Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm 2021 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ................
TRƯỜNG THPT ....................
.………..***…………
Sáng kiến kinh nghiệm
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
VÀ VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ.
GIÁO VIÊN:…………
TỔ: SỬ - ĐỊA - GDCD

NĂM HỌC ..................

1


Mục lục
Trang
1.Đặt vấn đề……………….…………………….…....…….…………….................................. 3
1.1.

Lí do chọn đề tài ……………………………………………….……………………....3

1.2.

Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến……...….……………………….............................3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến …………………………………………..………..3

1.4.



Phương pháp nghiên cứu của đề tài……………………………. ……………………4

2. Giải quyết vấn đề:…………..………..…….……….………………. ....……………………4
2.1. Cơ sở lí luận:………..………..…….……….………………………....................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn:………..………..…….……….………………….………………………...5
2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề :…………………..………………………….5
2.3.1. Định hướng chung ………………………………….……..……………………….5
2.3.2. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề…………….........................................6
2.3.3. Tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực HS.................11
3. Kết luận…………………………………………….…………………..…..............................17
4. Tài liệu tham khảo…………………………………….…………..………………………….21
Phụ lục:……………………………………………………………………………………… 22

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được
trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các
trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc" nhiều vịng nên trong
nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các
cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách
giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng vềlập luận, suy luận, diễn giảihình thành kiến thức; cùng
một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút
không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều

mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được
viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Để khắc phục những hạn chế trên, Từ kinh nghiệm tham gia bồi dưỡng chuyên môn và đổi
mới phương pháp dạy học trong những năm qua từ 2015 cho đến nay, tôi đề xuất giải pháp “Dạy
học chủ đề và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy phát huy năng lực học sinh
trong dạy học môn Lịch sử ”.
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến
Đề tài này là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao trong công dạy
học môn Lịch sử.
Hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để
xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo hướng phát huy năng lực học
sinh
1.3. Phạm vi của sáng kiến
+ Về không gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm giảng dạy và
bồi dưỡng chuyên môn môn Lịch sử THPT ở trường THPT...................
+ Về thời gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm giảng dạy và bồi
dưỡng chuyên môn môn Lịch sử năm 2015 – 2021, đặc biệt là năm học 2020 - 2021
1.4. Phương pháp nghiên cứu của sáng kiến

3


+ Phương pháp lịch sử: Tham khảo giáo trình lịch sử và tài liệu bồi dưỡng chuyên môn các
năm qua.
+ Phương pháp lơgich: Qua phân tích, đánh giá các phương pháp và hình thức tỗ chức dạy
học mơn Lịch sử hiện nay…từ đó rút ra nhận định đánh giá và đề xuất giải pháp.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận
Mơn Lịch sử có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Bước sang thế

kỷ XXI, xu thế khu vực hố, tồn cầu hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập
quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững bản sắc dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý
thức trách nhiệm công dân. Trên cơ sở tri thức lịch sử dân tộc và hiểu biết quốc tế, bộ mơn Lịch sử
có ưu thế đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy.
Mục tiêu đào tạo môn Lịch sử ở trường THPT:
*Về kiến thức:
- Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình nâng cao THPT, học sinh được học sâu những
sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc…
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng thú say
mê học tập, tìm hiểu lịch sử cho học sinh.
- Tạo nguồn cho học sinh đi chuyên sâu một số chuyên ngành Lịch sử ở bậc đại học, cao
đẳng.
* Về kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá sự
kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như làm việc sách giáo
khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành.
- Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
2.2. Cơ sở thực tiễn
*Thuận lợi:
- Công tác dạy học các bộ mơn trong đó có mơn Lịch Sử, được sự quan tâm của Sở Giáo
dục và Đào tạo ........... và Ban giám hiệu, giáo viên nhiều trường THPT trong tỉnh.
- Một bộ phận học sinh yêu thích và quyết tâm học tập môn Lịch sử như thi vào đội giỏi cấp
trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia.
* Khó khăn:

