BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
LÒ THỊ VÂN
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH THCS TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60.31.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Huệ
HÀ NỘI - 2012
Lời cảm ơn!
===**===
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo
khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã trực tiếp giảng dạy, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường, các
thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường PTDT Nội Trú Mai Sơn và
trường THCS Tô Hiệu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian điều
tra và tiến hành các hoạt động tác động để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Huệ-
người thầy trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khoa học, đã tận tâm chỉ dẫn cho
tôi những tri thức, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu để tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này. Bằng sự kính trọng của người học trò, tôi luôn
chúc cô mạnh khỏe, công tác tốt để tiếp tục hướng dẫn thế hệ sau tôi hoàn
thành sự nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, ban chủ nhiệm
khoa, các thầy, cô giáo trường Đại học Tây Bắc, tới các bạn bè, đồng nghiệp,
người thân của tôi đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành khoá
học và luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Lò Thị Vân
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ của chữ viết tắt
1
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2
CT
Chỉ thị
3
GS
Giáo sư
4
IQ
Intelligence Quotient (chỉ số trí thông minh)
5
KHCNMT
Khoa học công nghệ môi trường
6
PTDT
Phổ thông dân tộc
7
PGS
Phó giáo sư
8
SSQ-SF
Social Skills Questinonnaire- Student Form (Thang
đánh giá kỹ năng xã hội cho học sinh)
9
THCS
Trung Học Cơ Sở
10
TS
Tiến sĩ
11
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc)
12
UNICEF
United Nations International Childrens Emergency
Fund. (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc)
13
VS
Viện sĩ
14
1 SD
1 độ lệch chuẩn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH
ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THCS 6
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội 6
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội ở nước ngoài 6
1.1.2. Nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Kỹ năng 11
1.2.2. Thích ứng và thích ứng xã hội 14
1.2.3. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội 16
1.3. Một số vấn đề lí luận tâm lí học về kỹ năng thích ứng xã hội của
học sinh THCS 19
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS 19
1.3.2. Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS 24
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học
sinh THCS 35
1.4.1. Yếu tố chủ quan 35
1.4.2. Yếu tố khách quan 37
Tiểu kết chƣơng 1 38
Chƣơng 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu 39
2.1.1. Trường Trung học cơ sở Tô Hiệu 39
2.1.2. Trường PTDT Nội Trú Mai Sơn 40
2.2. Tổ chức nghiên cứu 42
2.2.1. Nghiên cứu lý luận 43
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng 43
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 47
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 47
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi……………………………47
2.3.3. Phương pháp chuyên gia 48
2.3.4. Phương pháp quan sát 48
2.3.5. Phương pháp phỏng vấn sâu 49
2.3.6. Thực nghiệm tác động 49
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 62
Tiểu kết chƣơng 2 63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MỘT SỐ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ
HỘI CỦA HỌC SINH THCS TỈNH SƠN LA 64
3.1. Thực trạng một số kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS
tỉnh Sơn La qua các tiểu trắc nghiệm 64
3.2. So sánh sự khác biệt hành vi thích ứng xã hội của học sinh THCS
tỉnh Sơn La 69
3.2.1. Sự khác biệt theo tiêu chí giới tính 69
3.2.2. Sự khác biệt theo tiêu chí trường 71
3.2.3. Sự khác biệt theo tiêu chí khối lớp 72
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng
thích ứng xã hội của học sinh THCS 73
3.3.1. Yếu tố khách quan 74
3.3.2. Yếu tố chủ quan 76
3.4. Đánh giá của giáo viên về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THCS tỉnh Sơn La 77
3.4.1. Nhận thức của giáo viên về mức độ quan trọng của kỹ năng thích
ứng xã hội của học sinh THCS 77
3.4.2. Đánh giá của giáo viên về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THCS tỉnh Sơn La 78
3.5. Kết quả thực nghiệm tác động 79
