Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động xuất khẩu lao động công ty cổ phần kinh doanh vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.74 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Trang
*LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………. ………..3
Chương I - Tổng quan về Cơng ty cổ phần kinh doanh vinaconex…………………...4
I - Qúa trình hình thành ,phương hướng hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty cổ phn kinh doanh vinaconex...4
1. Qúa trình hình thành và phát triĨn c«ng ty……………………………………...4
2. Phương hướng hoạt động kinh doanh cđa c«ng ty…………………………..5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ca cụng ty...6
II - Chức năng và nhiệm vụ của một số bộ phận chính7
1.Mối quan hệ giữa các công ty với các cơ quan quản lý Nhà nớc trong hoạt động
xuất nhập khẩu lao động.7
2.Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban chính của công ty...8
III Các lĩnh vực hạot động của công ty ..9
IVVị trí ,vai trò xuất khẩu lao động của công ty..10
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần kinh
doanh vinaconex.. 12
I Thực trạng về công tác tìm kiếm phát triển thị trờng và đối tác..12
II - Thực trạng công tác đàm phán ký kết hợp đồng...13
III - Thực trạng công tác tuyển chọn lao động14
IV - Thực trạng công tác đào tạo lao động xuất khẩu.14
V - Thực trạng công tác tổ chức đa lao động ra nớc ngoài.15
VI - Thực trạng công tác quản lý lao động ở nớc ngoài..17
VII- Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần kinh
doanh Vinaconex...17
1.Cơ hội và thách thức của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex trong
hoạt động xuất khẩu lao động17
2.Những kết quả công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex đạt dợc xét
trong hoạt động xuất khẩu lao dộng của Việt Nam.20
3.Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu lao động ở công ty cổ
phần kinh doanhVinaconex22



1


Chơng III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao
động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex24
I Quan điểm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần kinh
doanh Vinaconex ..24
1.Dự báo thị trờng lao động quốc tế và điịnh hớng tiếp cận trong giai đoạn từ nay
đến năm 2010..25
2.Phơng hớng cần tập trung để phát triển hoạt động xuất khẩu lao động của công
ty cổ phần kinh doanh Vinaconex.28
II Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của công ty công ty
cổ phần kinh doanh Vinaconex..29
1. Hoàn thiện chiến lợc xuất khẩu lao động thông qua hoạt động tìm kiếm và mở
rộng thị truờng........................................ ....................................................................29
2. Nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu thông qua cá công ttác tuyển chọn và
đào tạo lao động.................................................................................................................30
3. Bồi dỡng nghiệp vụ ,phát huy tài năng đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
lao động..............................................................................................................................31
4. Đối mới công tác quản lý lao động ở nớc ngoài nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý lao động .........................................................................................................................32
III- Một số kiến nghị đối với nhà nớc,Bộ, Nghành và các cơ quan liên quan .................32
1.Những kiến nghị đối với nhà nớc .....................................................................32
*Kết Luận........................................................................................................................34

Lời Mở Đầu
Hiện nay , Đất nớc ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc mà quá trình
này lại diễn ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng từ khu vực hoá đến toàn


2


cầu hoá và nhất là trong điều kiện hội nhập của Asean thì chúng ta sẽ phảI cần một
nguồn nhân lùc r©ts lín vỊ con ngêi cịng nh vËt chÊt .Với vai trò quan trọng là vừa có thể
tận dụng đợc lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào ,giá nhân công rẻ ,vừa có thể giảI quyết đợc việc làm cho ngòi lao động.
Mặt khác cùng với việc đam lại thu nhập cho ngời lao động ,còn tạo ra nguồn thu đáng kể
về ngoại tệ cho đất nớc ( những năm gần đây,thu nhập lao động ở nớc ngoài gửi về nớc là
hơn 1 tỷ USD năm 2002 là 1,4 tỷ USD ), là công cụ để chuyển gioa công nghệ tiên tiến
từ nớc ngoài giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lợng cao ,đồng thời tăng cờng hợp
tác hữu nghị giữa Việt Nam và các nớc trên thế giới.Xuất khẩu lao động sẽ là một hớng
đI , một biện pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá(CNH-HĐH) của đất nớc một cách đầy đủ nhất .
Với trên 80 triệu dân ,Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ ,có một nguồn lao động
dồi dào .Hàng năm có hàng nghàn ngòi buớc vào độ tuổi lao động,chiếm khoảng 50% dân
số .Đây là một lợi thế không nhỏ để nớc ta bớc vào quá trình CNH-HĐH đất nớc Tuy
nhiên với tốc độ tăng trởng nh hiện nay đà gây ra những vấn đề kinh tế - xà hội hết sức
cấp bách. Một trong những vấn đề đó là tạo công ăn việc làm cho mọi ngời,nhất là trong
điều kiện kinh tế đất nớc ta hiện nay còn chậm phát triển ,quy mô sản xuất còn nhỏ
hẹp cha đủ khả năng tự tạo việc làm cho tất cả nhng ngời lao động .Thêm vào đó là xu
thế hội nhập và hợp tác cùng phát triển nhanh chóng và vợt bậc của khoa học công
nghệ đòi hỏi chúng ta phải tham gia tích cực vào quá trình hội nhập và vận động theo
xu thế toàn cầu hoá thì hợp tác quốc tế về lao động mà cụ thể là hoạt động xuất khẩu
lao động mới đựoc coi là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang tính chiến lợc .
Trong giai đoạn gần đây thị truờng lao động quốc tế diễn biến hếtt sức phức tạp
và đầy biến đổi .Do vậy cùng với yêu cầu cấp bách nh trên , chúng ta phải tập tung
nghiên cứu một cách cụ thể và nghiêm túc đa ra đợc những biện pháp thích hợp cho
hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
Qua một thời gian tìm hiểu tai Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam- Cụ thể là công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex em đà phần nào thấy đợc tầm

quan trọng của lao động xuất khẩu và những hiệu quả mà hoạt động đó mang lại .Cùng
với sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùgn tập thể cán bộ
công nhân viên công ty đà hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này .
Nội dung và kết quả của báo cáo :
Tên báo cáo : Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động xuất khẩu lao động
công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,Báo cáo gồm có :
Chơng I : Tổng quan về công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cỉ phÇn kinh
doanh Vinaconex

3




Một số giải pháp về các vấn đề nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
của công ty cổ phÇn kinh doanh Vinaconex .

