Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã hà mãn, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------------------------------------------------

NGUYỄN VIỆT ANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HÀ MÃN, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Hà Nội - Năm 2022


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------------------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HÀ MÃN, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Người thực hiện

: NGUYỄN VIỆT ANH


Lớp

: QLDDC

Khóa

: 61

Chuyên ngành đào tạo

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hướng dẫn

: THS.NGUYỄN QUANG HUY

Hà Nội - Năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn tới
những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.Nguyễn Quang Huy
- người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới các phòng ban trong UBND
xã Hà Mãn cùng các cộng sự đã quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ của Khoa
Tài ngun và Mơi trường cùng tồn thể các thầy cô trong Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam, những người đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên trong suốt quá trình học tập và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Sinh viên

Nguyễn Việt Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới .............................................. 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ........................................................................................ 3
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn ............................................................................ 3

1.1.3. Phát triển nông thôn............................................................................................... 4
1.1.4. Lý luận về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới .......................... 5
1.1.5. Mục tiêu và nội dung của chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới ......................................................................................................................... 13
1.1.6. Văn bản pháp luật về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................................... 18
1.2.1. Tình hình quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên thế giới ............................... 18
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................ 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 27
2.2.1. Khái quát đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã .......................... 27

ii


2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Hà
Mãn ................................................................................................................................ 27
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hà Mãn ..... 28
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
tại xã Hà Mãn ................................................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu .................................................. 28
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................... 28
2.3.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp phân tích đánh giá ......................................................................... 29
2.3.5. Phương đánh giá sự hài lòng ............................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 30

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Hà Mãn .............................. 30
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................ 30
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ................................... 37
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại xã Hà Mãn ... 38
3.2.1. Nhóm 1: Về Quy hoạch ....................................................................................... 38
3.2.2. Nhóm 2: Về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội .......................................................... 39
3.2.3. Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................................. 44
3.2.4. Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - mơi trường ......................................................... 45
3.2.5. Nhóm 5: Về chính trị, an ninh trật tự .................................................................. 49
3.2.6. Đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả thực hiện các tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới xã Hà Mãn .................................................................................... 52
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Hà Mãn ........ 54
3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ .............. 54
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã
hội – môi trường theo chuẩn mới .................................................................................. 60

iii


3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch khu dân cư trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới....................................................................................................... 73
3.3.4. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới xã Hà Mãn .................................................................................... 73
3.3.5. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại xã Hà Mãn ................................................................................................. 75
3.4. Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Hà Mãn ..................................................................................................................... 76
3.4.1. Đối với quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất

nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụError!

Bookmark

not defined.
3.4.2. Đối với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo
chuẩn mới ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Đối với quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp .............. Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 79
1. Kết luận...................................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn

TTLT


: Thông tư liên tịch

BTN&MT

: Bộ tài nguyên và môi trường

BCH

: Ban chấp hành

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CN

: Công nghiệp

GTVT

: Giao thông vận tải

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế - xã hội


KHCN

: Khoa học công nghệ

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NTM

: Nông thôn mới

SX - KD

: Sản xuất - kinh doanh

TDTT

: Thể dục thể thao

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thông

TM - DV

: Thương mại - dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

VH - TT - DL

: Văn hóa - thể thao - du lịch

UBND

: Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế xã Hà Mãn năm 2021............................................................ 32
Bảng 3.2. Hiện trạng cơ cấu lao động xã Hà Mãn năm 2021........................................ 34
Bảng 3.3. Hiện trạng nhà văn hóa thơn xã Hà Mãn đến năm 2021 ............................... 35
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch tại xã Hà Mãn .................. 39
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Hà Mãn .......... 40
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Hà Mãn .... 44
Bảng 3.7.Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - mơi trường tại xã Hà Mãn... 46
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị và an ninh trật

tự tại xã Hà Mãn ............................................................................................................ 50
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về thực hiện các tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới tại xã Hà Mãn ............................................................................... 53
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của xã Hà Mãn đến năm 2021 ................................................................................. 56
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã ............ 58
Hà Mãn .......................................................................................................................... 58
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp của xã Hà
Mãn đến năm 2021 ........................................................................................................ 59
Bảng 3.13. Bảng quy hoạch cải tạo hệ thống đường giao thông xã Hà Mãn ................ 61
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã Hà Mãn đến cuối năm 2021 ............................................. 74