3.5.1. Thống kê học sinh thiếu hụt kỹ năng thích ứng xã hội theo các
tiêu chí so sánh 80
3.5.2. Số học sinh có thiếu hụt kỹ năng thích ứng xã hội 81
3.5.3. So sánh kết quả sau thực nghiệm 82
Tiểu kết chƣơng 3 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
DANH MỤC TÀI LlỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố mẫu thực trạng 43
Bảng 2.2: Phân bố mẫu thực nghiệm 44
Bảng 2.3: Bảng phân bố mẫu đối chứng 44
Bảng 3.1: Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các tiểu
trắc nghiệm 64
Bảng 3.2: Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi
các kĩ năng thích ứng xã hội 66
Bảng 3.3: Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo thái độ
các kỹ năng thích ứng xã hội 67
Bảng 3.4: Tỉ lệ học sinh có điểm thấp hơn giá trị trung bình 1SD 68
Bảng 3.5: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn SSQ-SF của học sinh nam
và học sinh nữ 70
Bảng 3.6: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn SSQ-SF trên các tiểu trắc
nghiệm của học sinh 2 trường PTDT Nội Trú Mai Sơn và
THCS Tô Hiệu 71
Bảng 3.7: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn SSQ-SF của các khối lớp ở
2 trường PTDT Nội Trú Mai Sơn và THCS Tô Hiệu 72
Bảng 3.8: Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã
hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La 74
Bảng 3.9: Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã
hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La 76
Bảng 3.10: Đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội đối
với học sinh THCS 77
Bảng 3.11: Đánh giá của giáo viên về kỹ năng thích ứng xã hội của học
sinh THCS thành phố Sơn La 79
Bảng 3.12: Số học sinh thiếu hụt thống kê theo các tiêu chí so sánh 81
Bảng 3.13: Điểm trung bình của nhóm học sinh thiếu hụt kỹ năng thích
ứng xã hội 81
Bảng 3.14: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm
trước (Lần 1) và sau (Lần 2) tác động 82
Bảng 3.15: Điểm trung bình của nhóm đối chứng sau hai lần đo 85
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giá trị trung bình trên mỗi item hành vi so với thái độ của
các kỹ năng thích ứng xã hội 65
Biểu đồ 3.2: Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi 66
Biểu đồ 3.3: Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo thái
độ các kỹ năng thích ứng xã hội 68
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ thiếu hụt hành vi so với nhận thức 69
Biểu đồ 3.8: Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích
ứng xã hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La 75
Biểu đồ 3.9: Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng
xã hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La 77
Biểu đồ 3.10: Thể hiện mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội
của học sinh THCS 78
Biểu đồ 3.14a: So sánh kỹ năng xã hội (hành vi) trước (Lần 1) và sau tác
động (Lần 2) 84
Biểu đồ 3.14b: So sánh kỹ năng xã hội (thái độ) trước (Lần 1) và sau tác
động (Lần 2) 84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, hợp tác, cùng phát triển như hiện nay đòi hỏi
mỗi cá nhân phải nhanh chóng thích ứng với những thay đổi xung quanh. Xã
hội phát triển, một mặt đem đến cho con người những thuận lợi và cơ hội để
phát huy tiềm năng của bản thân. Mặt khác, nó cũng mang lại cho con người
những khó khăn, thách thức đòi hỏi con người phải trang bị cho mình cả kiến
thức và những kỹ năng hành động cần thiết để giải quyết và nỗ lực vượt qua.
Trong số những kỹ năng hành động đó, kỹ năng thích ứng xã hội có vai trò rất
quan trọng, nó góp phần đảm bảo thành công cho mọi hoạt động mà con
người tham gia vào đó.
Kỹ năng thích ứng xã hội là thành phần quan trọng trong nhân cách con
người trong xã hội hiện đại, giúp con người đáp ứng được với những thay đổi
lớn trong hoạt động cũng như trong cuộc sống để có được thành công. Vì vậy,
nếu được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu sẽ là
điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành
động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường công
việc, môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày.
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức mà còn hướng đến mục tiêu phát triển các
kỹ năng và giá trị của mỗi cá nhân. Thực tế cho thấy, giáo dục nước ta còn ít
quan tâm đến việc giáo dục cho học sinh kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập, môi trường xã hội. Do đó, học sinh nói chung còn thiếu hụt rất nhiều
những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để có khả năng đáp ứng tốt
với những yêu cầu của xã hội, của cuộc sống đặt ra.
