Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã đồng than, huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.93 KB, 71 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------  -------

LÊ TRƯỜNG THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ ĐỒNG THAN,
HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN

HÀ NỘI - 2022


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ ĐỒNG THAN,
HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN

Người thực hiện

: LÊ TRƯỜNG THÀNH


Lớp

: K62-QLDDA

Khóa

: 62

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN KHẮC VIỆT BA

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam và
thời gian thực tập tại xã Đồng Than, em đã được củng cố những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành cũng như một số kinh nghiệm thực tế để giúp em hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp đại học của mình.
Xuất phát từ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân hành cảm ơn sự
quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô đã giảng dạy, hướng
dẫn em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo ThS. Nguyễn Khắc Việt Ba,
giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong

suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ xã Đồng Than đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong q trình thực tập và
nghiên cứu đề tài.
Khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cơ và các bạn để khóa luận được hồn
thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Sinh viên

Lê Trường Thành

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài ..........................................................................2

II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................3
2.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới...............................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng nông thôn mới ......................................3
2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới .......................................................................5
2.2.1. Vai trị, ý nghĩa của xây dựng nơng thơn mới...................................................5
2.3. Đặc trưng của nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa ......6
2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ................................................................6
2.4.1. Ý nghĩa của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. ........................................6
2.4.2. Nội dung bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới ...................................................7
2.4.3. Các cơ sở lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...........................................9
2.5. Những vấn đề xây dựng nông thôn mới trên thế giới và ở Việt Nam................10
2.5.1. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ....................................10
2.5.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trong nước ..........................13
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................18
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................18
3.2.1. Phạm vi về không gian ....................................................................................18

ii


3.3.2. Phạm vi về thời gian........................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................18
3.4.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................19
3.4.3. Phương pháp thống kê.....................................................................................19
3.4.4. Phương pháp bằng bản đồ ...............................................................................19
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................................20

4.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................20
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................20
4.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................20
4.1.3. khí hậu thời tiết ...............................................................................................20
4.1.4. Thủy văn..........................................................................................................21
4.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................21
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................22
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ...........................................................................22
4.2.2. Thực trạng ngành kinh tế ................................................................................23
4.2.3. Lao động, việc làm ..........................................................................................25
4.2.4. Thực trạng văn hóa xã hội ...............................................................................25
4.2.4.1. Thực trạng giáo dục, đào tạo ........................................................................25
4.2.5. Thực trạng hệ thống chính trị, anh ninh quốc phòng ......................................28
4.2.6. Thực trạng phát triển nhà ở dân cư .................................................................29
4.2.7. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................................30
4.2.8. Thực trạng môi trường ....................................................................................33
4.2.9. Đánh giá chung ...............................................................................................34
4.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất ........................................................36
4.3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất .......................................................................36
4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................38
4.3.3. Quy hoạch hạ tầng và chỉnh trang khu dân cư nông thôn ...............................39

iii


4.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn xã
Đồng Than, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên .............................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................59
1.Kết luận ..................................................................................................................59
2. Kiến nghị ...............................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Đồng Than ...............................23
Bảng 4.2: Hiện trạng trường học xã Đồng Than .......................................................26
Bảng 4.3: Hiện trạng đường giao thông xã Đồng Than ............................................31
Bảng 4.4: Hệ thống trạm biến áp xã Đồng Than ......................................................32
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Than năm 2021 ....................................36
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Quy hoạch ............................................41
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế- xã hội .........................44
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất ..................48
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa xã hội môi trường ..................50
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Chính trị .............................................53

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BNNPTNT


Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

2

BTN&MT

Bộ tài nguyên và môi trường

3

BXD

Bộ xây dựng

4

BCĐ

Ban chỉ đạo

5

HTX

Hợp tác xã

6

KT - XH


Kinh tế - xã hội

7

NTM

Nông thôn mới

8

PTNT

Phát triển nông thôn

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

THCS

Trung học cơ sở

11

UBND


Ủy ban nhân dân

12



Quyết định

vi


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ khơng thể
tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giữ vững chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
Trong thời gian qua, việc xây dựng nông thôn mới với nhiệm vụ tạo sự chuyển
biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống
nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển tồn diện, hiện đại
đồng thời phát triển mạnh cơng nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của đất nước.
Bộ mặt và người dân nơng thơn đã có nhiều khởi sắc và đạt được nhiều thành
tựu to lớn đặc biệt là trong nông nghiệp sau quá trình đổi mới thể chế và nền kinh tế.
Tuy nhiên, các thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước... cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của