4



Thực trạng nhận thức của học sinh THPT trong việc học mơn Lịch sử hiện nay cịn nhiều bất
cập và hạn chế.Thực tế hiện nay, ở các trường THPT trên cả nước nói chung và Lâm Đồng nói
riêng do điều kiện khách quan và chủ quan chi phối nên phần lớn học sinh nghiêng về các khối
khoa học tự nhiên. Hiện trạng học sinh quan niệm môn Lịch sử là "mơn phụ" diễn ra khá phổ biến
nên ít có sự đầu tư học tập theo đúng yêu cầu bộ môn.
Môn Lịch sử thường được coi là môn phụ, chưa thực sự có vị trí đáng kể trong nhà trường,
trong lịng học sinh, phụ huynh và xã hội. Học sinh không cần quan tâm, cố gắng, đầu tư nhiều cho
môn học này như cho các môn học khác.
2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề
2.3.1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng các bài học
theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình dung
chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích
cực đều dựa trên việc tổ chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ
học tập. Chuỗi hoạt động học trong mỗi chủ đề, chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận
thức chung như sau:
- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế
học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ
tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên
quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết
những gì cá nhân học sinh cịn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc/vàthực hành,
luyện tập,củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm giải quyết tình huống/vấn
đề học tập.
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết các tình
huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo
khoa hiện hành, tổ/nhóm chun mơn tổ chức cho giáo viên thảo luận, lựa chọn nội dung để xây
dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.

2.3.2. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng mỗi bài
học cần thực hiện theo quy trình như sau:
a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
5


Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ
thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chun môn xác định các nội dung kiến thức
liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề
chung để tạo thành một chuyên đề dạy học đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên
quan đến nhiều mơn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa
chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng lực của giáo
viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết
vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh
giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện
giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình hoặc cộng
đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả,
có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.

Ví dụ: Một bài học Lịch sử được xây dựng theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ở mức 3 có
thể được xây dựng như sau:
Theo sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 trung học phổ thông, nội dung xã hội nguyên thủy được
trình bày trong 2 bài riêng biệt, Bài 2. Xã hội nguyên thủy (đề cập đến xã hội nguyên thủy của lịch sử
thế giới); Bài 13. Việt Nam thời nguyên thủy (nội dung đề cập đến xã hội nguyên thủy ở Việt Nam) với
thời lượng mỗi bài 1 tiết. Như vậy, nội dung của 2 bài học đều giải quyết một vấn đề chung là Xã hội
nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam và mối quan hệ giữa xã hội nguyên thủy thế giới với xã hội
nguyên thủy ở Việt Nam và ngược lại. Vì vậy, cần phải cấu trúc lại nội dung dạy học thành chủ đề (bài

6


học) "Xã hội nguyên thủy". Khi cấu trúc xây dựng lại thành bài học mới sẽ giúp học sinh học tập một
cách thuận lợi hơn. Đó là:
- Tránh được việc học tập rời rạc giữa xã hội nguyên thủy thế giới và xã hội nguyên thủy ở Việt
Nam.
- Học sinh được học xã hội nguyên thủy thế giới như thế nào qua đó biết được xã hội nguyên
thủy Việt Nam có những điểm chung gì, điểm gì khác biệt.
- Biết được sự phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là một bộ phận của sự phát triển
chung của lịch sử xã hội loài người, đồng thời khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của xã
hội lồi người.
- Tránh được tình trạng học sinh phải học nhiều lần: học nội dung xã hội nguyên thủy trước (có
thể là học kì I) sau đó học sang cả lịch sử thế giới trung đại mới quay lại học lịch sử Việt Nam thời
nguyên thủy (có thể là ở học kì II), qua đó khơng thấy được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới, lịch sử
khu vực và lịch sử Việt Nam trong cùng một thời kì.
- Mặt khác, nếu tổ chức dạy học cấu trúc xây dựng lại nội dung xã hội nguyên thủy thế giới
và xã hội ngun thủy ở Việt Nam thì sẽ có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực nhận thức và năng
lực sáng tạo của học sinh trong học tập lịch sử.
Hoặc một ví dụ khác về nội dung các quốc gia cổ đại; trong sách giáo khoa hiện hành các
quốc gia cổ đại gồm các bài: các quốc gia cổ đại phương Đông, các quốc gia cổ đại phương Tây,