4


Chương I
Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh vinaconex
I/ Qúa trình hình thành ,phuương hướng hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Cơng ty cổ phần kinh doanh vinaconex.
1. Qóa tr×nh h×nh thành:
Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex - Tên giao dich quốc tế là Vinẩt
Jse là một doanh nghiệp đợc chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc ,trung tâm kinh doanh
Vinaconex thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam -Vinaconex dới hình

thức bán một phần vốn nhà nớc có tại doanh nghiệp ,kết hợp với phát hành cổ phiếu và
thu hút vốn để phát triển doanh nghiệp côg ty cổ phần kinh doanh Vinaconex là đơn vị
hạch toán phơ thc cđa tỉng c«ng ty Vinaconex .
Tõ mét doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh xuất
khẩu nguyên vật liệu ,hàng hoá,,máy móc thiết bị và xuất khẩu lao động .Sau khi cổ
phần hoá công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex sẽ mở rộng hoạt động trong các lĩnh
vực .Làm đại lý bán hàng cho các hÃng lớn nớc ngoài tiến hành nhập khẩu các dây
chuyền công nghệ ,thiết bị toàn bộ ,phát triển hình thức hợp đồng trọn gói thông qua
đấu thầu ,triển khai kinh doanh phát triển nhà ,tham gia đầu t cổ phiếu vào các công ty
lớn khác .
2. Phơng hớng hoạt động kinh doanh của công ty:
Định Hớng Kinh Doanh Năm 2003-2005
Đơn vị :Triệu đồng
2005
%
Số lợng %
118.000 21,1
18,67
25.000
8
61,0
63,58
72.000
1
17,8
17,75
21.000
1

2004

%
Số lợng
107.100
17,9
-Xuất khẩu hàng hoá 17.000
20.000
8
65,0
-Nhập khẩu hànghoá 61.500
68.100
7
16,9
-Xuất khẩu lao động 16.000
19.000
5
Nguồn : Phòng kinh doanh Vinaconex
Về sản xuất kinh doanh :
Công ty vẫn lấy hoạt động kinh daonh dịch vụ thơng mại làm lĩnh vực truyền thống ,trên
cơ sở này phấn đấu đạt tổng giá trị kim ngạch tăng 10 -13% năm.
Ngoài việc giữ vững các thị trờng ,mặt hàng truyền thống là nhập khẩu máy
móc ,thiết bị ,vật t từ Châu Âu ,Nhật Bản ,Mỹ và các nớc khối ASEAN ,..... cung cấp cho
các công trình công nghiệp ,dân dụng ,cơ sở hạ tầng.... và xuất khẩu lao động sang thị trTên chỉ tiêu
Tổng doanh thu

2003
Số lợng
94.500

5



ờng Nga ,các sản phẩm cơ khí vào Nhật Bản ; Công ty còn đẩy mạnh Vinaconex cung
cấp nguyên liệu ,vật t vào các nhà máy công nghiệp ở Việt Nam ,nhà máy cán thép ,nhà
máy ximăng ,trạm nghiền clinker...
Bên cạnh việc nhập khẩu ,công ty còn trú trọng đầu t cho công tác xuất khẩu ,quyết tâm
tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trong tổng giá trị kim ngạch ; đặc biệt công ty đặt mục tiêu
trở thành nhà phân phối sản phẩm của nhà máy đá cao cấp Vinaconex xuất khẩu đi các
nớc.


V u t :

Nm 2003, công ty đẫ có kế hoạch đầu t mua trụ sở làm việc bằng nguồn
vốn đầu t mở rộng của 3 năm 2003 , 2004, 2005 .Về đầu t góp vốn sản xuất kinh
doanh ,theo kế hoạch ,năm 2004 công ty sẽ đóng góp 30% vốn ,tơng đơng 3 tỷ
đồng và là cổ đông sáng lập công ty cổ phần sản xuất nhôm địa hình
Vinaconex ,công xuất 4.500 tấn/năm tại Hải Dơng .


Về hoạt động xuất khẩu lao động :
Công ty tiếp tục phấn đấu ngày càng mở rộng thị trờng ,công ty tận
dụng mạng lới khách hàng rộng và đa dạng , đội ngũ nhân viên có năng lực ,trình
độ ... nhằm phát huy tối đa lợi thế tronglĩnh vực này .Khai thác tối đa tiềm năng thị
trờng truyền thống nh :Thị trờng Malaysia, Nhật Bản , Hàn Quốc ...... phấn đấu đạt
mức tăng trởng là 15-20% năm.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex :
Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex - Vinatra JSC tổ chức quản lý
theo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến .Hội đồng quản trị -Giám đốc Các thành viên
của công ty ở tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex Vinatra JSC :


6


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc
Các phó GĐ

Phòng KT -HC

Phòng TB - VT

Phòng dự án

Phòng XKLĐ

II - Chức năng vµ nhiƯm vơ cđa mét sè bé phËn chÝnh
1.Mèi quan hệ giữa các công ty với các cơ quan quản lý Nhà nớc trong hoạt
động xuất nhập khẩu lao động :
Từ năm 1998 đến nay , sau khi có chỉ thị 41 CT/TW của Bộ Chính Trị
Ban chấp hành trung ơng Đảng ra ngay 20 /09/1999 thì hoạt động xuất khẩu lao động
trong cả nớc nói chung và của Vinaconex nói riêng gần nh đà có một hành lang pháp
lý ,bởi vậy hoạt động này của Vinaconex đà có sự khởi sắc và đem lại những kết quả
đáng kể .Trong một vài năm gần đây ,lĩnh vực xuất khẩu lao động của công ty không
những tăng về số lợng và giá trị mà còn mở rộng thêm nhiều thị trờng mới nh thị trờng
Đài Loan ,Myanma ,Ailen...
Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo ,hớng dẫn cảu bộ lao động thơng binh và xÃ

hội ,cục quản lý lao động với nớc ngoài ,Đại sứ quán Việt Nam có trụ sở tại các nớc
nhập khẩu lao động nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho lao động Việt Nam ,đặc biệt
những cơ quan có thẩm quyền này luon hỗ trợ công ty trong việc quản lý ở nớc ngoài .
Mặt khác ,là một đơn vị trực thuộc bộ xây dựng ,lÃnh đạo công ty và các cán bộ
làm công tác xuất khẩu lao động luôn có cơ hội tìm kiếm thị tròng mới thông qua các
hoạt động ngoại giao với nớc ngoài.
Những nỗ lực cảu công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex nói chung và các cán
bộ làm công tác xuất khẩu lao động trong công ty nói riêng ; cùng với sự chỉ đạo ,hớng
dẫn của các nghành ,các cấp nhà nớc có thẩm quyền đà mang lạicho công ty những kết
quả khích lệ .Gýa trị xuất khẩu lao động hàng năm tăng ,giá trị thực hiện so với kế ho¹ch

