Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Luận văn rèn luyện kỹ năng vận dụng thao tác lập luận phân tích cho học sinh lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.46 KB, 22 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Văn nghị luận là một loại văn trong đó người nói (người viết) đưa
ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thơng qua cách thức
bàn luận mà làm cho người nghe (người đọc) hiểu, tin, tán đồng những ý
kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất. Đây cũng
là một trong 6 kiểu văn bản được dạy học trong chương trình (CT), sách
giáo khoa (SGK) Ngữ văn phổ thông, bên cạnh các kiểu văn bản khác
như: tự sự, mêu tả, biểu cảm, thuyết minh, điều hành. Nếu các kiểu văn
bản trên dùng hình tượng, hình ảnh, xúc cảm để tái hiện hiện thực thì nghị
luận dùng lí lẽ, sự lơ-gic, phán đốn…nhằm làm sáng tỏ một ý kiến, quan
điểm, tư tưởng nào đó. Sức hấp dẫn của bài văn nghị luận chính là lý lẽ, là
cách thức lập luận.
Nói một cách khác, nghị luận là kiểu văn bản được con người sử
dụng nhằm biện hộ cho mình, thuyết phục người tiếp nhận qua đó giải
quyết các vấn đề về thế giới khách quan. Để đạt được mục đích ấy, người
viết phải thực hiện một quy trình nêu sự thực, trình bày lí lẽ, phân biệt
đúng sai, tiến hành phân tích luận chứng khoa học đối với khách quan và
quy luật bản chất của sự vật, tức là phải thực hiện hành động lập luận
nhằm tường minh nội dung được nghị bàn. Cũng vì thế, lập luận là một
trong những hành động cơ bản được người nghị luận sử dụng khi tạo lập
văn bản nghị luận (VBNL). Nhờ có hành động này người nghị luận dẫn
dắt người tiếp nhận đi đến những chân lí khách quan khoa học một cách
chính xác, thuyết phục. Cho nên lập luận là nhân tố quan trọng trong bài
văn nghị luận. Bởi lẽ nghị luận là bàn luận, là nói lí lẽ, là thuyết phục
người đọc bằng logic chặt chẽ. Và vì thế, TTLL (TTLL) cũng như sự phối
hợp của các TTLL trong bài văn nghị luận luôn là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng trong dạy học văn nghị luận cho HS (HS) trong mọi cấp học.
1.2. Mặc dù TTLL có ý nghĩa quan trọng, chi phối đến hiệu quả bài


làm văn nghị luận của HS nhưng kỹ năng sử dụng các TTLL và việc dạy
học các TTLL trong làm văn nghị luận còn nhiều tồn tại, cần khắc phục.


2

Trong thực tế, HS đã được trang bị một hệ thống kiến thức về lập
luận nhưng đa số chủ thể học tập chưa biết vận dụng tri thức vào quá trình
sáng tạo. HS cũng chưa phân biệt được các TTLL thường sử dụng trong
bài văn nghị luận, nhầm lẫn giữa TTLL phân tích với chứng mình hoặc,
giữa phân tích với bác bỏ…
Bên cạnh đó là hạn chế dễ nhận thấy trong giờ dạy học lý thuyết, một
bộ phận GV (GV) vẫn còn nhiều lúng túng. Biểu hiện rõ nhất của thái độ
trên là cách tổ chức hoạt động hình thành kiến thức, nhất là kiến thức về
cách thực hiện các TTLL, sự lí giải kiến thức khái quát thành các bước
thực hiện của GV chưa thỏa đáng. GV chưa tạo được hứng thú cho HS
trong quá trình học tập.
Mặt khác việc rèn luyện năng lực sử dụng các TTLL cho các em cũng
chưa được quan tâm, chú trọng. Ngay trong các giờ viết bài, GV mới chỉ
hướng dẫn HS cách lập dàn ý, tìm ý mà khơng chú trọng tới hoạt động
hứng dẫn các em vận dụng và sử dụng các TTLL để tổ chức lập luận.
Sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn từ trung học cơ sở (THCS) đến trung
học phổ thông (THPT) đã đưa các TTLL thành từng nội dung cụ thể,
nhằm giúp HS hiểu sâu bản chất các thao tác cụ thể, từ đó vận dụng tốt
trong quá trình tạo lập văn bản. Ở THCS, SGK đã cung cấp cho HS 2
TTLL là thao tác chứng minh và thao tác giải thích. Đến THPT cung cấp
thêm 4 TTLL : Phân tích, So sánh, Bác bỏ, Bình luận. Trong 4 TTLL ấy,
phân tích là TTLL được dạy học ở CT, SGK Ngữ văn 11, giữ vai trò quan
trọng, chi phối đến hiệu quả bài làm văn của HS.
Trong đời sống, phân tích là hình thức lập luận cơ bản được dùng

trong mọi lĩnh vực, nhằm để khám phá, lý giải tất cả các hiện tượng trong
thực tế khách quan. Phân tích cũng là phương pháp để tiếp cận, dạy học
tiếng Việt nói riêng, ngơn ngữ nói chung; đồng thời cũng góp phần quan
trong việc phát triển tư duy cho HS. Đối với văn nghị luận, đặc biệt là bài
văn nghị luận về một tác phẩm tự sự, TTLL phân tích càng có ý nghĩa
quan trọng trong việc tìm hiểu một khía cạnh nào đó trong tác phẩm, dù là
nhân vật, tình huống, chi tiết hay ngơn ngữ trần thuật của nhà văn.