các quốc gia cổ đại trên đất nước ta đang được học riêng rẽ, độc lập ở các bài học và thời gian khác
nhau, chúng ta có thể cấu trúc xây dựng thành chủ đề (bài học) về “Các quốc gia cổ đại trên thế
giới”.
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức
hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ
thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết
để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa
của một môn học hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường
cùng nội dung, hay vấn đề các bài học trong sách giáo khoa Lịch sử hiện hành được đặt gần nhau,
trong cùng một chương, hoặc một số chương gồm: Lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và lịch sử dân
tộc. Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực.
Ví dụ: Đối với bài học về “Các quốc gia cổ đại trên thế giới” nói trên, nội dung bài học
gồm:
7


- Các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta (Văn Lang, Âu Lạc, Cham pa, Phù Nam)
c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động
học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng
lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chun đề sẽ xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học “Các quốc gia cổ đại trên thế giới”, Chương trình giáo dục phổ thông
Lịch sử quy định mức độ cần đạt của học sinh về như sau:
- Về mức độ cần đạt (kiến thức, kĩ năng):
- Hiểu biết tình hình phát triển sớm ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại và sự hình
thành các quốc gia cổ đại ở phương Đơng.

- Phân tích kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông.
- Trình bày một số thành tựu văn hố của phương Đơng cổ đại (lịch, chữ viết, tốn học, kiến
trúc…).
- Phân tích điều kiện tự nhiên và q trình xuất hiện nền văn minh cổ đại Hi Lạp, Rơ-ma.
- Trình bày các thành bang, hoạt động kinh tế, thể chế chính trị : dân chủ và cộng hồ.
- Phân tích những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây (liên hệ với các thành tựu văn hố
cổ đại phương Đơng).
- Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh được rèn luyện
về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của
học sinh trong dạy học.
đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ tả để sử
dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã
xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học nói trên, việc kiểm tra, đánh giá như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể hình dung các hoạt
động học của học sinh được diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và

8


các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh trong học tập:
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát biểu ý kiến
của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý, hướng dẫn; Mức độ hăng hái thảo
luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm
vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai trò của nhóm trưởng trong việc tổ chức hoạt đơng của nhóm; Trách
nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hồn thành các phần việc được phân
cơng; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung; Sự tiến bộ về khả

năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng
bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần
thiết; Khả năng ghi nhớ những điều đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng và vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi trình bày, bảo vệ
kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết phục.
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh: Trong quá trình
học tập, học sinh được thực tế hoạt đông phỏng theo con đường nhận thức của nhà khoa học: đề
xuất giả thuyết, dự đốn giải pháp, đề xuất phương án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm,
dự đốn quy luật đồ thị,... Giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các
hoạt động sáng tạo này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo
và khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua học tập theo tiến
trình dạy học kể trên như: Học sinh đưa ra được giả thuyết về mối quan hệ, tác động ảnh hưởng, sự
giống và khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông với các quốc gia cổ đại phương Tây đối và
với các quốc gia cổ đại trên thế giới với các quốc gia cổ đại ở Việt Nam; Học sinh đề xuất được giải
pháp nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, đặc trưng kinh tế, đặc điểm giai cấp xã hội...từ đó có căn cứ
để rút ra những kết luận.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu của câu hỏi, bài
tập được mơ tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi, bài tập tương ứng để kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở
từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4
mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có thể
thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến
trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc
biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát.
9


Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp dạy học tích

cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và
các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận,
bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có
những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt
động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần
mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành
cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của q trình dạy học là giúp học sinh chiếm
lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố
ngơn ngữ viết và nói. Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy học tích
cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc xây dựng
các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều
những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học sinh có thể huy
động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh
phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp giải quyết vấn
đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa
kiến thức...
3. Tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực HS
1. Các hình thức học tập và học tập theo nhóm
1.1. Hoạt động cá nhân
- Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập. Loại hoạt
động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của học sinh. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc
biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên
cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới
mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập
trung.
- Ví dụ các hoạt động cá nhân như:
+ HS đọc thầm yêu cầu, ví dụ đọc đoạn thơng tin, quan sát hình,… nêu ý chính hay trả lời

câu hỏi.