người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn
và thành thị còn lớn.
Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại, Ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ
quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Đây là một chủ trương đúng đắn và mang tính chiến lược, ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế - xã hội quốc gia. Với mục tiêu thay đổi bộ
mặt nông thôn trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế tới văn hóa xã hội, an ninh trật tự và
cơ sở hạ tầng, q trình nơng thơn mới xây dựng một nơng thôn phát triển dựa trên
sức mạnh của cộng đồng và sự hỗ trợ tích cực từ chính phủ. Quyết định 342/2013/QĐTTg, ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nơng
thơn mới đã làm cho quá trình thực hiện được phù hợp và diễn ra được nhanh chóng.
Ban hành nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục

1


nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nơng nghiệp.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2019,
ngay từ đầu tỉnh Hưng Yên đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt cũng
như lâu dài của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội. Đồng Than là một xã của huyện
Yên Mỹ đã thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới từ năm 2016 ( giai đoạn
2016- 2021), đến năm 2021 xã đã được công nhận đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới
tuy nhiên trong thời thời gian thực hiện đề án xã đã gặp khơng ít những khó khăn và
vướng mắc do nhiều znguyên nhân như đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chất
lượng và năng lực cán bộ cịn hạn chế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, các vấn đề về
nguồn vốn còn chậm. Do xã hội ngày càng phát triển khơng ngừng nên tình hình phát
triển ở nơng thôn càng phải được chú trọng và không ngừng phát triển.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đồng Than, huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên’’.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thôn mới xã Đồng Than.
- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Đồng Than, huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng n.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn
mới của xã Đồng Than.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới nâng cao tại xã.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đầy đủ, chính xác,
đúng hiện trạng và đảm bảo tính khách quan.
Tìm hiểu kỹ hiện trạng, các số liệu thu thập phải phản ánh trung thực, khách
quan thực trạng.
Việc đánh giá cần phải đảm bảo đúng chủ trương đường lối của Đảng, đảm
bảo phù hợp với nguyên tắc của Nhà nước.

2


II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng nông thôn mới
Ở Việt Nam, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo thông tư
số 54/2009 TT- BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn. “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Nơng thơn chính là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa , xã hội và mơi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân

biệt với đô thị.
2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: "Phát triển
nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng
thơn. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác" (Mai Thanh Cúc, 2005).
2.1.1.3. Nông thôn mới
Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc thành một kiểu kiến trúc
nơng thơn mới theo các tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mơ hình nơng thơn truyền
thống ở tính hiện đại về mọi mặt.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 xác định rõ mục tiêu chung
của Chương trình là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày

3


càng được nâng cao; theo định hướng XHCN”.
2.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiếu chí
quốc gia về NTM. Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cưu ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có

nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của
hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội, mà là vấn đề kinh tế
chính trị tổng hợp.
2.1.1.5. Xây dựng nông thôn mới nâng cao
Theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng
thơn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 –
2025. Xã đạt nông thôn mới nâng cao là xã đã đạt chuẩn NTM (đáp ứng mức đầy đủ
mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới) và đạt các
tiêu chí xã NTM nâng cao bao gồm 19 tiêu chí theo từng vùng.
2.1.1.6. Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Một cách tổng qt nhất có thể hiểu: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là
bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương; được người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức
đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg 04/6/2010 nội dung của quy hoạch xây
dựng nông thôn mới bao gồm chủ yếu hai vấn đề cơ bản là “Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có trên địa bàn xã”.

4


2.2. Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới
Theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, việc xây
dựng nông thôn mới nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:

Thứ nhất, xây dựng cộng đồng xã hội văn minh trong đó tất cả mọi người đều
bình đẳng, khơng có sự phân biệt kì thị; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng
hoàn thiện với đầy đủ các cơng trình phục vụ cho đời sống con người; cơ cấu kinh tế
hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến đảm bảo nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Thứ hai, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch,
áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các ngành; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn.
Thứ ba, xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
Thứ tư, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
2.2.1. Vai trị, ý nghĩa của xây dựng nơng thơn mới
a) Đối với kinh tế
Nơng thơn mới có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nơng thơn
và thành thị.
b) Đối với chính trị và xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người phát huy vai trò tự chủ trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Tơn trọng hoạt
động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động

