Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 124 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN BÁ CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Thị Tám

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi cũng cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Hà nội, ngày
tháng


năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của các thầy
cơ giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá nhân cả trong và
ngồi ngành nơng nghiệp. Tơi xin ghi nhận và bày tỏ lịng biết ơn tới những tập thể, cá
nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ q báu đó.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy cô bộ môn Quy
hoạch đất đai, khoa Quản lý đất đai, các thầy cô đang công tác tại Học Viện Nơng
nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đỗ Thị
Tám người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu, hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Hạ Hòa, UBND các xã và
người dân huyện Hạ Hịa đã tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Cường


ii


MỤC LỤC
Lờı cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Danh mục bảng................................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... viii
Thesis Abstract ................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.


Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới ......................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................4

2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...............................9

2.1.3.

Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ...........................................10

2.1.4.

Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...................................................14

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới .................................................... 15

2.2.1.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới ......................15

2.2.2.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..................................................18


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 26

3.4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Hạ Hòa ..............................26

3.4.2.

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Hạ Hịa ....................................................................................................................26

iii



3.4.3.

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Minh
Côi và xã Gia Điền .................................................................................................27

3.4.4.

Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện ...........................................................................................27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 27

3.5.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................................27

3.5.2.

Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu .....................................................28

3.5.3.

Phương pháp so sánh ..............................................................................................29

3.5.4.

Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .................................................29


Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 30
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Hạ Hòa ......................... 30

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường .....................................30

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .....................................................................34

4.2.

Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Hạ Hịa.................................................................................................... 37

4.2.1.

Về thành lập, kiện tồn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình ...........................37

4.2.2.

Về cơng tác lập quy hoạch, đề án ...........................................................................39

4.2.3.

Công tác tuyên truyền, vận động ............................................................................39


4.2.4.

Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân..............................................40

4.2.5.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.......................................................................41

4.2.6.

Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo yệ mơi trường ...................................42

4.2.7.

Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo an ninh trật tự ở
nông thôn ....................................................................................................... 43

4.2.8.

Về kết quả huy động, sử dụng nguồn lực ...............................................................44

4.2.9.

Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới đến tháng
12/2015 ...................................................................................................................44

4.2.10. Đánh giá chung .......................................................................................................52
4.2.11. Những tồn tại trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Hạ Hịa .........................................................................................................56
4.3.


Kết quả thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Minh Côi và xã
Gia Đıền ............................................................................................................ 57

4.3.1.

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Minh Côi................57

iv


4.3.2.

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Gia Điền ..............69

4.3.3.

Đánh giá chung .......................................................................................................79

4.4.

Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 84

4.4.1.

Đề xuất một số giải pháp để hồn thành các tiêu chí chưa đạt ...............................84

4.4.2.


Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch .........................................86

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 91
5.1.

Kết luận ...................................................................................................................91

5.2.

Kiến nghị ................................................................................................................91

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 93
Phụ lục .......................................................................................................................... 95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANTT

:

An ninh trật tự

BCĐ


:

Ban chỉ đạo

BCH

:

Ban chấp hành

BNNPTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BXD

:

Bộ Xây dựng

BYT


:

Bộ Y tế

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN-TTCN

:

Cơng nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

MTQG


:

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

NTM

:

Nông thôn mới

PTNT

:

Phát triển nông thôn

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TCSX


:

Tổ chức sản xuất

THPT

:

Trung học phổ thông

THSC

:

Trung học cơ sở

TMDV

:

Thương mại dịch vụ

TPCP

:

Trái phiếu Chính Phủ

UBND


:

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Các loại đất huyện Hạ Hòa ........................................................................ 32
Bảng 4.2. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Hạ Hồ ............................................ 33
Bảng 4.3. Tổng hợp các tiêu chí đạt trước khi thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới huyện Hạ Hòa .................................................................... 53
Bảng 4.4. Tổng hợp các tiêu chí đạt sau khi thực hiện quy hoạch xây dựng nơng
thơn mới huyện Hạ Hịa năm 2015 ............................................................ 54
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Minh Côi ........................ 58
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Minh Côi ............... 62
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống đường giao thông ........................... 63
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống thủy lợi .......................................... 65
Bảng 4.9. Kết đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí xã Minh Côi ................................ 68
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Gia Điền đến năm
2015 .......................................................................................................... 69
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống đường giao thông ........................... 74
Bảng 4.12. Kết đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí xã Gia Điền ................................. 79
Bảng 4.13. Sự hiểu biết và trao đổi thông tin về xây dựng nông thôn mới ................... 82
Bảng 4.14. Sự tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng nông thôn mới ............. 83