10


+ HS thực hiện yêu cầu, HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ ghi vào vở ý chính của đoạn
thơng tin, kết quả nhận xét hình. GV hướng dẫn HS biết cách ghi ngắn gọn kết quả đạt được.
+ HS báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với bạn bên cạnh. Sau khi HS có kết
quả làm việc, các em có thể trao đổi với bạn bên cạnh và góp ý cho nhau về kết quả hoặc cùng
thống nhất kết quả. Với các yêu cầu đơn giản, HS có thể tự thống nhất kết quả cuối cùng; với yêu
cầu phức tạp, GV nên đề nghị một vài HS báo cáo kết quả, cho một số HS bình luận ý kiến của
bạn, sau đó GV chọn ý kiến đúng của HS để chốt kết quả chung cho cả lớp, giúp các em có kết quả
cuối cùng đúng. GV không nên áp đặt HS ý kiến của mình. Cần ln tạo điều kiện để các em tự tin.
Lưu ý: GV phải bao quát được việc học của HS cả lớp và hỗ trợ HS kịp thời, cần ưu tiên
giúp đỡ cho HS yếu, kém. GV cần nói nhỏ khi hướng dẫn cho cá nhân HS và nhẹ nhàng khi di
chuyển trong lớp.
1.2. Hoạt động theo cặp đôi
- Là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ
và tính cộng đồng. Thơng thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường
hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ: kể cho nhau
nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo,…
- Tùy theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. Giáo viên
lưu ý cách chia nhóm sao cho không học sinh nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, giáo
viên phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả học sinh đều được làm việc. Làm việc
theo cặp rất phù hợp với các cơng việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin; thực hành
kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo
cặp sẽ giúp học sinh tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mơ nhỏ này cũng là nền tảng
cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này.
- GV yêu cầu 2 HS thực hiện học cặp đôi, 2 HS sẽ cùng làm việc. HS cần thực hiện những
việc sau:

+ HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng đọc thông tin,
cùng giải quyết bài tập,….
+ HS thực hiện yêu cầu. Ví dụ: từng HS đọc thơng tin, quan sát hình, sau đó cặp đơi HS
cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời câu hỏi, hai em bàn bạc để có
chung kết quả làm việc.
- HS báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên cạnh. Lưu ý: Từng cặp
HS đọc lời hội thoại, trao đổi với nhau cũng như GV chỉ dẫn chỉ nói đủ cho từng cặp nghe để
không ảnh hưởng tới cặp bên cạnh.

11


1.3. Hoạt động theo nhóm
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù
hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là học sinh cần
phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm.
- Khi tổ chức cho HS học nhóm, GV cần nhận thức và hướng dẫn đúng nhiệm vụ của các
thành viên trong hoạt động nhóm và vai trị của GV đối với việc tổ chức cho HS học nhóm. Để
tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai
trị của cá nhân, nhóm trưởng, thư kí nhóm và giáo viên. Cụ thể là:
+ Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những
điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì u cầu sự trợ giúp của giáo
viên; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của giáo viên.
+ Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; bao qt nhóm
xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận
những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình
học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự
giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần
được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Khơng để tình
trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. Giáo viên lưu ý phân cơng

học sinh ln phiên nhau làm nhóm trưởng.
+ Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là người ghi
chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả cơng việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp
nhóm tổng hợp cơng việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp.
Để việc tổng hợp ý kiến, cơng việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. Giáo viên có thể cùng các em
sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hố hoặc sơ đồ hố. Thư kí cịn là người đánh dấu vào
bảng tiến độ cơng việc để giúp nhóm trưởng báo cáo giáo viên. Giáo viên phân công học sinh ln
phiên nhau làm thư kí.
+ Vai trị của giáo viên trong hoạt động nhóm
Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp giáo viên triển khai các hoạt động
học tập. Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Đứng ở vị trí thuận
lợi để dễ dàng quan sát các nhóm học sinh làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Khơng
nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn giáo viên.
Giúp đỡ học sinh, gợi mở để học sinh phát huy tìm tịi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp,
hướng dẫn học sinh báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, giáo viên có thể gọi học