5



tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
c) Đối với môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
d) Đối với con người
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình giúp người nơng dân nơng thơn thành
người nơng dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung
tâm của mơ hình nơng thơn mới, người quyết định thành công của mọi cải cách ở
nông thôn.
2.3. Đặc trưng của nông thôn mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Theo quy định tại Dự thảo tài liệu nơng thơn mới 2012, trích từ Quyết định số
800/QĐ – TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, việc xây dựng
nơng thơn mới là tạo ra cho một vùng nơng thơn có các đặc trưng cơ bản sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,
mơi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
2.4.1. Ý nghĩa của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới là cụ thể hóa đặc tính của xã nơng thơn
mới thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nơng thơn mới. Nó là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh

đạt nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong

6


thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.4.2. Nội dung bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020.
19 tiêu chí để xây dựng mơ hình Nơng thơn mới :
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch.
- Tiêu chí số 2: Giao thơng.
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
- Tiêu chí số 4: Điện.
- Tiêu chí số 5: Trường học.
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn.
- Tiêu chí số 8: Thơng tin và Truyền thơng.
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
- Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm.
- Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất.
- Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo.
- Tiêu chí số 15: Y tế.
- Tiêu chí số 16: Văn hóa.

- Tiêu chí số 17: Mơi trường và an tồn thực phẩm.
- Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật.
- Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh.
Một xã đạt đủ 19 tiêu chí trên là đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới.
Căn cứ vào bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy

7


chuẩn của ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình hạ tầng để áp
dụng khi xây dựng nơng thơn mới.
Khi hồn thành xây dựng nơng thôn mới giai đoạn (2016- 2020), xã đã tiến
hành luôn xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn (2021-2025) và đã được xã
triển và thực hiện luôn vào năm 2021.
Căn cứ Quyết định số: 318/QĐ – TTg ngày 08/3/2022 Thủ tướng Chính Phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
19 tiêu chí để xây dựng mơ hình Nơng thơn mới nâng cao :
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch.
- Tiêu chí số 2: Giao thơng.
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi và phịng chống thiên tai.
- Tiêu chí số 4: Điện.
- Tiêu chí số 5: Giáo dục.
- Tiêu chí số 6: Văn hóa.
- Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn.
- Tiêu chí số 8: Thơng tin và Truyền thơng.
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Tiêu chí số 11: Nghèo đa chiều.
- Tiêu chí số 12: Lao động .
- Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nơng thơn.

- Tiêu chí số 14: Y tế.
- Tiêu chí số 15: Hàng chính cơng.
- Tiêu chí số 16: Tiếp cận phát luật.
- Tiêu chí số 17: Mơi trường.
- Tiêu chí số 18: Chất lượng mơi trường sống.
- Tiêu chí số 19: Quốc phịng và An ninh.
Đã có sự thay đổi và bổ sung cần thiết những tiêu chí mới và để phù hợp với
phát triển kinh tế xã hội.
VD: tiêu chí số 3 thêm phòng chống thiên tai.

8


2.4.3. Các cơ sở lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.4.3.1. Cơ sở pháp lý
- Luật số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc Hội về Quy
hoạch đô thị;
- Luật số 50/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Quốc Hội về Xây dựng;
- Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội về Tổ chức
chính quyền địa phương;
- Nghị quyết 26 – NQ/TW, ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.

- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ xây
dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011
của Liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thơng tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28
tháng 10 năm 2011 của liên Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thônBộ Tài nguyên và Môi trường quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới;
- Báo Hưng Yên điện tử (số ra ngày 09/06/2020): Yên Mỹ nỗ lực trở thành
nông thôn mới.

9


- Quyết định số 2669/QĐ- UBND ngày 16/10/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về
việc phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1153/QĐ- UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh Hưng n
về việc phê duyệt chương trình xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;

2.5. Những vấn đề xây dựng nông thôn mới trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
2.5.1.1. Hàn quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông
nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xun, mối lo lớn nhất của chính
phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thốt khỏi đói, nghèo. Ơng Le Sang Mu, cố vấn
đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nơng, lâm, ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ

trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh
thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
1/ Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc,” Nhà nước bỏ ra 1 phần vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 phần công sức và tiền của”. Dân quyết định loại cơng trình,
dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
cơng, nghiệm thu cơng trình. Sự trợ giúp của Chính phủ chỉ là chất xúc tác thúc đẩy
phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày cơng cho
dự án;
2/ Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
được xây dựng; các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống mới, khoa
học công nghệ giúp người dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng
vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nơng thôn để chế
biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nơng thơn, cho vay vốn
thúc đẩy phát triển sản xuất;