3

Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi lựa chọn đề tài Rèn luyện kĩ
năng vận dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về
một tác phẩm truyện.
2. Lịch sử vấn đề
Trong phần Lịch sử nghiên cứu, đề tài sẽ tìm hiểu các nội dung sau:
- Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng các TTLL trong BVNL
- Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng TTLL phân tích cho học
sinh lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.
3 . Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Từ việc xác định cơ sở lý thuyết khoa học về TTLL trong VBNL để
tổ chức rèn luyện vận dụng TTLL phân tích, nhằm nâng cao chất lượng
diễn đạt cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTLL phân tích và q trình rèn
luyện kỹ năng sử dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài làm văn
nghị luận về tác phẩm truyện
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu, phân tích các cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc dạy học
TTLL phân tích.
- Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng TTLL phân tích cho học sinh
lớp 11 trong BVNL về một tác phẩm truyện.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- TTLL phân tích và cách thức rèn luyện kỹ năng vận dụng TTLL
phân tích trong bài làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện. TTLL
phân tích; Luyện tập TTLL phân tích.
- Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở một số trường thuộc địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phân tích và tổng hợp lý thuyết


4

+ Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Phương pháp điều tra và khảo sát
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp thực nghiệm
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận:
Đề tài góp một phần nhỏ vào việc khẳng định giá trị của TTLL phân
tích trong q trình lập luận.
- Về mặt thực tiễn:
Giúp GV nhận thức sâu hơn, biết cách hình thành và nâng cao kỹ
năng vận dụng TTLL phân tích cho HS. Qua đó, đề tài cũng giúp HS hình
thành sử dụng các TTLL cho HS ý thức nghiêm túc, cẩn thận khi sử dụng

trong quá trình tạo lập văn bản.
- Về ý nghĩa xã hội:
Ngồi mục đích trang bị cho HS những kĩ năng cơ bản trong tổ chức
tạo lập VBNL, hướng tới cho HS thái độ độc lập, sáng tạo, biết cách thể
hiện suy nghĩ, thái độ quan điểm của bản thân một cách chính xác.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác
phẩm truyện
Chương 2: Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng TTLL phân tích cho
HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5

NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG VẬN DỤNG THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung văn nghị luận
1.1.1.1. Quan niệm về về văn nghị luận và đặc trưng của văn nghị
luận
- “Văn nghị luận là một loại văn trong đó người viết đưa ra những lý
lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đấy và thông qua cách thức bàn luận mà

làm cho người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành
động theo những ý kiến mà mình đề xuất” [2,tr.137]
- “Văn nghị luận là một thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm,
thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc
chính trị, đạo đức, lối sống… nhưng lại được trình bày bằng một thứ
ngôn ngữ trong sáng hùng hồn, với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc,
giàu sức thuyết phục” [46, tr.128]
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng về cơ bản, văn
nghị luận được xác định trên những đặc điểm sau:
- Là một trong 6 kiểu văn bản được dạy học trong CT, SGK Ngữ văn
phổ thông nhằm hình thành cho HS phương thức biểu đạt (cách thức biểu
đạt) nghị luận, trong đó chủ yếu là cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Phạm vi, nội dung bàn luận: là những vấn đề liên quan đến văn học
hoặc chính trị, đạo đức lối sống…
- Mục đích: thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin, tán đồng và
hành động theo mình.
1.1.1.2. Các yêu cầu của bài văn nghị luận
Đặc điểm của bài văn nghị luận đã được nghiên cứu và trình bày
tương đối đầy đủ trong các giáo trình Làm văn, SGK Ngữ văn THCS và
THPT. Vì vậy, trong mục này, chúng tôi chỉ khái quát những vấn đề


6

chính về đặc điểm của bài văn nghị luận làm tiền đề để triển khai mục tiêu
của đề tài.
Nhìn một cách khái quát nhất, bài văn nghị luận cần phải đạt được
một số yêu cầu sau:
a. Phải xây dựng được luận điểm, luận cứ, và lập luận
Vì là sản phẩm của tư duy logic và hướng tới mục đích thuyết phục

người đọc, người nghe nên bài văn nghị luận phải xây dựng được luận
điểm, luận cứ và lập luận.
b. Sử dụng các thao tác lập luận
Tư duy logic và tư duy hình tượng chính là hai hình thức giúp con
người nhận thức thế giới xung quanh. Văn nghị luận là sản phẩm của tư
duy logic, giúp cho việc phát triển tư duy và nhận thức trừu tượng, lí tính,
khoa học trước một vấn đề đặt ra trong đời sống. Một bài văn nghị luận
bao giờ cũng phải tập trung vào một vấn đề nào đó, có thể đó là vấn đề xã
hội hoặc văn học. Và để thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin và
hành động theo mình, người viết phải sử dụng thành công các thao tác lập
luận.
1.1.1.3. Những đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm
truyện
a. Đặc điểm
Nhìn một cách chung nhất, nghị luận một tác phẩm truyện là trình
bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay
nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Những nhận xét đánh giá về truyện
phải xuất phát từ ý nghĩa cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và
nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. Các
nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện trong bài văn nghị luận phải rõ
ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
Bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện thường chú ý tới các
phương diện nội dung sau:
* Hình tượng nhân vật
Bài văn nghị luận về một nhân vật cần chú ý tới việc tìm hiểu các
nhân vật ở những phương diện sau:


7


- Hoàn cảnh sống, lai lịch, tên gọi của nhân vật
- Ngoại hình nhân vật
- Nội tâm nhân vật
+ Ngơn ngữ nhân vật
+ Hành động nhân vật
* Cốt truyện, chi tiết
- Cốt truyện là hệ thống sự kiện ( biến cố) xảy ra trong đời sống của
nhân vật, có tác dụng bộc lộ tính cách, số phận nhân vật. Cốt truyện là
một hệ thống cụ thể những sự kiện, biến cố, hành động trong tác phẩm tự
sự và tác phẩm kịch thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các tính cách trong
một hồn cảnh xã hội nhất định nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng của tác
phẩm. Nói cách khác, kết cấu là toàn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động,
phức tạp của tác phẩm văn học.
- Chi tiết là những biểu hiện cụ thể, lắm khi nhỏ nhặt, nhưng lại cho
thấy tính cách nhân vật và diễn biến quan hệ của các nhân vật, đồng thời
cũng thể hiện sự quan sát và nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Do đó, sự
kiện và chi tiết rất quan trọng đối với nhân vật, vừa tạo ra sức hấp dẫn,
thú vị vừa bộc lộ ý nghĩa chung.
* Lời văn (ngôn ngữ kể chuyện)
- Lời văn là mặt biểu hiện của hình thức trong tác phẩm văn học.
Chính vì thế, lời văn ln gắn bó và thể hiện nội dung tác phẩm. Các
phương tiện tổ chức lời văn từ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp
tu từ... bao giờ cũng phải gắn liền với nội dung cụ thể của một tác phẩm,
góp phần đắc lực trong việc biểu đạt nội dung. Tuy nhiên, lời văn bao
giờ cũng mang đậm dấu ấn chủ quan của nhà văn, thể hiện cách nhìn
cuộc sống và ý đồ sáng tác của tác giả.
b. Yêu cầu
* Nắm được yêu cầu chung của một bài văn nghị luận
* Bài làm cần đầy đủ các thành phần của một bài văn nghị luận
- Giải quyết vấn đề: Bài làm phải nêu được các luận điểm chính về

nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các
luận cứ tiêu biểu và xác thực. Chẳng hạn, với đề bài trên, bài làm cần phải


8

nêu và phân tích được các nội dung chính, làm rõ nhân vật viên quản
ngục:
+ Lai lịch, tên gọi, hoàn cảnh sống
+ Ngoại hình
+ Tính cách: đam mê cái đẹp, say mê nhân cách và tài năng của Huấn
Cao, dũng cảm, phục thiện - hướng thiện…
- Kết thúc vấn đề:
Người viết phải nêu được nhận xét, đánh giá chung về tác phẩm
truyện.
* Phải thể hiện được sự cảm thụ, sự đánh giá của người viết về tác
phẩm
* Giữa các đoạn, các phần trong bài văn phải có sự liên kết hợp lý, tự
nhiên
1.1.2. Quan niệm về lập luận
1.1.2.1. Những tên gọi khác nhau về lập luận
Lập luận cũng là một trong những nội dung quan trọng của việc
nghiên cứu ngôn ngữ học. Tìm hiểu lập luận với tư cách là đối tượng của
ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những quan niệm khác nhau.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Dân, khi bàn về lập luận, cho rằng: đó là
“một hoạt động, một thao tác ngơn ngữ, qua đó người nói đưa ra một hay
một số phát ngơn làm luận cứ mà cấu trúc ngôn ngữ và nội dung của
chúng đưa người nghe tới những chuỗi liên kết dẫn tới một kết luận nào
đó. Lập luận là một hoạt động bằng lơgic ngơn từ mà người nói thể hiện
nhằm tác động đến quần chúng” [18,tr21]. Theo quan niệm này, có thể

nhận thấy lập luận chính là các hành động ngôn ngữ được con người thực
hiện để nêu ra những nhận xét, suy luận hay phán đốn nào đó nhằm tạo
ra những tác động nhất định đối với người tiếp nhận. Đó kết quả của một
q trình tư duy, gắn liền với hoạt động nhận thức của con người. Kết quả
ấy được biểu thị qua các hình thức của ngơn ngữ. Nói một cách khác, lập
luận chính là sản phẩm của tư duy nhưng được thể hiện cụ thể bằng trật tự
lôgic của ngôn từ.


9

Còn nhà nghiên cứu Đỗ Hữu Châu cho rằng lập luận một hành động
ngơn ngữ có cấu tạo chặt chẽ. Tác giả Đỗ Hữu Châu khẳng định, thuật
ngữ “lập luận” được hiểu theo hai nghĩa: “thứ nhất, nó chỉ sự lập luận tức
là hành vi lập luận. Thứ hai, nó chỉ sản phẩm của hành vi lập luận tức
toàn bộ cấu trúc của lập luận cả về nội dung và hình thức” [15; tr19].
Theo quan niệm trên, có thể khẳng định, về bản chất, lập luận là một hành
động ngôn ngữ được biểu hiện qua cả phương diện nội dung và cấu trúc
hình thức. Bởi lẽ trong ngơn ngữ, lập luận là một chiến lược hội thoại
được con người thực hiện nhằm dẫn dắt người tiếp nhận đi tới một nhận
thức hoặc một kết luận nào đó mà người tạo lập muốn đạt được. Các nhà
ngôn ngữ học từng khẳng định: “Lập luận là đưa ra một hoặc một số luận
cứ nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận nào đấy mà
người nói, người viết muốn diễn đạt tới” [16, tr79]. Hay cụ thể hơn, đó là
cách con người “đưa ra những lý lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến một kết
luận hay chấp nhận một kết luận nào đấy mà người nói muốn đạt tới" [15,
tr 155].
Như vậy, hiểu một cách đơn giản: lập luận là đưa ra những lý lẽ, dẫn
chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận hay chấp
nhận một kết luận nào đấy mà người nói, người viết muốn đạt tới. Với tư

cách là một hành động ngôn ngữ, lập luận là yếu tố giúp cho con người
tạo thành phát ngơn cụ thể để hiện thực hóa nhận thức. Nói một cách
khác, lập luận là hành động lơgic ngơn từ có cấu trúc và gắn với một nội
dung cụ thể. Vì thế, khi xem xét lập luận, các nhà ngơn ngữ học thường
tập trung tìm hiểu cấu trúc hình thức của lập luận, mối quan hệ giữa lập
luận với thực tế khách quan, với dụng ý của người tạo lập luận và từ đó
đánh giá biểu hiện của các hành vi ngôn ngữ (hành vi ở lời, hành vi mượn
lời, hành vi tạo lời...). Cho nên, khi tiếp cận lập luận, chúng ta cần xem
xét nó trên các bình diện của hành động ngơn ngữ (như mục đích, nhận
thức) và các hành vi ngôn ngữ được con người thực hiện khi giao tiếp.
Nhờ đó, chúng ta hiểu đúng về cấu trúc, ý nghĩa cũng như mục đích tạo
lập văn bản - sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Bởi vậy, khi nghiên cứu