Dưới góc độ nghiên cứu tâm lý giáo dục, kỹ năng thích ứng xã hội còn
là vấn đề khá mới mẻ nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu chỉ
2
tập trung ở một số dự án, một số đề tài. Những nghiên cứu về kỹ năng thích
ứng xã hội cũng chưa có cơ sở lý luận đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ và còn nhiều
điều chưa sáng tỏ, gây nhiều tranh luận.
Học sinh là lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân
cách nên rất cần được trang bị những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản ngay từ
những bậc học đầu tiên. Điều này đặc biệt quan trọng với trẻ em ở lứa tuổi
học sinh THCS, một giai đoạn phát triển có nhiều sự đột biến. Mặt khác, học
sinh THCS là giai đoạn kế tiếp học sinh tiểu học với nhiều biến đổi quan
trọng về sinh lý, tâm lý và xã hội nên việc hình thành, phát triển và rèn luyện
kỹ năng thích ứng xã hội cho các em là rất cần thiết.
Vấn đề đặt ra là học sinh THCS Tỉnh Sơn La đã hình thành và phát
triển kỹ năng thích ứng xã hội ở một mức độ nào? Các nhà giáo dục cần phải
làm gì để giúp các em có khả năng thích ứng xã hội tốt hơn? Có những yếu tố
nào ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của trẻ. Có những biện pháp nào
để nâng cao và rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THCS. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Kỹ năng thích ứng xã hội
của học sinh Trung học cơ sở Tỉnh Sơn La” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về kỹ năng thích ứng xã
hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tâm
lý sư phạm nhằm góp phần rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh
THCS.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến một số kỹ
năng thích ứng xã hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La.
3
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 195 học sinh và 26 giáo viên tại hai
trường THCS Tô Hiệu (TP Sơn La) và Trường PTDT Nội trú (huyện Mai
Sơn- tỉnh Sơn La).
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh THCS ở tỉnh Sơn La có kỹ năng thích ứng xã hội ở mức trung
bình. Có sự khác biệt về kỹ năng thích ứng xã hội xét theo giới tính, môi
trường sống và giữa các khối lớp. Có những yếu tố khách quan và chủ quan
ảnh hưởng tới kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS, trong đó yếu tố
chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu thiết lập được các biện pháp rèn luyện
tích cực và phù hợp sẽ trang bị và nâng cao được kỹ năng thích ứng xã cho
học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng xã
hội của học sinh THCS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS tỉnh
Sơn La và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động nhằm rèn luyện kỹ năng thích
ứng xã hội cho học sinh THCS.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số kỹ năng như: kỹ năng hợp
tác; kỹ năng tự khẳng định; kỹ năng kiềm chế; kỹ năng đồng cảm; kỹ năng
giải quyết vấn đề của học sinh THCS tỉnh Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các tài liệu về kỹ năng và kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS để
xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
4
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THCS
nhằm thu thập các thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THCS tỉnh Sơn La.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về đề cương, bộ công cụ nghiên cứu…nhằm
nghiên cứu kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về kỹ
năng thích ứng xã hội của học sinh THCS tỉnh Sơn La.
7.5. Phương pháp trắc nghiệm.
Sử dụng thang đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của Gresham &
Elliott nhằm thu thập thông tin từ phía học sinh về:
+ Nhận thức mức độ quan trọng trong hệ thống danh mục các giá kỹ
năng thích ứng xã hội.
+ Tự nhận thức về mức độ thực hiện các kỹ năng thích ứng xã hội của
bản thân.
+ Nắm bắt thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THCS
tỉnh Sơn La thông qua tự nhận thức.
7.6. Phương pháp quan sát.
Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện thích ứng xã hội của
học sinh thông qua các hoạt động trong và ngoài trường của học sinh
THCS tỉnh Sơn La.
7.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý
các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn.
5
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận Tâm lý học về kỹ năng thích ứng xã
hội của học sinh THCS
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng một số kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THCS tỉnh Sơn La
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TÂM LÍ HỌC VỀ
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THCS
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội ở nước ngoài
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ đã thành lập một Ủy ban thư ký về Rèn
luyện các kỹ năng cần thiết. Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực
khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công
chức…nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng
cao và nguồn thu nhập cao”. Cũng trong khoảng thời gian này, tại Úc, Hội
đồng kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp Úc với sự bảo trợ
của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã
xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho
thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc
phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được
việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng
cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức[39, tr.3].