12


sinh cịn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, giáo viên có thể gọi học sinh khá giỏi thay mặt
nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm
bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác...).
Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác
làm việc. Việc chỉ định học sinh phát biểu, trình bày báo cáo … phải được cân nhắc phù hợp với nội dung
hoạt động, đối tượng học sinh, không tập trung vào một số học sinh trong lớp, trong nhóm.
- GV cần hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm
+ Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong nhóm, cá nhân ln có một khoảng thời
gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động thảo luận trong nhóm.
Cá nhân làm việc độc lập trong nhóm, nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm,
vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động nhóm.

+ Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các
hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp học sinh có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá
kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả
nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì khơng hiểu, học sinh có thể hỏi bạn ngồi
cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm khơng giải quyết
được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ giáo viên hỗ trợ.
- Khi HS chưa quen tự động tạo nhóm, GV hướng dẫn tạo nhóm theo dãy bàn. Có thể cho
HS xếp bàn trên, bàn dưới ghép với nhau để từ 4 đến 6 HS ngồi quay mặt vào nhau. Khơng nên xếp
nhóm q dài theo chiều ngang hoặc dọc, HS sẽ khó giao tiếp với nhau. Nếu nhóm làm việc ít hiệu
quả, nên bố trí lại nhóm để HS có thể giao tiếp thuận lợi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mỗi nhóm
cần bầu nhóm trưởng, thư kí, một số em có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn tư liệu, ghi chép, theo dõi
thời gian,… Các nhóm cùng đồng thời làm việc nên HS cần giữ trật tự, khơng nói q to, khơng
chạy đi, chạy lại trong lớp khi không cần thiết (như đi lấy nguồn tài liệu, lấy thiết bị dạy học cho
nhóm,…). Nhóm trưởng đề nghị một vài bạn nêu lại yêu cầu để tất cả các thành viên trong nhóm
nhận biết được nhiệm vụ chung của nhóm. Các việc làm cần tuần tự thực hiện:
+ HS đọc thầm yêu cầu.
+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn bên cạnh theo
yêu cầu của hoạt động.
+ Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm chia sẻ hoặc đưa
ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn giải quyết nhiệm vụ. Sau khoảng
thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình bày, nhóm trưởng nên mời lên đầu tiên.
+ Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ chức tập hợp ý
kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm trước lớp.
13


+ Báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh. GV nên tạo điều
kiện để đại diện nhóm trình bày kết quả. Có thể để 1 nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, bình
luận. GV chú ý tổng hợp kết quả của HS để cuối cùng có thể chốt lại những nội dung cơ bản của
bài học. GV nên yêu cầu HS nêu lại kết quả cuối cùng đó. GV khơng nên tự chốt lại kết qủa do HS