10

văn bản, lý thuyết lập luận là một trong những cơ sở khoa học không thể
thiếu.
1.1.2.2. Các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận
Nghiên cứu VBNL, có thể nhận thấy người nói, người viết thường sử
dụng các TTLL cơ bản sau: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp,
so sánh, bác bỏ, bình luận. Tuy nhiên, gắn với phạm vi nghiên cứu của
luận văn, chúng tôi tập trung vào các TTLL dưới đây:
a. Thao tác lập luận phân tích
b. Thao tác lập luận so sánh
c. Thao tác lập luận bác bỏ
d. Thao tác lập luận bình luận
1.1.3. Thao tác lập luận phân tích
1.1.3.1. Khái niệm
Thao tác lập luận phân tích là một thao tác của hoạt động tư duy

nhằm giúp con người nhận thức hiện thực, tìm ra chân lí, và cũng là
để trình bày nhận thức của con người về hiện thực đó. Thao tác lập
luận phân tích bao giờ cũng gắn liền với thao tác tổng hợp. Chúng
như hai mặt của một tờ giấy.
1.1.3.2. Vai trò của thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị
luận về một tác phẩm truyện
Trong quá trình khám phá thế giới khách quan, con người nhận thấy
rằng bất cứ một đối tượng, một sự vật nào cũng đều do nhiều bộ phận hợp
thành, mỗi bộ phận lại có những đặc trưng và tính chất riêng biệt của nó.
Bởi vậy, muốn hiểu đúng bản chất đối tượng, ta cần nắm vững đặc trưng
của từng bộ phận. Để làm được việc đó, chúng ta thực hiện phân tích. Về
bản chất, đó là hành động chia cắt, xẻ, tách nhỏ đối tượng nhằm tạo ra cơ
sở để khảo sát, tìm hiểu, khám phá đối tượng. Như vậy, phân tích là một
thao tác của tư duy lơgic. Nó là con đường giúp con người tiếp cận với
các yếu tố và nhận thức thế giới khách quan.
1.1.3.3. Mối quan hệ TTLL phân tích với các TTLL khác
a. Quan hệ với TTLL so sánh


11

Trong thực tế làm văn hiếm có bài làm văn nào sử dụng một thao
tác lập luận trọn vẹn. Trong một bài văn thường có sự kết hợp các thao
tác lập luận với nhau để bài văn s inh động. Thao tác lập luận phân tích
thường kết hợp với thao tác lập luận so sánh khi làm sáng tỏ vấn đề
nào đó bằng lập luận.Trong q trình nhận thức của con người, để tìm
được sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải tiến hành
phân tích đối tượng đó ra thành từng yếu tố, từng bộ phận rồi mới có
thể đem chúng ra để so sánh, để đánh giá, nhận xét. So sánh giúp cho sự
phân tích thêm sáng rõ, dễ tiếp nhận hơn.

b. Quan hệ với TTLL chứng minh, giải thích
- Chứng minh là đưa ra những cứ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm
sáng tỏ một lý lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin
tưởng vào vấn đề
- Giải thích là thao tác sử dụng lí lẽ phân tích để lí giải, giảng giải, cắt
nghĩa cho người đọc, người nghe hiểu rõ về một vấn đề nào đó.
c. Quan hệ với TTLL bác bỏ
Lập luận bác bỏ là thao tác dùng lí lẽ và dẫn chứng để phê phán, gạt
bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác
d. Quan hệ với TTLL bình luận
TTLL phân tích thường kết hợp với TTLL bình luận khi làm sáng tỏ
một vấn đề nào đó bằng lập luận. Bình luận giúp cho sự phân tích thêm tư
duy, logic rõ ràng, sáng rõ và dễ tiếp nhận hơn.
1.1.3.4. Các bước hình thành kĩ năng lập luận phân tích
a. Xác định và nêu rõ luận điểm
b. Phân tích nhỏ luận điểm:
c. Tổng hợp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát nội dung tổ chức rèn luyện TTLL phân tích cho
HS lớp 11 trong bài làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
TTLL phân tích là một trong những kiến thức mới được triển khai
trong chương trình Ngữ văn hiện hành. Cũng vì thế, để đánh giá thực


12

trạng dạy học nội dung này, chúng tôi tiến hành các hoạt động điều tra,
khảo sát thực tế.
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát và cách thức khảo sát