7


đạt từ 75% -95% .Sau đây là xem xét giá trị xuất khẩu lao động của Vinaconex từ năm
2000-2003.
Bảng : Gía trị xuất khẩu lao động của Vinaconex từ năm 2000- 2003
Đơn vị : Triệu đồng
Mức độ tăng
Gía trị kế hoạch
Gía trị thực hiện
TH/KH
Năm
trởng giá trị TH
(KH)
(TH)
(%)
(%)
2000
8000

6.654
83,17
2001
12.000
11.480
95,66
72,57
2002
15.000
11.987
79,91
4,41
2003
16.000
14.300
75
19,29
Nguồn : phòng xuất khẩu lao động Vinaconex
Từ bản trên ta thấy : năm thực hiện kế hoạch tốt nhất là năm 2001 với giá trị kế
hoạch đề ra là 12 tỷ đồng ,giá trị thực hiện của công ty là 11,480 tỷ đồng , tơng đơng
với 95,66% kế hoạch và mức độ tăng trởng giá trị thực hiện đạt rất cao là 72,52 % so
với giá tị thực hiện năm 2000 là 6,654 tỷ đồng .
Năm 2002 giá trị kế hoạch đề ra là 15 tỷ đồng ,giá trị thực hiện của công ty là
11,987 tỷ đồng ,đạt 79,91%.Năm 2002,mức độ tăng trởng giá trị thực hiện có tăng so
với năm 2001 nhng không cao ,đạt 41,1 % do diễn biến bất thờng ,Công ty phải dống
cửa một thị truờng nh Malayxia . Do thực hiện lao động bỏ trốn hoặc tự huỷ bỏ hợp
đồng .
Năm 2003 ,thị trờng xuất khẩu lao động của Vinaconex nói riêng và của Việt
Nam nói chung gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh , do chiến tranh... Tuy nhiên ,Công ty
cũng có những chính sách phù hợp nhằm khắc phục khó khăn .Gía trị kế hoạch đề ra là

16 tỷ đồng , giá tị thực hiện là 14,3 tỷ đồng ,đạt 75% kế hoạch ,mức độ tăng tr ởng giá trị
thực hiện có tăng so với năm 2002 là 19,29%.
2. Chức năng ,nhiệm vụ của một số phòng ban chính trong công ty :
a) Đại hội cổ đông : bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và
quyền biểu quyết ,là cơ quan quyết định cao nhất của công ty .Đại hội cổ đông thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản .
b) Hội đồng quản trị :Là cơ quan quản lý Công ty ,có quyền nhân danh
công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích ,quyền lợi của công ty (trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông ).
* Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Quyết định chiến lợc phát triển của công ty .
- Quyết địnhc ác dự án đầu t theo sự phân cấp
-Định hớng phát triển thị tròng
-Xây dựng ,ban hành các quy chế quản lý
-Chuẩn bị các chơng trình ,nội dung Đại Hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo
quyđịnh của ®iỊu lƯ .
8


c) Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm
*) Ban giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
- Điều hành và chiụ trách nhiệm vè mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo
nghị quyết ,Quyết định của Hội đồng quản trị ,nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông ,điều
lệ của cổ đông ,điều lệ công ty và pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ,sản xuất kinh doanh và các dự án đàu t của côgn ty
- Bảo toàn và phát triển vốn
- Xây dựng các quy chế điều hành ,quản lý công ty và các nhiệm vụ khác theo

quy định của đièu lệ
d) Ban kiểm soát :Do đại hội cổ đông bầu ra
* Ban kiĨm so¸t cã nhiƯm vơ :
- KiĨm tra tính hợp lý ,hợp pháp của quản lý , điều hành hoạt động kinh doanh
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng nămc ủa công t y
- Thông báo về kết quả điều tra hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty cho
đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo điều lệ quy định.
e) Các phòng ban chức năng : Có nhiệm vụ thực hiện các côgn việc do
ban giám đốc giao ,hoàn thành các công việc đựơc giao theo đặc điểm nhiệm vụ của
từng phòng .
Công ty có các phòng ban sau :
+ Phòng kế toán Hành chính
+Phòng thiết bị - vật t
+ Phòng dự án
+ Phòng xuất khẩu lao động
- Các phòng có các trởng phòng phụ trách và định biên cán bộ theo phơng án tổ
chức đợc hội đồng quản trị phê duyệt .

III - Các lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex
-

-

Thực hiện thi công các dự án trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng ,công
nghiệp, dân dụng ,cấp thoát nớc và môi trờng ,đòng dây truyền tải điện ,các trạm
điện ,trang và ngoài nớc .
Cung cấp nhân lực cho các hÃng nớc ngoài ,bao gồm :Cán bộ quản lý ,kỹ s,kỹ
thuật viên ,công nhân các ngành nghề khác nhau và lao động phổ thông .
Xuất khẩu máy móc thiết bị vật t ,hàng hoá phục vụ ngành xây dựng ,dây
truyền công nghệ tự động hoá và các ngành khác .

Sản xuất nguyên vật liệu và các sản phẩm khác phục vụ xây dựng, sản xuất ,lắp
đặt sửa chữa máy móc thiết bị của dây truyền công nghệ tự động hoá .
Cung cấp dịch vụ t vấn đấu thầu ,thiết kế ,xâydựng ,quản lý ,dự án và chuyển giao
công nghệ tự động hoá .

9


-

Kinh doanh bất động sản ,dịch vụ nhận và vận chuyển hàng hoá
Dịch vụ khách sạn ,du lịch nhận chuyển và vận chuyển hàng hoá
Dịch vụ khách sạn , du lịch và lữ hành quốc tế ,đại lý bán vé máy bay
Hợp tác các hÃng trong và ngoài nớc để thiết lập các liên doanh thực hiện các
dự án : xây dựng lắp máy ở trong nớc và nớc ngoài ,sản xuất sản phẩm để xuất
khảu ,cho thuê,,bán thiết bị ,và máy xây dựng ,thiết bị tự động hoá ,đầu t vào các
dự án ,sản xuất vật liệu xây dựng ,cấp nớc ,thuỷ điện