thực hiện. Nếu GV thấy HS không lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm thì nên để các
nhóm trao đổi kết quả với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện báo cáo mang tính chốt vấn đề
được tìm hiểu, giải quyết trước lớp.
Lưu ý: Vai trị của nhóm trưởng là quan trọng. Vì vậy, GV cần hình thành kĩ năng điều
khiển nhóm cho các em HS và tạo cơ hội để mọi HS đều có thể làm nhóm trưởng.
1.4. Hoạt động cả lớp
- Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn
mà nhiều học sinh khơng thể vượt qua, giáo viên có thể dừng cơng việc của các cá nhân, cặp, nhóm
lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi (Lưu ý rằng những tình
huống như vậy khơng xuất hiện thường xuyên trong lớp học).
- Hoạt động cả lớp còn được sử dụng trong tình huống GV nêu yêu cầu cho HS, hướng dẫn
HS thực hiện nhiệm vụ, HS hoặc nhóm HS trình bày kết quả làm việc, GV đánh giá kết quả làm
việc của HS,… Cụ thể như sau:
+ GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích biểu đồ, liên hệ
thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước tiếp theo.
+ GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc, GV quan sát thái độ
HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về nguồn tài liệu, về cách xử lý thông tin, cách
ghi chép kết quả,…
+ GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày trước lớp hoặc GV
quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài tập được giải quyết,….).
+ GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng. Nếu quan sát thấy HS chưa đạt được kết
quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả. GV cần nhận xét, chỉnh sửa những kết
quả đó và yêu cầu các em khác so sánh với kết quả được chỉnh sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc
của mình.
+ GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết).
Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đơi, nhóm hay cả lớp đều phụ
thuộc vào u cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi
ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, giáo viên cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một
cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá
nhân, giáo viên có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học

và sự hứng thú cho học sinh.
14


Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt học sinh theo kịp tiến độ một
cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết học sinh đã
hiểu và làm được; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ; cho học sinh giơ tay phát biểu quá nhiều gây
mất thời gian; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp
đi lặp lại ở các nhóm khác nhau; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt....
3.KẾT LUẬN
3.1 Hiệu quả và khả năng áp dụng.
Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng lâu dài và rộng rãi cho giáo viên dạy học Trung học
phổ thơng nói chung và bộ mơn Lịch Sử nói riêng.
Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học
nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để
xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự
học.
Từ năm học 2019 – 2020 đến các năm học 2020 – 2021 và 2021 - 2022, khi Sở Giáo dục
và Đào tạo ........... và trường mạnh dạn áp dụng đổi mới về phương pháp dạy học teach cự theo
hướng phát huy thì kết quả đã có sự chuyển biền rõ nét về cả chất lượng dạy bộ mơn Lịch sử.
Đề tài thực hiện góp phần thực hiện tốt cho quá trình Đổi mới hình thức và phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng
cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Đề tài cung cấp cho giáo viên có tâm huyết với bộ mơn Lịch sử hướng đi và cách thức thực
hiện phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực
nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt

động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu
nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
3.2. Đề xuất và kiến nghị.
Trong dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt
kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ
"nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều
15


so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc
tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học
sinh. Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo
viên.
Giáo viên đổi mới phương pháp phải là những giáo viên vững về kiến thức, kỹ năng thực
hành lịch sử, có tinh thần cầu tiến, thực sự u nghề, tâm huyết với cơng việc .
Cần có sự hỗ trợ và đồng lịng nhất trí cao của nhà trường, giáo viên, học sinh, phụ huynh
Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với mơn học Lịch sử, ln
phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập.
Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các phương
pháp dạy học tích cực thơng qua dạy học chủ đềvà vận dụng các hình thức tổ chức dạy học nhằm
phát huy phát huy năng lực học sinh trong dạy học mơn lịch sử đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học tích
cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó,

khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo
cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy học tích cực coi
việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng
dẫn của giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học mà
trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp
tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng
16


cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá
nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được
sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị: Trong q trình dạy học,
việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự

điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được
tham gia đánh giá lẫn nhau.
.............., tháng .... năm 2022
Người viết
.............................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


1. Trần Thái Hà. Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ đề thi quốc gia môn Lịch sử, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009
2. Lê Mậu Hãn (chủ biên). Đại cương lịch sử Việt Nam tập 3. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2003.
3. Đinh Xuân Lâm (chủ biên). Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội,
2003.
4. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Lịch sử 11 nâng cao. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007.
5. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Lịch sử 12 nâng cao. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007.
6. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học Lịch sử tập 1. NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội, 2009.
7. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học Lịch sử tập 2. NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội, 2009.
8. Trương Hữu Quýnh(chủ biên). Đại cương lịch sử Việt Nam tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội,
2003.
9. Trịnh Đình Tùng (chủ biên). Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THPT. NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội, 2013.
10. Trịnh Đình Tùng (chủ biên). Tư liệu lịch sử 12. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008.