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Hạ Hòa 2015 ..........................................................34
Biểu đồ 4.2. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí giai đoạn 2011-2015........................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Hạ Hòa ........................................................ 30

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Bá Cường
Tên luận văn: “Đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Hạ Hịa - tỉnh Phú Thọ”
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã ngành: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình thực hiện từ năm
2011 - 2015
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo
đúng kế hoạch đề ra.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban trong huyện Hạ Hòa
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 100 hộ tại 02 xã Minh Côi và
Gia Điền thuộc huyện Hạ Hòa.
- Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu điều tra. Từ đó đánh
thực trạng phát triển kinh tế xã hội sau 5 năm xây dựng Nơng thơn mới.
- So sánh tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới của các xã điều
tra theo các giai đoạn thời gian khác nhau (trước và sau khi có quy hoạch xây dựng
NTM). Từ đó thấy được sự khác biệt khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng Nơng thơn mới.
3. Kết quả nghiên cứu
* Về tình hình thực hiện nơng thơn mới trên địa bàn huyện Hạ Hịa
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Hạ Hịa, thực trạng phát triển nơng thơn phát triển theo chiều hướng tích cực. Hạ
tầng kinh tế xã hội được cải thiện rõ rệt. Các tuyến đường trục xã, liên xã; trục thôn, liên
thôn; và một số đường trục chính nội đồng đã được cứng hóa, diện mạo nơng thơn đang
đổi thay từng ngày, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Đến năm 2015 tổng số tiêu chí đạt được trên địa bàn tồn huyện là 383 tiêu chí.
Bình qn tồn huyện đạt 11,96 tiêu chí/xã. Đã có 2 xã đạt danh hiệu xã nông thôn mới.

viii


* Về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại xã Minh Cơi và xã
Gia Điền
Tính đến thời điểm 31/12/2015 công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã 2 xã cơ bản bám sát theo phương án quy hoạch đã được duyệt. Cơ
sở vật chất được cải thiện, đời sống kinh tế xã hội được nâng lên. Tuy nhiên vẫn cịn
nhiều khó khăn tồn tại trong q trình triển khai thực hiện xây dựng nơng thơn mới địi
hỏi các cấp chính quyền cùng nhân dân trong xã cần tập trung hơn nữa để giữ vững và
hồn thành xây dựng nơng thôn trong thời gian tới.
Đối với xã Minh Côi, mặc dù trước khi xây dựng nông thôn mới xã Minh Cơi là
một trong những xã có xuất phát điểm thấp nhất trong huyện Hạ Hòa. Tuy nhiên sau 5
năm thực hiện xây dựng nông thôn mới diện mạo nông thôn xã đang dần thay đổi tích
cực. Đến nay xã Minh Cơi đã đạt 8/19 tiêu chí và chỉ cịn 11 tiêu chí chưa hồn thành.
Đối với xã Gia Điền, là một xã điểm thực hiện nông thôn mới của huyện Hạ Hịa.
Ngồi sự quan tâm, đầu tư từ các cấp chính quyền, vai trị chỉ đạo, tổ chức của Đảng bộ
và chính quyền địa phương, yếu tố quan trọng giúp xã Gia Điền hồn thành xây dựng
nơng thơn mới đó là đã khơi gợi được sức mạnh, sự đồng thuận, đồng lịng của người