IV - Vị trí ,vai trò xuất khẩu lao động của công ty
Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex luôn coi trọng và đẩy mạnh xuất
khẩu lao ®éng vµ coi ®ã lµ lÜnh vùc kinh tÕ ®ãi ngoại quan trọng nhằm giải quyết việc
làm ,ổn định tình hình xà hội ,tăng thu nhập cho nhà nớc và ngời lao động .Thực hiện
chủ trơng của Đảng và Nhà nớc nên công ty đà đặt vị trí của xuất khẩu lao động là rất
quan trọng ,nó có vai trò rất lớn vào thành công của công ty .Ngày nay công ty là
một trong những đơn vị hàng đầu của toàn công ty về doanh thu xuất khẩu lao
động .Điều này đà làm chovị thế của công ty đợc nâng cao trên thị tròng trong nớc
cũng nh thị truờng nớc ngoài .và các công ty đựơc biết đến không hcỉ là đơn vị mạnh
về kinh doanh xây lắp mà còn là doanh nghiệp đóng một vị trí rất quan trọng trong
lÜnh vùc xt khÈu lao ®éng ë ViƯt Nam .
HiƯn nay ,c¶ níc cã kho¶ng 160 doanh nghiƯp xt khÈu lao động và tổng lao

động của Việt Nam thờng xuyên làm việc ở nớc ngoài vào khoảng 46 nghìn ngời
thì tổng công ty ở Vinaconex chiếm khoảng 10% số lợng này .
Do đặc thù của hoạt động xuất khẩu lao động nên các doanh nghiệp tham gia vào
các lĩnh vực này luôn có cơ hội khai thác thị trờng nớc ngoài ,mở rộng hoạt động ra
nhiều nớc trên thế giới .
Đây là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp ,từ đó tạo ra thu nhập
cao cho ngừời lao động so vói mặt bằng chung thu nhập trong nớc.
Hoạt động xuất khẩu lao động đảm bảo giải quyết việc làm cho một số lao
động đáng kể ở nớc ta ,đặc biệt là lao động phổ thông có tay nghề thấp .
Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động ,một mặt nhà nớc tiết kiệm đựơc vốn
đầu t tạo việc làm cho ngời lao động ,mặt khác nhà nớc sẽ thu về đợc một lợng ngoaị
tệ lớn phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nớc ,mở rộng phát triển sản xuất trong
nớc tạo thêm việc làm cho ngời lao ®éng .
Ngêi lao ®éng ®i lµm viƯc ë níc ngoµi có điều kiện làm quen ,tiếp thu tiến bộ
khoa học kỹ thuật , tác phong công nghiệp hiện đại của các nớc phát triển , từ đó
vận dụng vào sản xuất trong nớc ,nâng cao năng xuất lao dộng xà hội .Hoạt động
xuất khẩu lao động cũng là một biện pháp chuyển giao công nghệ từ các nớc phát
triển về ViÖt Nam .

1
0


Ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài có møc thu nhËp cao so víi mỈt b»ng thu
nhËp trong nớc .Điều này vừa giúp cải thiện đáng kể cho đời sống của ngời lao động
và gia đình họ ,vừa gióp hä cã vèn ®Ĩ sau khi vỊ níc cã thể tiến hành sản xuất kinh
doanh tạo việc làm cho bản thân, đồng thời giúp tạo việc làm mới cho gời lao động
khác .
Hoạt động xuất khẩu lao động góp phần tăng cờng mối quan hệ hợp tác, giao lu
hội nhập kinh tế,văn hoá,khoa học kỹ thuật.giữa Việt Nam và các nớc trên thế giới.


1
1


Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần
kinh doanh vinaconex
I -Thực trạng về công tác tìm kiếm phát triển thị trờng và đối tác
1. Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex tìm kiếm thị trờng mới thông qua
nhiều phơng pháp khác nhau :
- Công ty thành lập các văn phòng đại diện của mình ở nớc ngoài nhằm thực hiện
chức năng quản lý lao động .Mặt khác là tiếp thị mở rộng thị trờng và tìm kiếm đối
tác .
- Tìm kiếm thị trờng mới thông qua các chuyến công tác của đội ngũ cán bộ
làm công tác xuất khẩu lao động của công ty,thành lập bộ phận xem xét,đánh giá tình
hình thực tế cho từng thị trờng .
- Tìm kiếm thông tin về thị trờng mới thông qua các hoạt động ngoại giao giữa
chính phủ Việt Nam với các quốc gia trên thế giới , đồng thời có thể tìm hiểu thị trờng đối tác thông qua những lao động đà đi xuất khẩu về .
2. Nội dung công tác tìm kiếm thị trờng của công ty cổ phần kinh doanh
Vinaconex chủ yếu tìm kiếm những thông tin có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu lao động nh :
-Thị trờng đó có nhu cầu gì về lao động ,cụ thể là nhu cầu về lọai lao động,số lợng
lao động
- Đặc điểm về sử dụng lao động của thị trờng đang nghiên cứu nh : nghành
nghề,độ tuổi, giới tính
- Từ những nghiên cứ cơ bản trên ,cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động trong
công ty sẽ đa ra các kế hoạch đáp ứng yêu cầu của đối tác tuỳ theo đặc thù công
việc .Ví dụ nh thị trờng Malaysia,nhu cầu sử dụng lao động chủ yếu trong ngành xây
dựng và sản xuất chế tạo nên lao động đựơc tuyển chọn phải là nam giới ,có sức

khoẻ tốt Ngợc lại,ở thị tròng Đài Loan nhu cầu sử dụng lao động là giúp việc gia
đình ,nội trợ trông trẻ,.thì nhu cầu lao động lại là n÷ giíi ,nhanh nhĐn, khÐo lÐo .
-Thùc tÕ cho thÊy ,công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex có lợi thế trong việc
tìm kiếm phát triển thị tròng mới vì công ty không những hoạt động trong công tác
xuất khẩu lao động mà còn xuất khẩu máy móc thiét bị ,xây dựngcó mối quan hệ
hợp tác tốt với nớc ngoài,có uy tín trên thị trờng,có mạng lới khách hàng rộng khắp
.Vì vậy dễ nắm bắt đựoc nhu cầu của htị tròng nhập khẩu lao động .Từ đó giúp cho
công ty ngày càng tìm đợc những đối tác mới , có tiềm năng lớn.
- Công tác tìm kiếm và phát triển thị tròng đà giúp công ty đạt đợc những kết
quả nhất định, ngoài việc duy trì và phát triển đựoc các thị truờng ,hợp đồng sẵn có

1
2


nh : thị trờng Hàn quốc,Đài Loan,công ty còn mở thêm một số thị tròng mới nh :
Malayxia ,ailen,techone.
Tuy nhiên ,đây là công việc khó khăn do cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt,nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phù hợp,mềm dẻo và linh hoạt với
thị tròng đầy biến động của loại hàng hoá đặc biệt này.