Theo nội dung đề tài, chúng tôi xác định đối tượng được điều tra,
khảo sát là đội ngũ GV và HS đang giảng dạy và học tập chương
trình Ngữ văn lớp 11 - THPT.
a. Dự giờ
Tiêu chí 1: GV có quan tâm tới việc rèn luyện năng lực sử dụng TTLL
phân tích bằng các dạng BT hay khơng?
Tiêu chí 2: Những BT được GV sử dụng có phong phú, đa dạng
khơng, hay chỉ sử dụng những BT trong SGK?
Tiêu chí 3: GV sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện
đại khi hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức và thực hành rèn luyện năng lực
sử dụng TTLL phân tích hay khơng?
b. Khảo sát giáo án của GV
Tiêu chí 1: Trong giờ lý thuyết, GV có sử dụng hệ thống BT để hình
thành tri thức cho HS hay khơng?
Tiêu chí 2: Trong giờ thực hành, GV có sử dụng những BT ngồi SGK
để rèn luyện năng lực sử dụng các TTLL cho HS khơng?
Tiêu chí 3: Trong giáo án, GV có sử dụng hết những dạng BT trong SGK
để bồi dưỡng và rèn luyện năng lực sử dụng các TTLL phân tích cho HS?
c. Phiếu điều tra, thăm dò ý kiến của GV và HS
Để hiểu đúng hơn về suy nghĩ, nhận thức, thái độ của GV và HS
khi tiếp cận với TTLL phân tích, chúng tơi sử dụng các phiếu điều
tra thăm dò ý kiến.
1.2.1.3. Nhận xét về kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát giờ dự:
Tiêu chí
đánh giá
giờ dự

Trường THPT
Đào Duy Từ


Trường THPT
Trường Thi

Trường THPT
Quảng Xương3

Tiêu chí 1

33/48 = 68,75%

32/48 = 66,6%

57/72 = 79,1% 33/48 = 68,75%

Tiêu chí 2

38/48 = 79,1%

43/48 = 89,6%

70/72 = 97,2%

46/48 = 95,8%

Tiêu chí 3

44/48 = 91,6%

46/48 = 95,8%


68/ 72 = 94,4%

47/48 = 97,9%

Trường THPT
Nguyễn Huệ

(Bảng: Kết quả thống kê dự giờ ở các trường THPT)


13

Kết quả khảo sát giáo án của giáo viên
Tiêu chí
Trường
Trường THPT Trường THPT Trường THPT
khảo sát
THPT
Đào Duy Từ
Trường Thi
Quảng Xương 3
giáo án
Nguyễn Huệ
Tiêu chí 1 14/20 = 70% 26/33 = 78,79% 34/40 = 85% 16/20 = 80%
Tiêu chí 2 17/20 = 85% 27/33 =81,82% 38/40 = 95% 17/20 = 85%
Tiêu chí 3

16/20 = 80%


24/33 = 72,7%

32/40 = 80%

16/20 = 80%

(Bảng :Kết quả khảo sát giáo án của một số GV)
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức rèn luyện
1.2.2.1. Cách rèn luyện kĩ năng TTLL phân tích của GV
- Ưu điểm: Phần lớn GV ở các trường PT đều nhận thấy việc dạy
học TTLL Phân tích là cần thiết.
- Nhược điểm: Phần lớn bản thiết kế của GV đều được thể hiện
chưa rõ ràng. Hệ thống BT trong giáo án đều trong SGK, còn đáp án
được lựa chọn dựa vào SGV hoặc qua một số tài liệu tham khảo. GV
không chú trọng tới hệ thống BT khi hình thành lý thuyết, khi thực
hành mà thường sử dụng ngữ liệu và một số CH để hướng dẫn HS
học tập.
1.2.2.2. Cách tiếp cận kĩ năng TTLL phân tích của HS
- Ưu điểm, nhược điểm
Trong q trình học thao tác lập luận phân tích, nhìn chung, học sinh
vẫn cịn thụ động. Mặc dù, GV khi lên lớp có cố gắng đổi mới phương
pháp dạy_ học, lấy HS làm trung tâm, dạy học tích cực hóa, nhằm tổ chức
hướng dẫn HS tự tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức, phát huy tinh thần chủ
động, sáng tạo của HS. Tuy nhiên, HS chưa thực sự tiếp thu một cách chủ
động, sáng tạo mà phần lớn các em vẫn học theo kiểu cũ: nghe, ghi, chép,
nhớ và tái hiện những gì GV nói mà chưa có thói quen chủ động tìm hiểu,
khám phá bài học.


14


Chương 2.
TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH CHO HỌC SINH LỚP 11
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
2.1. Tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức lý thuyết
2.1.1. Tri thức về văn nghị luận và tri thức về TTLL phân tích
2.1.1.1. Tri thức về văn nghị luận và bài văn nghị luận về tác phẩm
truyện
Văn nghị luận là dùng lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục
người khác về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng
và thái độ phải đúng. Có thể gọi ý kiến là lý còn thái độ là tình. Có khi ý
kiến đúng mà thái độ khơng đúng thì cũng kém giá trị và tác dụng. Có ý
kiến đúng và thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị luận hợp lý.
2.1.1.2. Tri thức lập luận phân tích
Về tri thức:
- Hiểu được thế nào là lập luận phân tích và vai trị quan trọng của
TTLL phân tích trong việc làm bài văn nghị luận.
- Nắm được cách thức tiến hành TTLL phân tích trong một bài văn
nghị luận
Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tiến hành TTLL phân tích.
Trong qua trình khám phá thế giới khách quan, con người nhận thấy
bất cứ một đối tượng một sự vật nào cũng đều do nhiều bộ phận hợp
thành, mỗi bộ phận lại có những đặc trưng và tính chất riêng biệt của nó.
Bởi vậy muốn hiểu đúng bản chất đối tượng , ta cần nắm vứng đặc trưng
của từng bộ phận. Để làm được điều đó, chúng ta cần thực hiện phân tích.
Về bản chất, đó là hành động chia cắt, tách nhỏ đối tượng nhằm tạo ra cơ
sở để khảo sát, tìm hiểu, khám phá đối tượng. Như vậy, phân tích là một
thao tác của tư duy logic, nó là con đường giúp con người tiếp cận với các
yếu tố và nhận thức thế giới khách quan.