dân cùng chung tay xây dựng nơng thơn mới. Đến nay xã đã hồn thành 19/19 tiêu chí.
Đạt danh hiệu xã nơng thơn mới.
4. Kết luận
Sau 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới. Đến nay diện mạo nơng thơn
huyện Hạ Hịa nói chung và nơng thơn các xã nói riêng đã có nhiều thay đổi tích cực.
Cơ sở hạ tầng dần được hồn thiện, đời sống nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên để đạt
được mục tiêu quốc gia về nông thôn mới theo kế hoạch đề ra cần sự quan tâm nhiều
hơn nữa từ các cấp Chính quyền đặc biệt trong cơng tác tun truyền, tăng cường sự
hiểu biết của người dân về xây dựng nơng thơn mới. Từ đó huy động được sức mạnh
tồn dân cùng chung tay xây dựng nơng thơn mới. Đó là yếu tố then chốt giúp q trình
xây dựng nông thôn mới được thành công.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Ba Cuong
Name of Thesis: "The evaluation of the implementation of new rural construction
in Ha Hoa district - Phu Tho province".
Major: Land Management

Industry code 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Objectives of the study
- The evaluation of the implementation of new rural construction in Ha Hoa
district - Phu Tho province helps us to find out many shortcomings which will be
discovered in the process of implementation of the plan from 2011 to 2015.
- According to the previous project, we will give out some solutions to construct
new rural.

2. Research Methods
- Secondary data was collected in the departments of Ha Hoa district.
- Primary data was collected through surveys100 households in Minh Coi
commune and Gia Dien commune of Ha Hoa district.
- Use Excel to sum up and analyze the figures of survey. Based on this, the reality
of social economic development of New Rural Construction after 5 years was revised.
- Compare the implementation of new rural construction of communes in the
different times (before and after constructing new rural plan). From then, see the
differences when implementing national target program in constructing new rural.
3. Research results
* Regarding the implementation of new rural in Ha Hoa district
After 5years of implementing the develop program of new rural areas on Ha Hoa
district, rural development situation develops in a positive direction. Economic and
social infrastructure was significantly improved. The arterial roads communal and intercommunal; Village axle, inter-village; and an infield of the main road was hardened,
rural appearance is changing day by day, people's living standards improved
significantly.
By 2015 the total number of criteria achieved in the whole district is 383 criteria.
Of the district at 11,96 per criteria / communes. 2 Commune had won the title of new
rural commune.

x


* Regarding the implementation of new rural in Minh Coi commune and Gia Dien
commune
As at 12.31.2015 the work done planning new rural construction in communes 2
basic social plan that closely follows the approved plan. Facilities improvement, social
and economic life is raised. However, there still exist many difficulties in the process of
implementing the new rural construction requires levels of government and local people
need to focus even more to maintain and complete rural construction in the near future.

With Minh Coi Commune, in spite of the fact that Minh Coi Commune is one of
the communes with the lowest starting point in Ha Hoa district, after 5 years applying
the new rural construction the rural appearance of the commune are steadily positive
changes. At present Minh Coi Commune achieves 8/19 criteria and only 11 criteria have
not been finished.
Gia Dien is a Commune which was implemented the new rural of Ha Hoa
district. Apart from government interest and local government direction, an important
factor which helped Gia Dien commune to complete new rural construction, is the
people joined together to build a new rural. Until now commune completed 19/19
criteria and became a new rural commune.
4. Conclusions
After 5 years the new rural have implemented. In general, the rural appearance of
Ha Hoa district has many positive changes. Infrastructure will be improved gradually,
living standards are improved. However, to achieve the national target the plan needs
more attention from government. Especially, we have to strengthen people's knowledge
of construction of new rural in the propaganda. Since then we mobilize stir the masses
to join to construct a new rural. That is the key factor which help the process of the
implementation of new rural construction is successful.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu sống ở khu vực nông
thôn, với gần 70% nên việc quan tâm đến việc phát triển nông thôn là điều tất
yếu. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của BCH Trung ương đã nêu
mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thơn mới là: “ ... Xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch

vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nơng thơn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương, Chính phủ, các bộ
ngành, địa phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện như: Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thơn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dụng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2020; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày
8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
Thơng tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới...
Huyện Hạ Hòa là một huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây Bắc của
tỉnh Phú Thọ, gồm 32 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, huyện Hạ Hịa đã
có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo
hướng rất tích cực.
Tuy nhiên, Hạ Hịa vẫn là một huyện cịn nhiều khó khăn như: Đời sống
nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất
chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa
bàn không đủ chi. Vì vậy cơng tác xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện là