Tháng giêng năm 1998, FasTracKids quốc tế được thành lập và mua
quyền sở hữu trí tuệ đối với chương trình giảng dạy. Sau đó nó bắt đầu sự
phát triển giáo dục ban đầu của nó. FasTracKids phát triển nền tảng đa
phương tiện truyền thông, tương tác và trẻ em.
Những năm đầu thập niên 90, một số nước Châu Á như: Ấn Độ, Lào,
Campuchia, Indonexia, Malaysia, Thái Lan…đã đưa ra cách thiết kế chương
trình giáo dục và trang bị kỹ năng như: lồng ghép vào chương trình dạy chữ,
học vấn, vào tất cả các môn học và các chương trình ở những mức độ khác
nhau. Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học như: kỹ năng nghề, kỹ năng
hướng nghiệp… và được chia làm ba nhóm chính là: Nhóm kỹ năng cơ bản
7
(gồm các kỹ năng đọc, viết, ghi chép…), nhóm kỹ năng chung (gồm các kỹ
năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề …) và
nhóm kỹ năng cụ thể (gồm các kỹ năng bình đẳng giới, bảo vệ sức khỏe, nâng
cao đời sống tinh thần…) [39, tr.4].
Vào tháng 6/2005, 20 ngàn trường tiểu học trên khắp nước Anh bắt đầu
áp dụng một chương trình mới của Bộ Giáo dục nhằm dạy học sinh cách hoàn
thiện các kỹ năng thích ứng xã hội, chẳng hạn như cách kết bạn, cách giải
quyết các cuộc cãi cọ, cách chế ngự sự ghen ghét hay các bài học khuyến
khích trẻ khen ngợi bạn bè, tha thứ lỗi lầm của người khác…Bộ Giáo dục
nước này cho biết đã đến lúc các thầy cô giáo phải nhận thức rằng trách
nhiệm giúp trẻ phát triển các kỹ năng thích ứng về xã hội và tình cảm không
chỉ là của gia đình mà còn của nhà trường. Chương trình trên được giới thiệu
trong bối cảnh tình trạng cha mẹ ly hôn, nuôi con đơn thân, không có thời
gian cho con đang rất phổ biến ở nước Anh. Các nhà giáo dục cũng vừa lên
tiếng cảnh báo về thực trạng học sinh cấp hai gặp rắc rối trong hành vi đang
gia tăng. Ngay sau đó, hàng trăm trường tiểu học ở Anh đã áp dụng thử
nghiệm chương trình mới, trong đó các em có thể được hướng dẫn thảo luận
về các tình huống cụ thể thường gặp trong xã hội. Chương trình rất đa dạng
với các giờ khuyến khích các em nói về cảm xúc của mình, yêu cầu các em
xây một “bức tường tình bạn”, trong đó viết về giá trị của tình bạn lên viên
gạch…sáng kiến này của Bộ Giáo dục Anh nhận được nhiều lời khen ngợi từ
phía phụ huynh.
1.1.2. Nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội ở Việt Nam
Tại Việt Nam, việc giáo dục cho con trẻ biết đối nhân xử thế, kinh
nghiệm làm ăn để đáp ứng và biến ứng với những rủi ro, sự cố, những điều
không mong muốn…đã được phản ánh khá phong phú qua hệ thống danh
ngôn, ca dao, tục ngữ và những lời dạy của người xưa. Còn trong mục tiêu
8
dạy học ở trường thì học để làm người hay nói cách khác học để biết đối nhân
xử thế, học để sống tốt hơn và học để phục vụ bản thân – gia đình và xã hội
đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu tiên của giáo dục Việt Nam.