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2021 .............................. 57
Hình 3.2. Một số tuyến đường tại xã Hà Mãn ............................................................... 62
Hình 3.3. Kênh, mương tại thơn Đơng Cốc................................................................... 63
Hình 3.4. Điểm trường mầm non xã Hà Mãn tại thôn Mãn Xá Tây ............................. 64
Hình 3.5. Trường tiểu học xã Hà Mãn .......................................................................... 65
Hình 3.6. Trường THCS xã Hà Mãn ............................................................................. 66
Hình 3.7. Trung tâm thể thao xã Hà Mãn tại thôn Công Hà ......................................... 66
Hình 3.8. Nhà văn hóa thơn tại thơn Đơng Cốc ............................................................ 67
Hình 3.9. Chợ đầu mối ngã tư dâu ................................................................................ 68
Hình 3.10. Bưu điện xã Hà Mãn tại thơn Mãn Xá Tây ................................................. 69
Hình 3.11. Khu dân cư mới đang xây dựng tại thơn Cơng Hà ...................................... 70
Hình 3.12. Trạm y tế xã Hà Mãn ................................................................................... 71
Hình 3.13. Bãi tập kết rác tại thôn Mãn Xá Tây ........................................................... 72


vii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của
đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều chủ trương
chính sách đã được ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường: Điện, đường,
trường, trạm,... nhất là thủy lợi, giao thông đã được đầu tư xây dựng tại nhiều nơi, góp
phần thúc đẩy sản xuất, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được có thể thấy hiện nay phát triển nơng thơn
Việt Nam vẫn cịn gặp nhiều những khó khăn, hạn chế. Trước năm 2009, mặc dù có sự
chuyển đổi về cơ cấu sản xuất nhưng tại nông thôn sản xuất nông nghiệp vẫn là loại hình
chủ đạo, trình độ sản xuất cịn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cịn chậm, đóng góp
cho GDP của khu vực nơng thơn cịn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nơng thơn
cịn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát
triển kinh tế; cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực vòn yếu kém. Sự đấu nối, phối
hợp trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của các điểm dân cư mới chỉ đáp ứng nhu cầu
trước mắt và nhanh chóng bị lạc hậu trong q trình phát triển.
Trước tình hình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế tồn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết
toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông
nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được
các mơ hình nơng thơn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông
nghiệp, nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, Thủ tướng chính phủ

đã ban hành “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới” (Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông
thôn mới trên cả nước.

1


Cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới của cả nước xã Hà Mãn, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh cũng đã tiến hành xây dựng nông thôn mới. Qua thời gian
thực hiện đã làm thay đổi nếp sống, cách nghĩ và giúp người dân biết áp dụng tiến bộ
khoa học- kỹ thuật phục vụ vào chăn nuôi, canh tác làm tăng năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nơng hộ. Bên cạnh đó cịn giữ được văn hóa –
xã hội phù hợp thuần phong mỹ tục, tập quán lễ hội khích lệ cho tinh thần người dân.
Bộ mặt làng xã thay đổi rõ nét, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Điều quan trọng là
người dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
địa phương. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đó trong tình hình thực hiện xây dựng
nơng thơn mới tại xã cịn một số khó khăn nhất định.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên và được sự phân công của Ban giám đốc
Học viện, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, sự đồng ý của UBND xã Hà
Mãn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới xã Hà Mãn, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Hà Mãn,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã
Hà Mãn, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn xã Hà Mãn.

- Đề ra phương án thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới một cách khoa
học, hợp lý và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nơng thơn
Hiện nay, về nơng thơn có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho
rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nơng thơn có
cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đơ thị. Có quan điểm cho rằng nên dựa vào
chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì
cho rằng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường so với đơ thị là
thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dung chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân cư trong vùng
để xác định, theo quan điểm này nông thơn thường có số dân và mật độ thấp hơn vùng
thành thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp
chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp.
Nhưng ý kiến này chỉ đúng trong hoàn cảnh của từng nước. Đối với các nước đang thực
hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các
ngành công nghiệp dịch vụ, xây dựng các đô thị nhỏ, thị trấn nhỏ, thị tứ rải rác ở khắp
các vùng nông thơn thì khái niệm về nơng thơn lại có sự đổi khác so với trước đây. Có
thể hiểu nơng thơn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn nhỏ, những
trung tâm công nghiệp nhỏ gắn bó mật thiết với nơng thơn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc
đẩy nhau phát triển.
Có thể thấy rằng, khái niệm về nơng thơn chỉ mang tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới;
khái niệm nơng thơn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Như vậy có thể hiểu: “Nơng thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó

có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa –
xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng bới các tổ
chức khác” (Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà, 2005).
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:

3


- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở đây là
nông dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nơng,
nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
- Về lĩnh vực sản xuất: đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nơng nghiệp;
ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: Dịch vụ, bn bán, tiểu thủ
cơng nghiệp mà cịn có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nơng thơn thường rất đặc trưng
với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh
như hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị,
chuẩn mực cho hành vi, nền khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay
cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở.
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng thơn.
Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nơng
thơn (Bùi Nữ Hồng Anh, 2013).
1.1.3. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan điểm
khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ rất lâu và có
sự thay đổi qua từng thời kỳ.
Ngân hàng thế giới (1975) đã định nghĩa rằng: “Phát triển nông thôn là một chiến
lược nhằm cài thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân
sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.

Có quan điểm cho rằng phát triển nơng thơn là phát triển tồn diện các mặc kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong từng giai đoạn việc cộng đồng lựa chọn những lĩnh
vực ưu tiên là một trong những hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Phát triển nông
thôn bao gồm:
+ Phát triển giáo dục;
+ Các hoạt động góp phần bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Phát triển sản xuất và tạo thu nhập;

4


+ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
+ Phát triển an sinh xã hội;
+ Phát triển dân chủ cơ sở, bình đẳng giới;
+ Phát triển văn hóa;
+ Phát triển con người.
Phát triển vùng nơng thơn phải đảm bảo tính bền vững nhằm tạo sự phát triển lâu
dài ổn định không những cho vùng nông thơn mà cịn đối với cả quốc gia. Trong điều
kiện Việt Nam thì có thể hiểu: “Phát triển nơng thơn là q trình cải thiện có chủ ý một
cách bền vững về kinh tế, xã hội, van hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nơng thơn. Qúa trình này, trước hết là do chính người dân nơng
thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”
(Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà, 2005).
1.1.4. Lý luận về nơng thơn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới là khu
vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,

dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nông thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, môi trường sinh thái được
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh - chính
trị - trật tự xã hội.
- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Là xây dựng nơng thơn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Xây
dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông

5


thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản
xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an
ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
- Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy
hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Theo Thông tư liên tịch số

13/TTLT-BXD-BNN&PTNT–BTN&MT ngày 28/10/2011 về quy định việc lập thẩm định
phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới).
- Thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Là cơng việc mang tính tiền đề, có tầm quan trọng trước mắt cũng như lâu dài
đối với việc xây dựng nông thôn mới. Đây là nội dung giúp hoạch định phát triển các
không gian trên địa bàn xã một cách toàn diện, đáp ứng tốt các yêu cầu của Đảng và
Chính phủ về xây dựng tam nơng: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là việc
xây dựng nông nghiệp, nông thôn”. Nội dung của công tác lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch
sử dụng đất. Trong giai đoạn trước mắt công tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các đề
án xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới do
Chính phủ ban hành. Về mặt lâu dài công tác quy hoạch là cơ sở hoạch định đường lối
trong xây dựng phát triển nông thôn theo đúng tinh thần Nghị quyết 26 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X.

6


1.1.3.2. Chức năng của nông thôn mới
a) Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông sản chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao
gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng
phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân
tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng của thành thị và làng xã; phân công hợp
lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngược lại thành thị
hỗ trợ nơng thơn. Đó chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và nông thơn phát triển
hài hồ. Trong q trình hình thành nên đô thị đã xuất hiện 2 loại hiệu ứng hiệu ứng kinh tế
khu vực và hiệu ứng tập hợp, 2 hiệu ứng này quyết định thành thị thích hợp để phát triển công
nghiệp, do vậy mà chức năng của thành thị cũng được thực hiện xuất phát trên cơ sở 2 loại

hiệu ứng này. Cịn với nơng thơn thì có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nơng
thơn. Xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng
tư duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ
nhận những giá trị tự có của nơng thơn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc
riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
b) Chức năng giữ gìn văn hố truyền thống
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình thành dựa trên
những cộng đồng có phong tục, tập quán, truyền thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những
người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối
xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan
hệ quan trọng nhất. Chính xác tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được
những nhược điểm của kinh tế tiểu thủ, tiểu nông, giúp bà con chống chọi với thiên tai họa nạn.
Cũng chính văn hóa q hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh thần quý báu như
lịng kính lão, u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tín, yêu quý
quê hương,… tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nơng thơn. Các truyền thống văn hóa
q báu này địi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trường
thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hóa q hương
ở đây sẽ khơng cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ cịn nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp

7


và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hóa
q hương. Ngồi ra, các hồn cảnh nơng thơn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
sắc màu văn hóa làng xã, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hòa, thuận theo tự
nhiên với sự tôn trọng tự nhiên cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của dân tộc.
Để bảo tồn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nơng thơn nên việc xây dựng nông
thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành
trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nơng thôn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nơng thơn mà

cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hố
truyền thống thơn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
c) Chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị
với nơng thơn. Nền văn minh nơng nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt một
q trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho
đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng
tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau,
con người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá
trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời
tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hồ vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Ở thành thị, con người
không tránh khỏi phải đối mặt với những căn bệnh do ơ nhiễm khơng khí, nước uống, thực
phẩm mang lại. Các căn bệnh của xã hội văn minh hiện đại như ung thư, bệnh tâm não huyết
quản,…ngày càng gia tăng. Số lượng các ca tử vong do mắc các căn bệnh từ hệ thống hô hấp,
bệnh nghề nghiệp và bệnh tật do ô nhiễm môi trường gây nên chiếm đa số các ca tử vong.
Quá trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn
đến những ô nhiễm trong mơi trường nước và khơng khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh
thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái nơng thơn một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp
các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu
cầu về mơi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nơng nghiệp đã quyết định hệ thống

8


sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,...phát huy các tác dụng sinh thái
như điều hồ khí hậu, giảm ơ nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm
thực đất đai, làm sạch đất,…. Thơng qua sự tuần hồn của tự nhiên và năng lượng, cuối

cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nơng thơn.
Có một nhà tâm lý học đã cho rằng: “Nhu cầu cấp thiết nhất của nhân loại là khắc
phục khoảng cách giữa con người với tự nhiên và con người với con người”. Các cảnh
quan tự nhiên tươi đẹp cùng với mơi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu cầu trở về
với tự nhiên của con người. Nơng thơn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của
thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều hồ cân bằng tâm lý con người. Mơi
trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc
sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp
tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh
các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nơng thơn mới với
những đóng góp tích cực cho hệ sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo
một khu xã có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được
lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3.3. Vị trí, phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng thể phát
triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với nông thôn
hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi theo hướng tích
cực của vùng nơng thơn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn thể hiện ra bên ngồi nói
chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy
phát triển nông thôn tại một vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu phát triển nông thôn là vấn
đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau
trên thế giới thì xây dựng nơng thơn mới có tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và
phát triển nội dung này thành công trong phát triển nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát triển nông
thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc trực
tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vừng diện tích tương đối

9



nhỏ, tương đương với mỗi phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư nông thôn. Xây
dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục và lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả
các hoạt động phát triển nơng thơn tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau sẽ
tham gia vào quá trình xây dựng nơng thơn mới đó chính là người dân, Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân khác.
1.1.3.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở xóm, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch
xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của Chương
trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện
dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án,
kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM
1.1.4.7. Các tiêu chí trong quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Căn cứ Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.


10


a) Về quy hoạch
1. Tiêu chí quy hoạch: Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và
được công bố công khai đúng thời hạn; Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung
xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
b) Về hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thơng: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường
huyện; Đường trục thôn, bản và đường liên thơn, bản; Đường ngõ, xóm; Đường
trục chính nội đồng
3. Tiêu chí thủy lợi: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp được tưới và tiêu
nước; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống
thiên tai tại chỗ.
4. Tiêu chí điện: Có hệ thống đảm bảo u cầu kĩ thuật; Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an tồn.
5. Tiêu chí trường học: Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học đạt chuẩn quốc gia.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng
và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của tồn xã; Xã có điểm vui chơi,
giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi; Tỷ lệ thơn, bản có nhà văn hóa.
7. Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn: Xã có chợ trong quy hoạch của
tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; Xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa
hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mini
8. Tiêu chí thơng tin và truyền thơng: Xã có dịch vụ viễn thơng, internet; Xã có
đài truyền thanh hoạt động; Xã có Trang thơng tin điện tử riêng hoặc có trang thơng tin
điện tử thành phần trên trangCổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ,
cơng chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển
khai,ứng dụng phần mềm quảnlý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các
cơng việc; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợgiải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả
9. Tiêu chí nhà ở dân cư: khơng cịn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ
hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn

11


c) Về kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập: Thu nhập bình qn đầu người khu vực nơng thơn
11. Tiêu chí hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016- 2020
12. Tiêu chí lao động có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
13. Tiêu chí tổ chức sản xuất: Xã có hợp tác xã hoạt động; Xã cómơ hình
liênkếtsảnxuất gắn với tiêu thụ nông sản chủlực đảm bảo bền vững
d) Về văn hóa – xã hội – mơi trường
14. Tiêu chí giáo dục và đào tạo: Xã có mơ hình liên kếtsản xuất gắn với tiêu
thụ nơng sản chủ lực đảm bảo bền vững; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được
tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề; Tỷ lệ lao
động có việc làm qua đào tạo
15. Tiêu chí y tế: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; Xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế
16. Tiêu chí văn hóa: Tỷ lệ thơn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa;
17. Tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp
vệ sinh và nước sạch; Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản,
làng nghề; Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù
hợp; chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn nước thải khu dân cư tập trung, cơ
sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa
nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; Tỷ lệ hộ chăn ni có chuồng trại chăn
ni đảm bảo vệ sinh mơi trường; Tỷ lệ hộ gia đình vàcơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm tuân thủ các quy định.

e) Về hệ thống chính trị
18. Tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Cán bộ, công chức xã đạt
chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; Đảng bộ, chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh; Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở
lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực
gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình
và đời sống xã hội.

12


19. Tiêu chí quốc phịng và an ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phịng; Xã đạt chuẩn an tồn về an ninh, trật
tự xã hội và đảm bảo bình yên.
1.1.5. Mục tiêu và nội dung của chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới
1.1.5.1. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng
hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình
độ dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1.5.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh mương,
trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân
hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham

gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không
phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn,
Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của
cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các
nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung
sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nơng thơn mới.
a) Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực hiện, quản
lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.

13


Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nơng
thơn bền vững.
Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Phát triển mơ hình câu lạc bộ khuyến nơng thơn để giúp nhau ứng dụng TBKT
vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
b) Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính truyền
thống, bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo môi trường
bền vững.
Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp thiết
nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn hoá,
hệ thống tiêu thoát nước…
Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm
biogas cho khu chăn nuôi…
c) Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập

Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có hiệu quả trong đó:
Sản xuất nơng nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật ni là lợi thế,
có khối lượng hàng hố lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hố sản xuất nông nghiệp
trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại địa phương.
Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá, nước
sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến bộ khoa
học, tín dụng…
Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi hợp lý.
Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của
các tổ chức: tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối liên kết bốn nhà
trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.

14


d) Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông
nghiệp
Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Để phát triển được ngành nghề
nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương cịn "trắng" nghề.
Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao động,
hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị
trường để phát triển bền vững.
e) Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến
khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp.
Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chế
biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
f) Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn

Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước, thoát
nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động. Đã đến lúc
cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý mơi trường địa phương mình như: Xây
dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân,
xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
g) Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hố dân tộc
ở nơng thơn
Thơng qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được
lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt Nam riêng
biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình q hương.
Xã hội hố các hoạt động văn hố ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây dựng làng
văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng. Phong trào này phải được
phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa phương
là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực hiện, tạo điều kiện cho
sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mơ hình nơng thơn mới.

15


1.1.6. Văn bản pháp luật về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Báo cáo của UBND xã Hà Mãn ngày 20 tháng 5 năm 2019 về việc đánh giá tình
hình nông thôn và lập báo cáo về nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới xã Hà
Mãn đến năm 2019, định hướng đến năm 2030.
Nghị định số 44/2018/NĐ-CP, ngày 06/5/2018 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Quyết định số 1980/QĐ- TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

Luật Đất đai năm 2013 ngày 26/11/2013.
Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân xã Hà
Mãn về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Hà Mãn giai đoạn 2012- 2020.
Quyết định số 75 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
xã Hà Mãn về việc thành lập Tổ điều tra, khảo sát và lập báo cáo xây dựng kế hoạch
Nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân
huyện Thuận Thành về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã
Hà Mãn, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2011 - 2020)
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD - BNNPTNT-BTN&MT, ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Nghị quyết số 08 -NQ/ĐU ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng
bộ xã Hà Mãn về xây dựng Nông thôn mới xã Hà Mãn đến năm 2020;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh số 18/2001/QĐUBND ngày 20/07/2011 ban hành bản quy định Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản
lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, số 15/2009/QĐ-UBND ngày
04/06/2009 ban hành quy định hạn mức giao đất ở và công nhận diện tích đất ở trên địa
bàn tỉnh;

16


×