1


rất cần thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh
hoạt và không gian sản xuất thêm chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng

và triển khai đã gặp một số khó khăn đó là: (i) việc thu hồi đất để xây dựng các
cơng trình gặp nhiều khó khăn do bị khống chế bởi chỉ tiêu phân khai quy hoạch
sử dụng đất; (ii) người dân có đất bị thu hồi khơng ủng hộ do giá bồi thường và hỗ
trợ thấp; (iii) việc thực hiện các hạng mục cơng trình địi hỏi phải huy động một
nguồn vốn rất lớn; (iv) một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM khơng
phù hợp với đặc thù của vùng; (v) một số quy hoạch bị chồng chéo và mâu thuẫn
giữa quy hoạch xây NTM với các loại hình quy hoạch khác; (vi) một số cơng trình
bị lãng phí do khi quy hoạch mới chỉ quan tâm nhiều đến nhu cầu của nhân dân
trong xã và thực trạng của xã mà chưa có sự quan tâm đến các xã lân cận.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tình hình thực hiện Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Hạ Hịa - tỉnh Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình thực
hiện từ năm 2011-2015.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
theo đúng kế hoạch đề ra.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian:
+ Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
+ Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại 2 xã Gia Điền
và xã Minh Côi, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian:
+ Nơng thơn mới các xã trong huyện Hạ Hịa được điều tra từ trước khi có
đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới (năm 2011).
+ Số liệu hiện trạng về đất đai, kinh tế xã hội lấy đến 31/12/2015.
+ Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới được điều tra đến
tháng 12/2015.


2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Đóng góp mới
Bổ sung cơ sở thực tiễn cho huyện Hạ Hòa trong việc đánh giá thực trạng
và tổ chức quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015.
* Ý nghĩa khoa học
- Giúp cho việc vận dụng được những kiến thức khoa học vào thực tế.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm cơ sở lý luận để đưa ra những
đánh giá khách quan về thực trạng và tổ chức quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn vừa qua.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Quá trình nghiên cứu đề tài góp phần giúp người dân và cán bộ trên địa
bàn huyện Hạ Hòa hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc
thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Việc đánh giá thực trạng và tổ chức quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ
giúp cho học viên hiểu rõ hơn về Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại địa
phương, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện trong những năm tới.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên

thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau
về nông thôn. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
đô thị. Quan điểm thứ nhất cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ
dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị; Quan điểm thứ
hai lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng có nghĩa là
vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng thành thị; Quan điểm thứ
ba lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng
hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ sản xuất
hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị; Quan điểm thứ
tư lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức
là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
Những quan điểm này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước
nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam “Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Chính phủ, 2010). Nơng thơn Việt
Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
2.1.1.2. Khái niệm và vai trị của mơ hình nơng thôn mới
Khái niệm nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa

4


nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc

văn hố dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Mơ hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thơn khác
nhau. Mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Sự
hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học – kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc
sống văn hóa, tinh thần. Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất:
đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội; tiến bộ hơn so với mơ hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên tất cả các nước.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền

tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

5


Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới
là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có
kết cấu hạ tầng gần giống đơ thị. Nơng thơn mới được hiểu là: Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố
dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, 2008).
Trong phát triển kinh tế xã hội, mô hình nơng thơn mới đóng vai trị hết sức
quan trọng:
* Về kinh tế: Nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải
hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông
nghiệp, nông thơn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia thị trường,
hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh
lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu
đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mơ hình kinh doanh đa
ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với
các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nơng thơn. Sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa
phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến
bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính

pháp lý, tơn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát
huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng trong hoạt động của các đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng
nơng thơn mới.
* Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hóa khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: công dân, thế nhân, dân của làng, người con
của các dịng họ, gia đình.

