu đổi mới nền kinh tế để phát triển, đặc biệt đặc biệt là trong bối
cảnh thị trường quốc tế đang thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Do đó, tại Đại hội Đại
biểu tồn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng, Đảng ta đã thực hiện những sự thay đổi
mang tính bước ngoặt đánh dấu sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam.
13


Đại hội VI của Đảng cũng đã phê phán sâu sắc các quan điểm chủ trương giáo

điều, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khơng tơn trọng quy luật khách quan trong đường
lối phát triển kinh tế đất nước nhiều năm trước. Đảng ta cũng đã xác định rằng để có
thể thay đổi phát triển kinh tế, trước hết ta cần phải thay đổi nhận thức, tư duy về kinh
tế. Đảng ta đã nhận ra được rằng kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của chủ
nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Đại hội đã đề ra những
đường lối đổi mới để đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Việc đổi mới được xác định là một yêu cầu bức thiết và có ý nghĩa sống còn đối
với đất nước ta. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới, với sự tập trung đầu tiên vào việc
cải tổ cơ cấu kinh tế, bao gồm ba chương trình kinh tế: lương thực, thực phẩm và hàng
tiêu dùng, cùng với hàng xuất khẩu.Cải tổ xã hội chủ nghĩa là một yếu tố không thể
thiếu và cần phải tuân theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và tính chất,
trình độ của lực lượng sản xuất để xác định hình thức và bước đi thích hợp. Điều này
phải dựa trên thực tế của đất nước và áp dụng quan điểm của Lê-nin, cho rằng việc có
một nền kinh tế cơ cấu nhiều thành phần là đặc trưng của giai đoạn quá độ.Trong quá
trình cải tổ xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả ba
mặt: xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối
xã hội chủ nghĩa.
Tại Đại hội VI, Đảng ta xác định: “Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của
những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã
hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”1. Để có thể thực hiện thành cơng nhiệm vụ
này, điều quan trọng nhất chính là đổi mới về chính sách kinh tế, chính sách xã hội,
nhằm mục đích khai thác nhanh và có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của
nền kinh tế. Cụ thể thì Đảng đã thực hiện việc bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn
cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế sẽ đi đôi với đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế. Phát huy mạnh mẽ và đồng bộ khoa học - kỹ thuật. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,...”2
1


Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, t.
47, tr. 723 - 724, 757
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, t.
47, tr. 723 - 724, 757

14


Ở thời điểm này, quan điểm của Đảng vẫn tập trung vào tháo gỡ những rào cản,
những yếu tố trực tiếp cản trở, kìm hãm sản xuất để giải phóng sức sản xuất; quan
điểm về phát triển nền kinh tế thị trường chỉ mới manh nha ở những ý tưởng ban đầu.
Đại hội đề ra đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trên cơ sở “củng cố
thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa” và “sử dụng mọi khả năng của các thành phần
kinh tế khác”1, khẳng định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đề ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế kế hoạch
tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý kinh tế mới “lấy kế hoạch hóa
làm trung tâm”, “tính kế hoạch là đặc trưng số một của cơ chế quản lý kinh tế mới”;
đồng thời “sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa-tiền tệ là đặc trưng thứ hai của cơ chế
mới về quản lý”, “đòi hỏi sản xuất phải gắn với thị trường, mọi hoạt động kinh tế phải
so sánh chi phí với hiệu quả”, “mở rộng giao lưu hàng hóa, xóa bỏ tình trạng ngăn
sơng, cấm chợ, chia cắt thị trường theo địa giới hành chính”, “thi hành chính sách một
giá, đó là giá kinh doanh thương nghiệp”2.

2.2 Quá trình phát triển nhận thức về kinh tế thị trường trong VII (1991), VIII
(1996):
Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , thông qua Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2000, khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) đã đề ra nhiệm vụ
đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng khẳng định “sản xuất hàng hóa khơng đối lập với
chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách
1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX),
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.44, 65, 71, 73.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX),
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.44, 65, 71, 73.

15



×