II- Thực trạng công tác đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là công tác rất quan trọng vì công ty có đàm phán ký kết đựoc hợp
đồng thì việc tìm kiếm và phát triển thị trờng mới thành công và những bớc tiếp
theo mới đợc tiến hành .
1.Phơng pháp đàm phán của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex trong hoạt
động xuất khẩu lao đông thực hiện chiến thuật đàm phán con thoi,tức là để 2 bên
trực tiếp gặp gỡ,trao đổi và ký kết hợp đồng nhằm tiến hành công tác xuất khẩu lao
động.
Công ty luôn có những cán bộ kinh nghiệm trong đàm phán đi làm công tác

này .Việc đàm phán có thể thực hiện ở nớc ngoài hay tại Việt Nam tuỳ theo yêu cầu
của đối tác .Tuy nhiên, nếu đàm phán diễn ra ở Việt Nam thì cán bộ của công ty sẽ
phải tiến hành khảo sát thực tế .
2. Nội dung của việc đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty cổ phần kinh doanh
Vinaconex và đối tác đề cập và đi ®Õn thèng nhÊt mét sè néi dung chÝnh sau :
- Số lợng lao động cụ thể của công ty cần đáp ứng( số lao động nam,nữ)
- Chi phí của phía nớc ngoài cho công ty trong hoạt động tìm kiếm lao động ,đào
tạo ngoại ngữ,đào tạo nghề cho ngời lao ®éng….
- C«ng viƯc cđa ngêi lao ®éng sau khi xt khẩu
- Mức thù lao ngừơi lao động nhận đợc
- Trách nhiệm của 2 bên đối với ngời lao động
- Bản hợp đồng đựơc soạn thảo phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật nớc tiếp nhận lao động dựa tren tiêu chí đôi bên cùng có lợi,sự đồng ý
giữa phía công ty và phía nớc ngoài .Công ty luôn bảo về quyền lợi cho ngòi lao
động ë møc cao nhÊt cã thĨ ,cã tr¸ch nhiƯm víi tất cả các điều khoản ghi trong hợp
đồng ,đặc biệt khi xay ra tranh chấp .
3. Với tinh thần trách nhiệm cao, đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao
động của côgn ty đà thiết lập rất nhiều mối quan hệ tốt đẹp với đối tác nớc ngoài và
tìm đợc những thị truờng ổn định nh : Hàn quốc , Nhật Bản, Đài loan.

III - Thực trạng công tác tuyển chọn lao động
1. Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex có một đội ngũ cán bộ chuyên làm công
tác tuyển chọn lao động :

1
3


-


Công ty luôn kết hợp với những chính quyền địa phơng nơi ngời lao động có nhu

cầu đi xuất khẩu nhiều nh :Thái bình ,Nam định ,thanh hoá ,..để tuyên dụng
lao động .
- Việc kết hợp với chính quyền địa phơng để tuyển dụng lao động sẽ tạo cho ngòi
lao động và gia đình họ tâm lý ổn định,tránh cho họ là nạn nhân của những vụ lừa đảo
đa ngời đi xuất khẩu ; đồng thời chính quỳên địa phơng sẽ chụi trách nhiệm về nhân thân
của ngòi lao động trớc công ty.
Việc tuyển chọn lao động của công ty đợc thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật Việt Nam và những quy chế riêng của công ty nh : u tiên những ngòi có trinh
độ học vấn ,có tay nghề ,chăm chỉ, khéo léocông ty luôn quan tâm đến những ngời lao
động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn .
2. Kết quả của hoạt động này là số lợng lao động công ty tuyển chọn đựoc hàng năm ổn
định: năm 2000 tuyển chon 2104 ngời ; năm 2001 là 1350 ngời ; đến năm 2002 tăng lên
2037 ngời và năm 2003 số ngời lao động đợc là 2000 ngời.

IV - Thực trạng công tác đào tạo lao động xuất khẩu
Công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex luôn xác định chất lợng lao động sẽ là lợi
thế cạnh tranh vì vậy lao động đợc tuyển chọn và đa đi của công ty luôn đợc thông
qua đào tạo .
1.Tuỳ theo thị tròng và công việc mà công ty có những hớng đào tạo riêng :
- Thị truờng Đài Loan : do lao động ở thị trờng này chủ yếu là lao động đơn giản ,
nội trợ, giúp việc gia đình nên việc đào tạo lao động sang thị tròng này chủ yếu là
sử dụng các đồ dùng gia đình nh :máy giặt, tủ lạnh,, đièu hoà nhiệt độ ,,máy hút
bụi,,lò vi sóng,về đào tạo ngoại ngữ là những câu giao tiếp thông thờng trong đời
sống hàng ngày .
Thị truờng Malayxia : công nhân xây dựng là nhu cầu chính của thị trờng này .
Ngoài việc đào tạo về xây dựng , ngời lao động sẽ đợc hớng dẫn s dụng máy móc
thiết bị có liên quan nh : máy cẩu ,máy xúc đặc biệt tạo cho lao động có kỷ luật
an toàn lao động , sử dụng các thiết bị bảo hiểm ,mũ bảo hiểm ,dây an toàn .

-Thị trờng Nhật Bản, Hàn quốc : công ty cung ứng lao động trong nhiều nghành
nghề do vậy tuỳ theo yêu cầu nhất định mà công ty có những phơng pháp đào tạo
thích hợp .
2. Một số kết quả đạt đợc:
Trờng kỹ thuật và nghiệp vụ Xuân Hoà ,trờng công nhân kỹ thuật Bỉm sơn đợc
nâng cấp , chấn chỉnh phục vụ cho mục đích đào tạo lao động có giá trị cao.
- Trờng kỹ thuật xây dựng Bỉm sơn đào tạo ngoại ngữ xuất khẩu lao động là 833 ngời , trong đó : tiếng Trung quốc là 290 ngời , tiÕng hµn quèc lµ 643 ngêi.

1
4


-

-

-

Trờng nghiệp vụ và xây dựng Xuân hoà đào tạo ngoại ngữ và định hớng xuất
khẩu lao động 416 ngời ,trong đó :Tiếng anh 194 ngời ,ngời Trung quốc là 96 ngêi ,tiÕng Hµn lµ 90 ngêi , tiÕng NhËt là 36 ngời .
Ngoài ra ,trung tâm đào tạo Phú Minh đựoc xây dựng nhằm nâng lên một chất lợng lao động xuât khẩu , giá trị đầu t là 2,7 tỷ đồng .Từ cuối tháng 3 năm 2001
đà đi vào hoạt động và đac đào tạo đợc 24 lớp ,trong ®ã : 3 líp tiÕng NhËt, 11 líp
tiÕng Anh, với tổng số học viên là 508 ngời .
Công ty hết sức quan tâm đến việc nâng cao số lợng lao động xuất khẩu có
chuyên môn và chất lợng cao ra thị trờng nớc ngoài , năm 2000 là 1496 lao động
, đến năm 2003 số lao động đựoc đào tạo là 2048 ngời.