Nhưng có lẽ với mục tiêu và nội dung như thế vẫn chưa được gọi là kỹ năng
thích ứng xã hội mà tất cả như là những lời giáo dục để ứng phó với sự thay
đổi của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Cùng với “Kỹ năng sống”, thuật ngữ “Kỹ năng thích ứng xã hội” bắt
đầu được quan tâm tại Việt Nam vào những năm đầu thập niên 90, khi xã hội
bắt đầu có những chuyển biến phức tạp về nền kinh tế thị trường và việc du
nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài vào Việt Nam đã tác động rất lớn
đến cách nghĩ và bản chất sinh hoạt lao động của con người. Vì lẽ đó đòi hỏi
mỗi người phải học cách thích nghi với những sự thay đổi đang ngày một hiện
rõ và lớn dần, từ đây những kỹ năng khác ngoài trình độ học vấn, bắt đầu
được xem xét và quan tâm – đó chính là điều kiện để giáo dục Việt Nam quan
tâm đến các kỹ năng thích ứng xã hội, cho phép thử triển khai giáo dục kỹ
năng thích ứng xã hội trong chương trình giáo dục và triển khai một số dự án
về kỹ năng sống của các tổ chức khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, đầu những năm 90 Thủ tướng Chính phủ cũng đã có văn
bản chỉ đạo tại Quyết định 1363/TTg về việc rèn luyện kỹ năng thích ứng xã
hội ở các bậc học, nội dung quyết định cũng đã có đề cập đến việc trang bị
cho người học những hiểu biết về văn hóa ứng xử, về thái độ sống…
Tầm quan trọng của những kỹ năng xã hội cũng được đề cập đến trong
Chỉ thị 10/GD&ĐT năm 1995 hay Chỉ thị 24/CT&GD năm 1996 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS
hay tăng cường công tác phòng chống ma túy tại trường học.
Năm 1996, các nội dung giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội được thông
qua trong chương trình “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
9
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” của
UNICEF. Giai đoạn 1 của chương trình chỉ dành cho một số đối tượng của
ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Họ được trang bị một số kỹ năng như: kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng tự giao tiếp, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục
tiêu, kỹ năng xác định giá trị…Sang giai đoạn 2 của chương trình đối tượng tập
huấn được mở rộng và thuật ngữ kỹ năng thích ứng xã hội được hiểu một cách
rộng rãi hơn trong nội dung giáo dục sống khỏe mạnh và an toàn [3; tr 26 ].
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, một số bộ luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi cũng đã có những định hướng và điều
khoản liên quan đến việc trang bị kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh như:
Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 hay Luật giáo dục năm 2005.
Mặt khác, giáo dục Việt Nam bắt đầu quan tâm đến nhiều vấn đề liên quan
đến người học – đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của nền kinh tế tri thức. Từ năm
2001, Bộ Giáo dục và đào tạo thực hiện giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội
cho học sinh phổ thông qua dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống
cho trẻ vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt nam.
Tham gia dự án có học sinh THCS và trẻ em ngoài trường học ở một số tỉnh
thuộc nhiều khu vực như: Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà
Nội, Gia lai, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Các
em được rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội thiết thực để ứng phó với những
vấn đề ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn, mạnh khỏe của trẻ em: Giao tiếp
với bạn bè và thầy cô, tự tin trước tập thể, hợp tác với nhóm…Mục tiêu của
dự án là hình thức thái độ tích cực của học sinh đối với việc xây dựng cuộc
sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; Nâng cao nhận
thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng thích ứng xã hội để họ chủ động trong
việc dạy kỹ năng thích ứng xã hội cho con em mình [2, tr.37,38,43,44].
10
Năm học 2007 – 2008, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa ra phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này bắt
đầu được triển khai mạnh mẽ trong hầu hết tất cả các bậc học từ mầm non cho
đến đại học. Ngày 22/07/2008, một lần nữa Bộ Giáo dục và đào tạo đã ra chỉ
thị về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013. Kèm theo
chỉ thị này là một thông báo về hướng dẫn triển khai phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2008 - 2009 và giai đoạn
2008 - 2013 với mục tiêu liên quan đến kỹ năng thích ứng xã hội là “Rèn
luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và
kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ
sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội [4].
Năm 2009, Trung tâm hỗ trợ sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
diễn đàn “Những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên” và thông qua
diễn đàn này tài liệu “Những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên”
cũng đã được xuất bản.
Mới đây tháng 07/2011 Nhà Văn hóa Thanh niên Thành phố Hồ Chí
Minh tiếp tục tổ chức chương trình tập huấn những kỹ năng thích ứng xã hội
cho sinh viên.