18



PHỤ LỤC
PHỤVÀ
LỤCĐÀO TẠO.........
SỞ GIÁO DỤC

TRƯỜNG THPT ......................
SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
.………..***…………
TRƯỜNG THPT ĐỨC TRỌNG
.………..***…………

HOẠCH
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦKẾĐỀ
Tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT

CÁC CUỘC CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI
năm học ......................
TRONG THẾ KỈ XX
Họ và tên: .......................
Chức11
vụ -: BAN
Giáo viên
Môn: LỊCH SỬ, LỚP
CƠ BẢN
Môn: LỊCH SỬ

Giáo viên : .......................


Tổ: SỬ - ĐỊA - GDCD

Ngày soạn : / /2022

Ngày dạy : 26/11/2017

1 -2022

CÁC CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI TRONG THẾ KỈ XX
(4- 5tiết)

a)Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
- Tìm ra nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp của các cuộc chiến thế giới trong thế kỷ XX.
-Thông qua diễn biến của các cuộ chiến tranh đáng giá hậu quả và tác động các cuộc chiến tranh
thế giới trong thế kỷ XX đối với sự phát triển lịch sử.
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
- Nguyên nhân của các cuộc chiến tranh.
- Diễn biến của các cuộc chiến tranh.
- Kết cục của các cuộc chiến tranh
c) Bước 3 Xác định Mục tiêu bài học

Năm học 2017 - 2018

19


1. Về kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến chiến tranh thế giới bùng nổ.
- Trình bày được tóm tắt diễn biến chính và các thắng lợi tiêu biểu của các cuộc chiến tranh thế
giới.

- Đánh giá được vai trò của LX và các nước Đồng minh trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trình bày được kết cục và tính chất của các cuộc chiến tranh thế giới.
- Rút ra được bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hịa bình thế giới hiện nay.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá về những sự kiện; kĩ năng
sử dụng lược đồ, phân tích tranh ảnh, giải thích..
- Phân biệt các khái niệm : “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính
nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”.
- Rèn luyện khả năng đánh giá, nhận định về tính chất một cuộc chiến tranh và tác động của nó đối
với nhân loại.
3. Về thái độ
- Bồi dưỡng cho HS tinh thần đấu tranh chống áp bức, bảo vệ hịa bình thế giới, ủng hộ cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc .
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo của các Đảng cộng sản trong cuộc đấu tranh bảo vệ hịa bình chống
chiến tranh.
- Khơi dậy tính sáng tạo, phát huy tính tích cực của HS trong lao động, học tập.
- Nhận thức đúng đắn về chiến tranh và hậu quả của nó đối với nhân loại. Từ đó nâng cao ý thức
chống chiến tranh, bảo vệ hồ bình.
- Học tập tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm của quân đội và nhân dân các nước trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, giành độc lập dân tộc và bảo vệ hồ bình thế giới
4. Định hướng các năng lực hình thành
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện các sự kiện, hiện tượng về diễn biến và kết cục của hai cuộc chiến tranh thế
giới.
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh lịch sử, lược đồ, bảng số liệu
liên quan đến chuyên đề.
- Năng lực giải quyết mối quan hệ, ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thế giới.
- So sánh, phân tích nguyên nhân và tính chất của hai cuộc chiến tranh.

- Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử như: Đánh giá về nhân vật Hitle và sự
xuất hiện của chủ nghĩa phát xít đe dọa đến hịa bình và an ninh thế giới

d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

(Mô tả yêu cầu cần (Mô tả yêu cầu cần (Mô tả yêu cầu (Mô tả yêu cầu cần
đạt)
đạt)
cần đạt)
đạt)
- Nguyên nhân
của các cuộc
chiến tranh.

Nguyên nhân trực Cuối thế kỉ XIX - Xác định thủ
tiếp dẫn đến các đầu thế kỉ XX, sự phạm gây ra
cuộc chiến tranh
phát triển không các cuộc chiến
đồng đều giữa các tranh thế giới.
nước tư bản về
kinh tế và chính trị

đã làm thay đổi
20



×