10


3/ Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng
nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và
do dân bầu. Hàn Quôc đã xây dựng 3 Trung tâm đào tạo quôc gia và mạng lưới trường
nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời
gian 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như: Kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản
lý dự án, phát triển cộng đồng.
4/ Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập Hội đồng
phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công khai, dân
chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết ở địa phương. Thành công
ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định, lựa chọn dự án,
phương thức đóng góp, giám sát cơng trình;

5/ Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại
các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn.
HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác;
6/ Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ mơi trường bằng sức mạnh tồn dân. Chính
phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ
thuật chăm sóc vườn ươm và trồng cây rừng để hướng dẫn và yêu cầu các chủ rừng trên
vùng đất trống, đồi trọc đều phải trồng rừng và bảo vệ rừng.
2.5.1.2. Malaysia
Chính phủ nước này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển vốn xã hội (giáo dục,
sức khỏe), tăng cường quản trị cấp địa phương, đầu tư nghiên cứu và khuyến nông,
cung cấp các thể chế hỗ trợ như giao thơng, tài chính... Đặc biệt, cần xác định nơng
dân là nền tảng phát triển quốc gia. GS Ibrahim Ngành - Đại học Công nghệ Malaysia
cho biết, PTNT luôn được coi là chương trình nghị sự quan trọng của Malaysia. Rất
nhiều nỗ lực và nguồn lực đã được đầu tư để cải thiện phúc lợi của người dân nông
thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia
cũng chỉ ra rằng, các phương pháp tiếp cận và các mơ hình PTNT cần được triển khai
đặc thù theo địa phương với thời gian phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, nguồn
lực tài chính...

11


2.5.1.3. Trung Quốc
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nơng thơn.
Đến năm 2009, thu nhập bình qn của dân cư nơng thơn, lần đầu tiên đạt mức trên
5000 NDT, tăng 8,5 lần so với năm trước. Những bài học từ việc xây dựng mơ hình
nơng thơn mới (NTM) được các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc chia sẻ trong
một hội thảo tại Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu, vấn đề cốt lõi của 'Tam nông'
là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân thành thị và nông thôn.

Trung quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh: là mở cửa giá thu mua,
thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu
thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Chẳng hạn, thời điểm
sản lượng lương thực giảm trong 5 năm liên tiếp, đến năm 2004, Trung Quốc đã thực
hiện trợ cấp trực tiếp giống, mua máy móc, dụng cụ nơng nghiệp, trợ cấp giá bảo đảm
để nơng dân trồng lương thực có lãi. Hay khi giá vật tư nơng nghiệp, phân hóa học,
thuốc trừ sâu…biến động, Chính phủ nước này trợ cấp trực tiếp cho vật tư sản xuất.
Hạn chế lấy đất nông nghiệp: Theo các nhà khoa học Trung Quốc, vấn đề thu
hồi đất nông nghiệp của nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ
giới đỏ, đảm bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nơng nghiệp trở lên. Ơng Triệu
Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện Nghiên cứu khoa học Tài chính (Bộ Tài chính
Trung Quốc) cho biết, tài chính hỗ trợ Tam nơng tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp
gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu nhập.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nơng ở Trung Quốc là nơng nghiệp
hiện đại, nơng thơn đơ thị hóa và nơng dân chun nghiệp hóa. Bên cạnh giảm thu
phí và thuế với nông dân.
2.5.1.4. Ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công

12


của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những

thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước mình.
Tóm lại: Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân có ý nghĩa và
vai trị hết sức quan trọng đối với việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành cơng nơng
nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.5.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trong nước
2.5.2.1. Bắc Giang
Sau hai năm triển khai Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới, Bắc
Giang có 202 xã lập xong đồ án xây dựng nông thôn mới; có 173 xã được phê duyệt
đồ án, cịn lại 29 xã sẽ được phê duyệt đồ án trong năm 2016. Hằng năm, BCĐ các
cấp đã chỉ đạo hoàn thành từ 2-3 tiêu chí, sau hai năm, mức độ hồn thành đạt 2,6
tiêu chí. Nhận thức của BCĐ các cấp về nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới đã có
nhiều chuyển biến sâu sắc; nhân dân đồng thuận cao với chủ trương của Đảng và Nhà
nước; bộ mặt nông thôn, đời sống nhân dân đã chuyển dịch theo hướng tích cực;
nhiều mơ hình sản xuất nơng nghiệp hàng hóa được hình thành cho thu nhập cao trên
mỗi diện tích đất nơng nghiệp; đời sống văn hóa của nhân dân được phát huy; an ninh
nông thôn được giữ vững…. Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang rút ra bài
học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo là chủ động rà sốt, lập kế hoạch thực hiện
mỗi tiêu chí; quan tâm đến xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn; hồn thành các
tiêu chí mới cùng với duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về nông thôn mới đến mỗi thơn, xóm, tổ dân và mỗi