V - Thực trạng công tác tổ chức đa lao động ra nớc ngoài :
Đây là công tác đợc đánh giá có tính chất then chốt trong hoạt động xuất khẩu
lao động của công ty.Bởi vậy, từ việc đào tạo , tuyển chọn , đa đi đón về và quản lý

đợc công ty thực hiện theo một quy trình với tiêu chuẩn ISO 9000-2000.Những nỗ
lực đó của công ty đà thu đợc những kết quả đáng khích lệ.
Bảng:
Công tác xuất khẩu lao động của Vinaconex từ năm 2000-2003
Đơn vị :Ngời
Năm
ĐÃ tuyển chọn
Đa đi
Đón về
Quản lý
2000
2104
1982
372
2500
2001
1350
1336
48
2043
2002
2037
1692
400
2079
2003
2000
1270
596
2607

Nguồn : Phòng xuất khẩu lao động Vinaconex
Năm 2000, ngoài những thị tròng và đối tác xuất khẩu lao động truyền thống thì
công ty đà mở thêm các thị trờng mới nh : Myanma,Sip,Ailen, và kết quả là : đà tuyển
chọn đợc 2104 lao ®éng , ®a ®i 1982 lao ®éng, ®ãn về 372 lao động, và quản lý cho
đến hết năm 2000 là 2500 lao động.Tuy nhiên, năm 2001 và 2002 do một số thị trờng nh
Libi,UAE( các tiểu vơng quốc A Rập thống nhất), Đài loan gần nh bị đóng cửa và diễn
biến bất thuờng đối với thị trờng xuất khẩu lao động quốc tế nên kết quả đạt đợc có
giảm sút so với năm 2000.
Năm 2002 cũng có thể coi là một năm thành công của công tác xuất khẩu lao
động .Mặc dù một số thị trờng nh UAE,Ailen, côgn ty không đa đựoc lao động đi xuất
khẩu nhng bù lại công ty lại có một thị trờng tiềm năng đầy hứa hẹn là Malayxia .
Malayxia đà chiếm 890 lao ®éng xt khÈu cđa Vinaconex trong ®ã 1692 lao động đợc
đa đi.Điều đó thể hiện thị trờng Malayxia đang có nhu cầu rất lớn trong việc tiếp nhận
lao động Việt Nam .
Những tháng đầu năm 2003 là những tháng khó khăn đối vơi xuất khẩu lao động
Việt Nam nói chung và của Vinaconex nói riêng vì bệnh dịch SARS,vì vậy mà hầu nh
xuất khẩu lao động lao động của Vinaconex đà bị mất một số thị tròng nh Đài loan,
1
5


malayxia đà quyêt định đống cửa tỏng vòng gần một tháng nhng đà quyết định tiếp
nhận lại lao động Việt Nam sau đó .
Qua phân tích trên ta thấy công tác xuất khẩu lao động hoạt động một cách
hiệu quả , linh hoạt và để đạt đợc hiệu quả tốt nhất cần có sự quan tâm đúng mức nhất
của các nghành ,các cấp nhà nớc , sự nỗ lực hết mình của các cán bộ làm công tác xuất
khẩu trong công ty.

VI - Thực trạng công tác quản lý lao động ở nớc ngoài
Hàng năm với lực lợng lao động của Vinaconex làm việc ở nớc ngoài khoảng từ

năm 1000-2000 lao động thì việc quản lý hiệu quả lao động ở nớc ngoài là việc làm hết
sức cần thiết .Nó không chỉ mang lại lợi ích kinh tế một cách thiết thực cho doanh
nghiệp mà sẽ tạo ra uy tín thông qua thực hiện quy trình tuyển chọn và quản lý lao động
một cách chặt chẽ .
Điều đó đựoc thể hiện qua sự hợp tác với đối tác nớc ngoài trong việc giải quyết
các trờng hợp vi phạm , hay tự huỷ bỏ hợp đồng , hay bỏ trốn trong nhng năm gần đây ở
các thị tròng điển hình nh :Hàn quốc, Nhật bản, Đài loan.
Vinaconex đà đặt các văn phòng đại diện của mình ở nớc ngoài để trực tiếp
quản lý lao động của mình .Ngoài ra ,các văn phòng đại diện này còn có trách nhiệm
bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động .
Năm 2001 , đà thành lập 2 văn phòng đại diện ( 1 tại Nhật Bản và 1 ở Đài Loan)
nhằm quản lý và hổ trợ ngòi lao động xuất khẩu , đòng thời phát triển thị trờng tại chính
quốc.
Năm 2002,Vinaconex tiến hành thành lập văn phòng đại diện tại malayxia vì đây
là một thị trờng tiềm năng có nhu cầu lớn và cần có sự quản lý chặt chẽ.
Ngoài ra, công ty còn liên tục tổ chức các cuộ hội thảo và đa ra các quy chế ,các
giải pháp trong việc quản lý lao động ở nớc ngoài .Bên cạnh đó ,công ty còn đào
tạo,nâng cao, bồi dỡng cán bộ thực hiện công tác quản lý xuất khẩu lao dộng nhằm đa
lao động của công ty thực hiện đúng hợp đồng cũng nh nâng cao khả năng hoạt động
của mình tổng xuất khẩu lao động.