Khi tạo lập một VBNL người viết phải thực hiện TTLL phân tích
nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe hiểu hơn từng đặc điểm, từng biểu
hiện. Qua đó có cách nhìn chính xác, khách quan đối với nội dung được


15

bàn luận. Nhờ có TTLL này, người tạo lập thể hiện cách thức tiếp cận đối
tượng, rút ra những hiểu biết của bản thân và dẫn dắt người đọc, người
nghe đi đến các phán đoán, kết luận khoa học và nhận thức đúng nội dung
nghị luận.
2.1.2. Các hình thức, các thủ pháp và phương pháp để tổ chức cho
HS chiếm lĩnh tri thức
2.1.2.1. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Rèn luyện theo mẫu trong dạy học là phương pháp GV hướng dẫn
cho HS dựa theo mẫu lời nói đã được SGK xây dựng hoặc mẫu của GV
để giải quyết các bài tập, rèn luyện kỹ năng hoặc tạo ra mẫu lời nói của
chính mình.
2.1.2.2. Phương pháp giao tiếp
Là phương pháp hướng dẫn HS vận dụng lý thuyết được học vào thực
hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp( sản sinh lời nói) trên cơ sở
phân tích ảnh hưởng chi phối của các nhân tố giao tiếp tham gia vào quá
trình. Phương pháp này có thể được vận dụng trong dạy học về từ ngữ,
câu, phong cách học, làm văn...Đây là phương pháp chủ yếu để phát triển
lời nói của HS.
2.1.2.3. Thảo luận nhóm
Là phương pháp dạy học khi GV tổ chức cuộc đối thoại giữa HS với
HS với GV nhằm hoạt động trí tuệ của HS để giải quyết một vấn đề nào
đó để đưa ra những giải pháp, kiến nghị hoặc những quan niệm mới.
2.2. Tổ chức cho HS rèn luyện kỹ năng vận dụng thao tác lập

luận phân tích qua hệ thống bài tập
2.2.1. Vai trị và ngun tắc xây dựng hệ thống bài tập
2.2.1.1. Vai trò của hệ thống bài tập.
Trong quá trình dạy học Làm văn, nếu chúng ta chỉ chú trọng cung
cấp lí thuyết thì học sinh sẽ khơng có cơ sở để vận dụng những tri thức đã
học vào việc tạo lập văn bản cụ thể. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh
sẽ khơng có sự độc lập sáng tạo ra những văn bản có giá trị. Khi đó, việc
dạy làm văn sẽ khơng đạt được những mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, dạy
Làm văn khơng thể tách rời lí thuyết với thực hành.


16

2.2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập
. Nguyên tắc khoa học
Khoa học là nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng hệ thống BT.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc triển khai hệ thống BT, một mặt phải đảm
bảo đúng yêu cầu khoa học về BT trong quá trình dạy học, đồng thời phải
đảm bảo đúng những đặc trưng của phần Làm văn cũng như mục đích rèn
luyện kỹ năng lập luận cho HS.
. Nguyên tắc hướng vào mục tiêu rèn luyện năng lực sử dụng các
TTLL
Hệ thống BT được sử dụng là nhằm mục đích rèn luyện năng lực lập
luận và hơn thế nữa, rèn năng lực sử dụng ngơn ngữ để các em có thể giao
tiếp với cộng đồng suốt đời. Cũng vì thế, khi xây dựng hệ thống BT, một
nguyên tắc không thể thiếu là nguyên tắc hướng vào mục tiêu rèn luyện
năng lực sử dụng các TTLL.
. Nguyên tắc vừa sức
Đây là một trong những nguyên tắc không thể thiếu đối với việc xây
dựng hệ thống BT rèn luyện năng lực sử dụng TTLL. Khi nghiên cứu sự

phát triển tâm sinh lý con người, các nhà giáo dục nhận thấy ở mỗi độ
tuổi, khả năng tư duy, nhận thức của con người có sự thay đổi. Bởi vậy,
muốn rèn luyện năng lực sử dụng TTLL đạt hiệu quả, các hoạt động trang
bị tri thức, luyện tập phải thực sự phù hợp với đặc điểm tư duy và nhận
thức của con người.
. Nguyên tắc đảm bảo phối hợp rèn luyện năng lực lập luận và
năng lực tư duy cho HS
Dạy học làm văn ở trường PT không chỉ dừng lại ở việc trang bị
những kiến thức cơ bản về các kiểu văn bản mà còn hướng tới mục tiêu
giúp HS biết vận dụng những tri thức ấy vào giải quyết những yêu cầu
của cuộc sống. Muốn vậy, các hoạt động dạy học phải đáp ứng được
nhiều yêu cầu, trong đó có yêu cầu rèn luyện và nâng cao năng lực tư duy,
năng lực biểu đạt cho HS. Từ đó, khi bước ra cuộc sống, các em biết cách
trình bày nội dung rõ ràng, thuyết phục được người tiếp nhận.


17

2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập
2.2.2.1. Bài tập rèn luyện TTLL phân tích
- Bài tập nhận diện thao tác lập luận phân tích
- Bài tập tạo lập thao tác lập luận phân tich
- Bài tập chữa lỗi thao tác lập luận phân tích
2.2.2.2. Bài tập rèn luyện kết hợp TTLL khác
a. Bài tập rèn luyện kết hợp hai TTLL
Đây là dạng BT yêu cầu HS phân tích ngữ liệu để từ đó tìm ra những
đặc trưng cơ bản của hai TTLL được sử dụng trong ngữ liệu đó.
b.Bài tập rèn luyện kết hợp nhiều TTLL
Nhóm BT này tập trung rèn cho HS cách kết hợp từ ba TTLL trở lên.
Theo đó, khi thực hiện nhóm BT này, GV cần tập trung vào các TTLL,