13



người dân; tăng cường công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương
trong tỉnh.
2.5.2.2. Thái Bình
Sau hơn 3 năm thực hiện, đến nay tại 8 xã điểm xây dựng nơng thơn mới của
tỉnh Thái Bình đã đạt từ 14 - 16 tiêu chí, trong đó xã Vũ Phúc (TP Thái Bình) đạt
15/19 tiêu chí, các xã Thanh Tân (huyện Kiến Xương), Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ),
Nguyên Xá (Vũ Thư), Trọng Quan (Đơng Hưng) đạt 14 tiêu chí nơng thơn mới. Tỉnh
Thái Bình đang tập trung phấn đấu 8 xã này sẽ cơ bản hồn thành xây dựng nơng
thơn mới trong năm 2016. Trong quá trình xây dựng NTM tỉnh Thái Bình đã rút ra
05 bài học kinh nghiệm:
Một là: Phải làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt những nội dung cơ bản
của phong trào xây dựng nông thôn mới tới từng người dân.
Hai là: Cấp uỷ và chính quyền xã đã tích cực cải cách thủ tục hành chính
Ba là: Cơng tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch được cấp uỷ và chính
quyền vào cuộc, sâu sát, cho ý kiến cụ thể ngay từ khi bắt đầu xây dựng để công ty
tư vấn xây dựng đề án, đồ án quy hoạch đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn ở
địa phương
Bốn là: Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nội lực và ngoại lực
Năm là: Phát huy vai trò của cán bộ đảng viên, các tổ chức đồn thể chính trị.
2.5.2.3. Nam Định
Tại hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM của tỉnh Nam
Định diễn ra ngày 27/3/2018 đã tổng kết kết quả sau 2 năm triển khai thực hiện,
Chương trình xây dựng NTM được các địa phương và các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh hưởng ứng và tích cực tham gia. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo kiện toàn Ban
chỉ đạo các cấp, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ của tỉnh, các địa phương đã quán triệt sâu
sắc, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về chương trình xây dựng NTM; xác
định lộ trình, bước đi, cách làm cụ thể trong việc triển khai xây dựng NTM phù hợp
với điều kiện của tỉnh và từng địa phương. Tập trung phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là vai trị của chi bộ đảng, của thơn, xóm, vai trị chủ thể của

hộ gia đình trong xây dựng NTM. Sản xuất nơng nghiệp và bộ mặt nơng thơn có bước

14


chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được cải
thiện rõ rệt. Nam Định đã rút ra 07 bài học kinh nghiệm để vận dụng trong lãnh đạo, chỉ
đạo, thực hiện chương trình năm 2018 và các năm tiếp theo.
- Tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, tiếp
tục đẩy mạnh chương trình xây dựng NTM.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân;
tích cực tham gia xây dựng NTM; xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ lâu dài, khắc
phục khuynh hướng “nóng vội”, tư tưởng “trông chờ, ỷ lại”.
- Huy động mọi nguồn lực và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng
NTM theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ, huy động mọi nguồn lực
để xây dựng NTM”
- Phải đánh giá đúng, chính xác thực trạng của địa phương theo 19 tiêu chí xây
dựng NTM trên cơ sở đó xây dựng đề án NTM tỉ mỉ, chi tiết.
- Đề án được nhân dân đóng góp một cách dân chủ, rộng rãi bảo đảm nhân dân
phải là người làm chủ và tự quyết định nguồn đóng góp của mình, đồng thời giám sát
việc thực hiện đề án.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, ban chỉ đạo, ban quản lý đề án phân công trách
nhiệm cho từng cấp.
- Đồng thời, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện quyết liệt, tạo
sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các tầng lớp nhân dân.
2.5.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên
Tại hội nghị sơ kết đợt I thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tỉnh Hưng Yên đã tổng kết kết quả xây dựng NTM sau hơn 2 năm thực hiện như sau:
Đến nay tỉnh đã cơ bản thực hiện được 6/7 bước trong xây dựng NTM.
Đã chọn được 40 xã điểm để chỉ đạo, ra Nghị quyết chuyên đề của tỉnh ủy, xây

dựng xong đề án xây dựng NTM cấp tỉnh được HĐND tỉnh thông qua.
Bước đầu một số xã điểm đã tạo phong trào khí thế thi đua xây dựng NTM;
Nhân dân nhiều nơi phấn khởi, tin tưởng và tích cực tham gia phong trào, năm 2019
đóng góp của nhân dân tăng cao hơn so với năm 2018; vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư nông thôn đã được nâng lên; Nông thôn một số nơi bắt đầu khởi sắc.