6


* Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí và chất thải
từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên
trong cấu trúc mơ hình nơng thơn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà
nước đóng vai trị chủ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch định và thực thi
chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ
động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội
sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mơ hình nơng thơn mới.
2.1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nơng nghiệp, nông thôn như xem
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong

phát triển nông nghiệp, nơng thơn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi
trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thơn. Các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang
nền nơng nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát: Hiện nay nơng thơn phát
triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng
bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch
còn yếu. Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn
nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu
phát triển lâu dài: Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và
dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao
thơng chất lượng thiếu, khơng có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều

7


vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thơng hàng hóa, phần lớn chưa
đạt quy chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất
lượng thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn cịn yếu, tổn hao điện năng cao (2225%), nơng dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nơng thơn có tỷ lệ đạt chuẩn về
cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt
chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thơn khơng
có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số
xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thơn có điểm truy cập
internet. Cả nước hiện có hơn 400.000 nhà tạm bợ (tranh, tre, nứa, lá), hầu hết

nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp: Kinh
tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ dưới 0,2 ha đất). Kinh tế trang trại chỉ
chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước. Kinh tế tập thể
phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động
cịn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. Đời sống cư
dân nơng thơn tuy được cải thiện nhưng cịn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. Thu nhập bình quân
đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm
người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực
nơng thơn cao (16,2%).
Các vấn đề văn hóa - mơi trường - giáo dục - y tế: Giáo dục mầm non: cịn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp
(khoảng 12,8%). Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề
xã hội ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc
ngày bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển. Môi trường sống ô nhiễm. Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia
thấp, vai trò y tế dự phịng của trạm y tế cịn hạn chế.
Hệ thống chính trị cịn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành: Trong
hơn 81.000 công chức xã: 0,1% chưa biết chữ, 2,4% tiểu học, 21,5% trung học
cơ sở, 75,5% trung học phổ thơng. Về trình độ chun mơn chỉ có 9% có trình độ
đại học, cao đẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo. Về
trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo 44%, chưa qua đào tạo tin học là
87%. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của

8


Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai
đoạn này là xây dựng mơ hình nơng thơn mới đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Xây dựng nơng thơn mới là chính sách
về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng
hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí
(Ban chấp hành trung ương, 2008).
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nơng nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, khu dân cư…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nơng thơn, củng cố vững
chắc liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Chức năng của nông thôn mới
Nông thơn mới có các chức năng cơ bản là:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nơng nghiệp
là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản
xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn
truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các
nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ
biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại
(Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Để đảm bảo giữ gìn được văn
hóa truyền thống tốt đẹp của nơng thơn, việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá
vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử

thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông

9


thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và
cảnh quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng sinh thái: Q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con
người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ơ nhiễm trong mơi trường nước
và khơng khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái
nơng nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực
hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các u cầu về mơi trường
tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát huy các tác dụng
sinh thái như điều hồ khí hậu, giảm ơ nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước,
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,... Chức năng này chính là một trong
những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nơng thơn. Thơng qua sự
tuần hồn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được
lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
2.1.2.2. Nhiệm vụ của quy hoạch nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng
hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm
nơng nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an
ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nơng thơn, củng cố vững chắc liên minh
cơng nhân - nơng dân - trí thức.
2.1.3. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.3.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11
nội dung sau:
Thứ nhất: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ.

10


- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí
số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Hồn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
đường giao thơng trên địa bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn xã.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt
tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng – lâm – ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nông thôn.
Thứ tư: Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.

11


Thứ năm: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nơng thơn.
Thứ sáu: Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu
chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu
cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM.

Thứ bảy: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn nhằm đạt u
cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
Thứ tám: Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn
nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Thực hiện thơng tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
Thứ chín: Cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường nhằm đạt u cầu tiêu chí
số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thốt nước
trong thơn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân
cư, phát triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng.
Thứ mười: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính
trị xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

12


- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Thứ mười một: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu
đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các
tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lượng lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
2.1.3.2. Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nơng thơn mới
Tại thơng tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
chương trình xây dựng nơng thơn mới gồm 6 ngun tắc như sau:
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngun tắc 2: Phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở nơng thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nơng thơn.
Ngun tắc 4: Q trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực;
tăng cường tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy
vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở
trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.


13


×