trật tự sắp xếp chúng trong những ngữ liệu hoặc khi tạo lập văn bản.
2.2.3. Tổ chức thực hiện hệ thống bài tập
2.2.3.1. BT nhận diện
a. Cấu tạo
Kiểu BT này thường gồm hai phần: phần cung cấp ngữ liệu và phần
trình bày yêu cầu. Ngữ liệu có thể là một đoạn văn nghị luận. Sau phần
trình bày ngữ liệu là phần nêu nội dung yêu cầu bài tập. Phần yêu cầu
thường được thể hiện bằng cách diễn đạt như: Xác định đoạn văn sử dụng
thao tác nào? Xác định bước thực hiện nội dung bài( đoạn văn)
b. Mục đích
Hệ thống BT này có mục đích chính là giúp HS có thể nhận diện
được TTLL phân tích trong văn bản nhằm mục đích làm sáng tỏ luận
điểm nào đó. Đây là loại BT có yêu cầu ở mức độ thấp, nó mang tính khởi
động, khơi gợi khả năng ghi nhớ kiến thức cơ bản về TTLL phân tích. HS
được cung cấp ngữ liệu và yêu cầu HS nhận diện thao tác và những biểu
hiện của thao tác này.
c. Phân loại
Trong dạng BT này có các kiểu BT khác nhau. Nhận diện được các
loại khác nhau đó có nghĩa là HS đã bước đầu nắm được cơ bản phần lý
thuyết liên quan đến TTLL phân tích trong văn nghị luận.


18

c1. Nhận diện cấu tạo lập luận có sử dụng TTLL phân tích
- Nhận diện luận điểm:
- Nhận diện luận cứ:
- Nhận diện cách trình bày
c2. Nhận diện một số cách phân tích
- BT nhận diện cách phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng

c3. BT nhận diện cách phân tích theo quan hệ nguyên nhân- kết quả
2.2.3.2. BT tạo lập
a.Về cấu tạo
BT tạo lập thường được triển khai thành hai phần: phần nêu đối
tượng và phần nêu yêu cầu.
b. Các dạng bài tập tạo lập
b1. BT tạo lập theo các quan hệ
b2. BT tạo lập kết hợp TTLL phân tích vói một số TTLL khác
2.2.3.3. BT chữa lỗi
- BT chữa lỗi về lập luận phân tích
Chương 3.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Phần thực nghiệm sư phạm trình bày mục đích, đối tượng, phương
pháp và tiến trình tổ chức thực nghiệm sư phạm. Luận văn thu thập các
kết quả thực nghiệm dựa trên cả kết quả định tính và định lượng. Dưới
đây xin giới thiệu một số kết quả:
3.1. Về định tính
Khơng khí giờ học nghiêm túc, học sinh có hứng thú trong việc
chiếm lĩnh kiến thức.
Khi thực hành, hầu hết các em đã nhận diện được đặc điểm cơ bản
của thao tác lập luận phân tích trong ngữ liệu cụ thể. Chẳng hạn, khi tổ
chức cho học sinh thực hiện các yêu cầu thực hành trong các bài tập,
các em đã thực hiện rất nhanh chóng và đã nêu được nội dung cụ thể
của bài học sinh.
Thông qua các bài tập cụ thể, sau khi thực hiện các yêu cầu bài tập,
học sinh có thể hệ thống lại tri thức đã được học ở giờ lí thuyết. Hơn


19


nữa, các em cũng biết cách xác định thao tác ấy trong các văn bản khác.
3.2. Về định lượng
Căn cứ vào các BT s au khi d ạy c ác nộ i d ung lí thuyết và các b ài
tập trong giờ thực hành, chúng tô i xác đ ịnh đ ịnh lượng của giờ thực
hành như sau:
Nhìn chung, hầu hết đã nắm được những nội dung cơ bản nhất về
TTLL phân tích. Các em nhận diện được thao tác này trong những BT
cụ thể và chỉ ra các biểu hiện cụ thể của thao tác này trong việc khai
thác và trình bày nội dung được bàn luận.
Khi đưa ra yêu cầu thực hiện TTLL phân tích trong giờ thực hành,
HS cũng biết vận dụng vào bài làm của mình. Tuy vậy, khô ng phải HS
nào cũng biết vận dụng nhuần nhuyễn tri thức này, có em thực hiện
khơng theo trình tự, có em trình bày một cách chung chung, khơng cụ thể.
Đó là do thời gian thực hành cịn q ít, nhận thức của các em lại khơng
đồng đều nên việc vận dụng là không như nhau.
Hơn nữa, do thời gian hạn chế nên chúng tôi đã mượn các bài kiểm
tra của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để xem xét, đánh giá.
Trong các bài kiểm tra ấy, chúng tôi nhận thấy:
Đại đa số các em đã biết vận dụng TTLL phân tích trong bài văn
của mình. Tuy nhiên, việc vận dụng ấy có mức độ khác nhau.
Chúng tơi có thành lập bảng số liệu kết quả thực nghiệm như sau:
Trường

Lớp

TS
bài

KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Đề số 1

Giỏi Khá TB

Đề số 2
Yếu Giỏi Khá TB

Yếu

TN 11A
Trường
THPT Đào
ĐC 11B
Duy Từ

70

5

7

15

8

3

6

15

11


62

2

4

18

7

1

3

19

8

Trường
TN 11A
THPT
Trường Thi ĐC 11B

76

6

7


17

8

3

5

18

7

70

3

7

18

7

2

4

17

12



20

Trường
THPT
Quảng
Xương 3
Trường
THPT
Nguyễn
Huệ

TN 11 C

82

7

9

17

8

4

9

15


13

ĐC 11 A 80

4

5

18

13

2

5

19

14

TN 11 B

60

2

5

15


8

2

3

13

12

ĐC 11 A 60

1

3

16

10

0

2

17

11

TS: SL% (Lớp TN)


288

20
6,9

28
9,8

67
23,3

32
11,2

12
4,3

23
8,1

61
21,2

43
14,9

TS: SL % (Lớp ĐC)

272


10
3,7

19
7,0

70
25,7

37
13,6

05
1,9

14
5,1

72
26,5

45
16,5

(Chú thích: TN: Thực nghiệm; ĐC: Đối chứng; Tổng số:TS; Số
lượng: SL)
Có thể nói, thơng qua việc tổ chức thực nghiệm, chúng tôi thấy việc
đánh giá đã đạt được những yêu cầu cơ bản của việc triển khai thực
nghiệm.