15


Bài học kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên qua 2 năm xây dựng NTM như sau:
- Một là công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện: Sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung từ TW đến cơ sở, cấp ủy đảng chính quyền và các tổ chức đồn thể
tích cực quan tâm chỉ đạo, sâu sát với cơ sở được xác định là kim chỉ nam xuyên suốt
trong q trình tổ chức thực hiện.
- Hai là cơng tác tập huấn, tuyên truyền: Đặc biệt coi trọng công tác tuyên
truyền, phổ biến vận động nhân dân nhận thức đúng về chủ trương của Đảng, Nhà
nước về xây dựng NTM. Đồng thời coi trọng chỉ đạo điểm và xây dựng mơ hình để
rút kinh nghiệm và làm nơi tham quan học tập cho cán bộ và người dân thì sức
thuyết phục cao hơn. Xác định rõ mục tiêu cơ bản, chủ yếu của xây dựng NTM
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, do vậy cần nhận thức
và hành động đúng về xây dựng NTM là “19 tiêu chí là mục tiêu, xây dựng cơ sở
hạ tầng là tiền đề, phát triển sản xuất là gốc, lợi ích của người dân là động lực và sự
tham gia của cộng đồng dân cư là bí quyết thành công”.
- Ba là công tác quy hoạch, lập đề án xây dựng NTM: Tiến hành đồng thời và không
quá cầu tồn cơng tác lập, thẩm định phê duyệt đồ án quy hoạch chung.
- Bốn là công tác cán bộ: Tăng cường xây dựng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, năng lực để tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng
NTM. Phân công, phân cấp rõ ràng và tăng cường công tác kiểm tra giám sát kịp thời
rút kinh nghiệm trong quá trình giám sát.
- Năm là công tác huy động nguồn lực xây dựng NTM: Huy động nguồn lực

xây dựng NTM phải cân đối để vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu, vừa huy động được
sức dân và nguồn lực khác của địa phương. Đề cao trách nhiệm của người dân với cộng
đồng, chủ động lồng ghép các chương trình, lựa chọn những dự án cần ưu tiên, phù
hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng lại (bổ sung) các quy chế, hương ước phù hợp với
phong tục tập quán từng vùng, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng NTM, làm căn cứ để nhân
dân góp cơng, góp sức cùng xây dựng NTM. Như vậy, nguồn kinh phí để thực hiện
chương trình sẽ có tính thực tiễn và hiệu quả hơn, người dân thể hiện vai trò nhiều hơn.

16


2.5.4. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở huyện n Mỹ
Năm 2020, tồn huyện huy động được 4,1 nghìn tỷ đồng để xây dựng được hạng
mục cơng trình như: hệ thông giao thông, thủy lợi, trường học trạm y tế, các thiết chế
văn hóa, tập huấn kỹ thuật, quy hoạch vùng sản xuất… Trong đó, vốn nhân dân đóng
góp đạt hơn 1,5 nghìn tỷ đồng. Qúa trình triển khai, nhân dân đã hiến trên 52,9 nghìn
m2 đất các loại, trên 2,4 nghìn ngày cơng lao động. Tháng 11 năm 2019, 16/16 xã của
huyện đã được công nhận xã đạy chuẩn NTM. Đây là cơ sở quan trọng để huyện thực
hiện 9 tiêu chí huyện NTM
Thời gian này, huyện tập trung rà soát, kiểm tra lại từng tiểu mục các tiêu chí
mà huyện tự đánh giá đã đạt, đồng thời dồn sức hồn thành tiêu chí cịn yếu là tiêu chí
mơi trường. Đối với tiêu chí số 7 về mơi trường, xác định là một trong những tiêu chí
khó thực hiện nhất nên ngay từ khi bắt đầu triển khai xây dựng NTM, huyện đã chỉ đạo
các phòng ban chức năng, chính quyền các địa phương tăng cường cơng tác tun
truyền sự cần thiết phải thực hiện tiêu chí mơi trường, vận động nhân dân nâng cao ý
thức nhằm từng bước thay đổi nhận thức, thói quen, tập quán của cộng đồng về bảo vệ
môi trường nông thôn.

17



×