VII - Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ
phần kinh doanh Vinaconex
1. Cơ hội và thách thức của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex trong
hoạt động xuất khẩu lao động :
* Cơ hội :
- Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex đÃ
đạt đựoc những kết quả đáng khích lệ .Cơ hội để thành công trong hoạt động này của
công ty là rất lớn , đó là :


1
6


+ Thị trờng Malayxia vẫn là thị trờng tiềm năng và có nhu cầu rất lớn trong việc
tiếp nhận lao động nợc ngoài mà đặc biệt là lao động xuất khẩu Việt Nam.
+Nhà nớc đang tiến trình tiếp xúc và đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao
động cho 2 thị tròng lớn là Anh và Mỹ.
+ Các nớc Đông Âu tiến tới ra nhập EU thì họ rất cần một lực lợng lao động nớc
ngoài trong việc phát triển kinh tế để bắt kịp các nớc đi trớc.
- Các nớc tiếp nhận lao động thờng là những nớc công nghiệp phát triển vì vậy
lao động xuất khẩu có c¬ héi tiÕp cËn víi tiÕn bé khoa häc kü thuật và công nghệ
tiên tiến cũng nh có thể học tập đợc kinh nghiệm. Quản lý kinh tế, quản lý xà hội
của các nớc phát triển .
- Lao động của Vinaconex có thể cạnh tranh với lao động nớc ngoài dựa vào giá
thành lao động xuất khẩu .
- Hội nhập ASEAN sẽ là liên minh lao động xuất khẩu cạnh tranh với lao động
Trung quốc và các nớc khác.
- Do chính sách u đÃi của nhà nớc nên công ty có cơ hội lớn trong việc mở rộng
quy mô xuât khẩu lao động , khẳng định vị trí , nâng cao chất lợng đào tạo lao
động xuất khẩu.
- Đặc biệt , hội nghị cấp cao á- ÂU , gọi tắt là ASEM 5 (bao gồm 39 thành viên nớc thành viên ) vừa diễn ra tại Hà nội ngày 8-9 tháng 10 năm 2004 là một cơ hội
tốt để Việt Nam có cơ hội giao lu , học hỏi và trao đổi vơi nhau trong hợp tác
quốc tế về mọi mặt ,đặc biệt là trong hợp tác quốc tế về lao động .Trong dịp này ,
diễn đàn doanh nghiệp á- ÂU,50 đại diện doanh nghiệp Việt Nam đà có mặt tai
diễn đàn.Các công ty và doah nghiệp của 39 nớc đà có cuộc gặp gỡ và trao đổi với
các công ty và doanh nghiệp Việt Nam nằhm tìm kiếm thị trờng và làm ăn lâu dài
với Việt Nam .Đây thực sự là một cơ hội tốt để Việt Nam tìm hiểu và tận dụng
tối đa cơ hội hợp tác , đạc biệt trong công tác tìm kiếm cơ hội về hợp tác quốc tế
lao động.



-

Thách Thức:
Bên cạnh những cơ hội để phát triển thị tròng , nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu lao động , công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex nói riêng và của
Việt Nam nói chung vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức :
Sự cạnh tranh của lao động nớc ngoài : sự cạnh tranh gay gắt của các nứớc có
lao động xuất khẩu đẩy chi phí khai thác thị trờng gay gắt của các nớc có lao
động xuất khẩu đẩy chi phí khai thác thị tròng nên quá cao gây ảnh hởng trực
tiếp đến quyền lợi của ngời lao động .Mặt khác , do hạn chế của lao động Việt
Nam cũng không đủ sức cạnh tranh vơi lao động nớc ngoài nên nguy cơ lao
động xuất khẩu đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài vơi mức tiền lơng thấp

1
7


hơn ,là những công việc nặng nhọc hơn, vất vả hơn mà ngời lao động bản xứ
hoặc lao động các nớc khác không muốn làm .
- Việc Trung Quốc gia nhập WTO là một thách thức rất lớn đối với lao động Việt
Nam nói chung và của Vinaconex nói riêng vì :với lực lợng lao động trẻ , dồi
dào và thích ứng linh hoạt trong lao động hơn Việt Nam ,Trung quốc đà tạo ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa lao động Việt Nam và lao động Trung Quốc trên thị tròng
khu vực và quốc tế.
Theo điều tra nghiên cứu của Viện Khoa Học Lao Động và các vấn đề XÃ
hội về mức độ sẵn sàng thích ứng lao động cđa mét sè nøoc cho thÊy chØ sè nµy cđa
ViƯt Nam rÊt thÊp (3,79/10 ®iĨm), thÊp xa so víi Trung Quốc (5,373/10 điểm).Bên cạnh
đó , tình trạng chuyên môn kỹ thuật và tình trạng thể lực lao động Việt Nam còn nhiều

điểm hạn chế .Vì vậy xuất khẩu lao động của Việt Nam sẽ phải đối đàu với một đối thủ
mạnh ,đó là Trung Quốc.
- Nhu cầu tiếp nhận lao động của nớc ngoài giảm : các nớc đangc ó xu hớng đầu t,
đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất , chuyển dịch đầu t t bản sang nớc
có giá nhân công rẻ.Nhu cầu tiếp nhận lao động nứơc ngoài có xu hóng tăng dần,
tỷ trọng lao động có hàm lợng chất xám cao.
- Nguy cơ một số thị tròng truyền thống bị thu hẹp nh Nhật Bản,Đài Loan.,Hàn
Quốc do hiện tợng vô kỷ luật của lao động Việt Nam.
- Sự bất ổn định ở Trung Đông hiện nay nh chiến tranh ở Irắc, quan hệ căng thẳng
giữa Mỹ và Iran,Palextin và ixraenlàm hạn chế xuất khẩu lao động sang thị tròng này .
- Đại dịch Sars ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn viƯc tiÕp nhËn lao ®éng của ngời nớc ngoài
gây thiệt hại lớn.
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nớc bởi vì hiện
nay ở nớc ta , các doanh nghiệp đợ phép xuất khẩu lao động là rất nhiều và có
những thế mạnh khác nhau , hoạt động độc lập.
- Hoạt động xuât khẩu lao động ở nớc ta vẫn bị một số thế lực thù địch trong và
ngoài nớc chống phá quyết liệt , gây khó khăn cho công tác quản lý lao đông nớc ngoài .
- Thủ tục hành chính rờm rà ,chính sách không ổn định của nhà nớc cũng gây
khó khăn trong xuất khẩu lao động .
2. Những kết quả công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex đạt đợc xét trong
hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam :
- Hoạt động xuất khẩu lao động bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 80 ,hơn
20 năm qua hoạt động này đà trở thành một bộ phận của nền kinh tế, đặc biệt với
thực trạng của Việt Nam Có cơ cấu dân số trẻ , tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu việc
làm lớn.