21

PHẦN KẾT LUẬN
1. Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày
những ý kiến của mình bằng cách dung lí luận (bao gồm cả lí lẽ và dẫn
chứng) đế làm sáng tỏ một vấn đề nào đó nhằm làm cho người đọc (người
nghe) hiếu, tin và thậm chí làm theo những gì mình đề xuất. Vì vậy, văn
nghị luận có một vị trí vơ cùng quan trọng trong đời sống nói chung và
trong nhà trường nói riêng. Để triển khai nội dung lập luận, các TTLL
chính là yếu tố cấu thành nên nội dung bài văn cũng là yếu tố tạo nên linh
hồn bài văn. Mặt khác, các TTLL còn là yếu tố giúp cho người tiếp nhận
đánh giá được giá trị sử dụng và mục đích của mỗi văn bản nghị luận,
trong đó TTLL phân tích giữ vai trị chủ đạo.
2. TTLL là thao tác của tư duy logic. TTLL phân tích được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Và việc sử dụng TTLL này phải được
tiến hành theo nguyên tắc, trình tự nhất định. Luận văn đã khảo sát nội
dung CT, SGK, SGV để tìm hiểu rõ hơn về cách phân bố tri thức về
TTLL, TTLL phân tích. Cũng trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành khảo sát
cách dạy TTLL phân tich của GV, cách tiếp cận TTLL phân tích của HS
qua bài làm. Đây chính là điều kiện quan trọng để chúng tôi tổ chức vận
dụng rèn luyện TTLL phân tích cho HS lớp 11 ở một số tác phẩm truyện.
3. Khi nghiên cứu về thao tác lập luân phân tích, chúng tơi căn cứ vào
nội dung phần văn bản nghị luận được triển khai trong SGK Ngữ văn 11
để định hướng dạy học. Việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức về TTLL
phân tích được chúng tơi tiến hành qua các phương pháp đặc thù: phương
pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp giao tiếp, phương pháp thảo luận
nhóm. Nội dung tri thức lý thuyết về TTLL phân tích cũng được cụ thể
hóa qua các hoạt động: hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hoạt động thực
hành – luyện tập nhằm hình thành cho HS các vấn đề về: lập luận, TTLL

phân tích, mối quan hệ giữa TTLL phân tích với các TTLL khác (chứng
minh, giải thích, bình luận, so snahs, bác bỏ).
4. Quan trọng hơn, việc tổ chức rèn luyện cho HS rèn luyện TTLL
phân tích cần phải được tiến hành qua hệ thống bài tập. Đó là con đường
rèn luyện có hiệu quả nhất, phù hợp nhất với đặc trưng của phân môn


22

Làm văn. Đề tài đã xây dựng một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng
với những kiểu loại cụ thể, trong đó tập trung là 3 loại BT lớn: BT nhận
diện, BT tạo lập và BT sửa chữa TTLL phân tích. Mỗi loại BT này lại
được phân chia thành các kiểu, dạng. Chẳng hạn, BT nhận diện gồm:
- Nhận diện về cấu tạo lập luận có sử dụng TTLL phân tích (nhận
diện luận điểm, nhận diện luận cứ, nhận diện cách trình bày).
- Nhận diện về một số cách phân tích (theo quan hệ nội bộ của đối
tượng, theo quan hệ nguyên nhân – kết quả, theo quan hệ giữa đối tượng
với các đối tương khác có liên quan).
Hệ thống BT này được miêu tả trên các phương diện: cơ sở, mục
đích, các bước thực hiện. Hệ thống BT này cũng đã được hướng dẫn cụ
thể về cách thực hiện.
5. Những tri thức lý thuyết và hệ thống BT sẽ được triển khai trong
các giáo án thực nghiệm. Sau khi tiến hành thực nghiệm với cách dạy này
tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Quảng Xương, thành phố
Thanh Hóa, chúng tơi đã cho HS làm các bài tập khảo sát. Kết quả cho
thấy bài làm của các em đã đạt được một số yêu cầu đề ra trong luận văn.
TTLL phân tích đã được dạy và học đạt một số kết quả như mong muốn.
6. Kiến nghị
- Tuy nhiên, vì thời gian và điều kiện, chúng tơi thấy rằng đề tài này
chưa thực nghiệm được rộng, đang cịn bó hẹp ở một số trường THPT.

Bài khảo sát của HS cần phải được tiến hành ở nhiều vùng, đặc biệt là
vùng miền núi. Vì vậy đề tài chỉ mới là thể nghiệm bước đầu. Chúng tôi
mong muốn sẽ được phát triển đề tài ở một bước cao hơn và ở một phạm
vi rộng hơn trong thời gian tới.Trong giờ dạy lí thuyết, nên bố sung thêm
nội dung các bước thực hiện thao tác này để tạo cơ sở khoa học phục vụ
vào thực hành cho HS.
- Nên tăng cường thời lượng dạy học thao tác này, nhất là giờ luyện
tập để các em được thực hành nhiều hơn. Trong giờ luyện tập, ngoài
những BT nhận diện đặc điếm cơ bản của TTLL phân tích, những BT
vận dụng thơng thường, chúng ta cần đưa vào những BT vận dụng ở mức
độ cao, những BT vận dụng tống hợp TTLL đế tạo lập văn bản nghị luận.



×