1
8



Hiệu quả mà hoạt động này mang lại là rất lớn .Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có rất
nhiều bất cËp .
Thùc tÕ cho thÊy cã rÊt nhiỊu trêng hỵp vi phạm, lừa đảo ngời lao động gây mât
lòng tin trong nhân dân, gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này .Nhiều tổ chức , cá nhân, không có chức năng xuất khẩu lao động nhng vẫn đứng
ra tuyển lao động hoặc làm trung gian cho một tổ chức khác với mục đích lừa đảo
ngời lao động để thu lợi bất chính .
Công an TPHà Nội đà khám phá và xử lý hàng loạt các vụ lừa đảo có tổ chức và
quy mô lớn trong đó có các công ty ma và đờng dây lừa đảo khác ,hơn 1000 nạn
nhân đà mất cả triệu USD, mới đây nhất là công ty xuất khẩu lao động Yourthexco Đà
Nẵng, công ty TNH Hoa Việt , công ty DLKS Thái Bình đà bị ngời lao động kiện
về lừa đảo ngêi lao ®éng nh»m kiÕm lêi bÊt chÝnh .
Mét sè công ty Nhà nớc trong quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lao
động không có trách nhiệm với ngêi lao ®éng , do ®ã nhiỊu lao ®éng ViƯt Nam bị
chủ ngợc đÃi , nợ lơng. phải nhờ đến sù can thiƯp cđa nhµ níc míi trë vỊ an toàn.
Trớc thực tế đó , công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex phải đối mặt với nhiều
khó khăn thách thức nhng công ty vẫn đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.Tỷ lệ lao
động mà công ty đa đi ổn định và tăng theo từng năm, tạo đợc lòng tin với ngời lao
động công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex là đơn vị trực thuộc của tổng công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-Vinaconex ,,đó là một tổng những tổng công ty
có bề dày truyền thống về xây dựng , đồng thời là tổng công ty mạnh nhất của bộ
xây dựng về xuất nhập khẩu lao động.
Ưu điểm lao động xuất khẩu của công ty cổ phần kinh doanh Vinaconex
- Theo nhËn xÐt cđa ®a sè chđ doanh nghiệp nớc ngoài thì lao động của Việt Nam
nói chung và do Vinaconex cung ứng nói riêng có tính cần cù ,chiụ khó ,khéo tay
và tiếp thu nhanh.Tại một thị truờng nh thị trờng Đông Bắc á,lao động Việt Nam
đựơc chấp nhận do dễ hoà đồng về văn hoá , tôn giáo và lối sống .Lao động Việt
Nam nói chung đáp ứng đợc yêu cầu của những ngành không đòi hỏi cao về tay
-


nghề ,trình độ ngoại ngữ nh giúp việc gia định,thợ lề.
Trong những năm gần đây công ty đà tích cực đầu t vào khâu khai thác thị
truờng , đầu t cơ sơ đào tạo giáo dục lao động để bồi dỡng lao động đáp ứng
yêu cầu của nớc ngoài ; xây dựng quy chế tuyển chọn gắn với việc làm công khai
hoá điều kiện , tiêu chuẩn , chi phÝ vµ sù tham gia cđa chÝnh qun, các đoàn thể
chính trị xà hội ở các địa phơng trong việc bình xét , tuyển chọn lao động xuất
khẩu. Công ty một mặt liên kết vơi các trờng dạy nghè và đào tạo lao đọng xuất
khẩu , mặt khác đàu t xây dựng các cơ sở dạy nghề , đào tạo để tổ chức khép
kín quy trình xuất khẩu lao động nhằm tăng cờng quản lý từ khâu tuyển chän ®Õn

1
9


khâu quản lý , đào tạo giáo dục và quan lý ở nớc ngoài nên chất lợng lao động
ngày một một dáp ứng yêu cầu , quyền lợi của ngời lao động đựoc đảm bảo.
- Luôn có mối quan hệ hợp tác vơi nớc ngoài và xử lý các vấn đề ở nớc ngoài tốt
nên đà đa đựoc số lợng lớn lao động đi làm việc ở nớc ngoài .Bình quân hàng
năm,Vinaconex đa đựoc khoảng 1000- 2000 lao đọng đi làm việc ở nớc ngoài và
số lao động dới sự quản lý của công ty hàng năm ở nớc ngoài là 2000 -2500 lao
động.Vì vậy doanh thu thu về cho công ty hàng năm vào khoảng 10-15 tỷ đồng.
Vinaconex không những xuất khẩu lao động phổ thông mà còn tổ chức đ a lao
động đi làm thông qua đấu thầu xây dựng ở nớc ngoài thông qua Tổng côgn ty nhận
thầu .Đây là một hình thức mới , một thế mạnh hơn hẳn các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động trong nớc.
- Những năm gần đây, uy tín của công ty về xuất khẩu lao động ngày càng cao
trong cả nứoc cũng nh ở nớc ngoài , điều đó đợc thông qua số lợng xuất khẩu lao
động của công ty ngày càng tăng và thị tròng nứoc ngoài ngày càng mở rộng.
- Chính những u điểm trên cho thấy công ty đà thực hiện tốt các chủ trơng , chính
sách của Đảng và Nhà nớc trong việc tuyển chọn , đào tạo, cung ứng lao động

xuất khẩu hay quản lý lao động ở nớc ngoài .
1. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu lao động ở công ty cổ
phần kinh doanh Vinaconex :
a) Tồn tại :
- Cha xây dựng đực chiến lợc xuất khâu lao động ổn định, còn phụ thuộc nhiều vào
thị tròng lao động quốc tế , thôngt in về thị trờng cha đợc cập nhật thòng
xuyên.Công tác phát triển thị truờng còn yếu nên không linh hoạt với sự thay đổi
của thị tròng nớc ngoài .
- Chất lọng lao động còn cha cao,thành phần lao ®éng xt khÈu cđa Vinaconex
chđ u lµ lao ®éng phỉ thông, trình độ tay nghề, thể lực yếu, không biết ngoại

-

-

ngữ , cha có tác phong công nghiệpHiện tợng vô kỷ luật ở một bộ phận của
công ty làm việc trong các nhà máy , xí nghiệp ở nớc ngoài nh đi làm muộn,
ngủ trong giờ làm việc , ăn cắp giờ làm, rủ nhau nghỉ đi chơi không quan tâm đến
việc ảnh hởng đến dây truyền sản xuất, nguy hiểm hơn là hiện tợng lao động bỏ
trốn hay tự huỷ bỏ hợ đống gây thiệt hại rất nhiều cho công ty về kinh té cũng nh
uy tín.
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động còn hạn chế , kinh
nghiệm tổng hợp ít , một số còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý và tìm
kiếm thị trờng lao đọng ở nớc ngoài, năng lực yếu kém thực sự về ngoại ngữ và
chuyên môn cần phải tập huấn và đào tạo nhiều hơn nữa .
Công tác quản lý lao động ở nơc ngoài cha đựơc coi trọng và cha chặt chẽ , sự
phối hợp vơi bên đối tác để giải quyết, xử lý những vụ vi phạm do lao động của

2
0




×