Ngày 31/08/2011, Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, GS.VS
Phạm Minh Hạc - Chủ tịch Hội Cựu Giáo chức Việt Nam đã phát biểu về triết
lý giáo dục hiện nay tại buổi tọa đàm “Triết lý giáo dục Việt Nam” do Báo
điện tử Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức tại Hà Nội. Trong buổi tọa đàm này,
triết lý giáo dục “Giáo dục hệ giá trị bản thân” đã được chú trọng. Nhà trường
hình thành và phát triển ở người học hệ giá trị của từng người: tâm lực, trí lực,
11
thể lực, giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm nghề, giá
trị đóng góp, giá trị tự khẳng định mình; Người học tạo cho mình có các giá
trị để sống và hoạt động, phát huy hệ giá trị bản thân đem lại cuộc sống cho
mình, gia đình và cộng đồng xã hội.
Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển chọn tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện đề tài/ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ năm
2012 theo công văn số 3198/Bộ GDĐT-KHCNMT ngày 13/05/2011. Danh
mục tuyển chọn của Bộ gồm 181 đề tài và 12 nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
khoa học và công nghệ, trong đó có 2 đề tài sau:
1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông khu vực
miền núi phía Bắc Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng xã hội của học sinh
trung học cơ sở và vai trò của nhà trường.
Tóm lại, cho đến nay, kỹ năng thích ứng xã hội vẫn còn là một trong
những vấn đề khá mới mẻ trong khoa học cũng như trong hệ thống giáo dục
Việt nam. Nghiên cứu kỹ năng thích ứng xã hội mới chỉ dừng lại ở những dự
án, những đề tài với số lượng còn hạn chế. Những nghiên cứu tập trung chủ
yếu ở mặt giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội thông qua một số chương trình,
biện pháp thực nghiệm tác động, còn việc tìm hiểu kỹ năng thích ứng xã hội
dưới góc độ tâm lý học thì có rất ít nghiên cứu. Do đó, kỹ năng thích ứng xã
hội vẫn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần khai phá và cần sự quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn nữa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Trong bất kỳ hoạt động nào, muốn đảm bảo kết quả, con người không
chỉ cần có tri thức mà cần có những kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Trong tâm lý học tồn tại hai quan niệm khác nhau về kỹ năng.
12
* Quan niệm thứ nhất: coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành
động hay hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như
Ph.N.Gônôbôlin, V.A.Krutretxki, A.G.Kôvaliov…Các tác giả này cho rằng,
muốn thực hiện được một hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động
đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện
nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức hành động, thực hiện nó trong thực
tiễn theo các yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có kỹ năng hành động.
Ph.N.Gônôbôlin cho rằng: Kỹ năng là những phương thức tương đối
hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành
động này được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo – những cái được
con người lĩnh hội trong quá trình hoạt động.
V.A. Krutretxki (1980) lại cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện
hoạt động - cái mà con người lĩnh hội được. Trong một số trường hợp thì kỹ
năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, tức là khi có
tri thức, tức là con người phải sử dụng chúng vào trong cuộc sống, trong thực
tiễn. Và cũng trong quá trình ấy, các kỹ năng được hoàn thiện hơn trước,
hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn [22, tr.88].
* Quan niệm thứ hai: coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật
của hành động mà nó còn là biểu hiện mặt năng lực của con người. Kỹ
năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt, vừa có
tính mục đích. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như: N.D.
Levitov, K.K. Platonov, X.I. Kiegof…
N.D. Levitov cho rằng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động
tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng
những cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Như
vậy, Levitov chú ý đến kết quả của hành động tức là phải biết chọn cách hành
động đúng đắn, phù hợp với các điều kiện cho phép [25, tr.70].
13
V.V. Bôgxloxki cho rằng: Kỹ năng có hai mức độ: Kỹ năng sơ đẳng và
kỹ năng thành thạo. Kỹ năng sơ đẳng ban đầu là những hành động - những
cái được hình thành trên cơ sở của các tri thức hay kết quả của sự bắt chước.
Còn kỹ năng thành thạo được hình thành trên cơ sở của các tri thức và kỹ xảo
- những cái đã được lĩnh hội từ trước.
Theo K.K. Platonov: Người có kỹ năng không chỉ hành động có kết quả
trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn phải đạt được kết quả tương tự trong
những điều kiện khác nhau. Do vậy, theo ông kỹ năng là khả năng con người
thực hiện một hành động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh
nghiệm - những cái đã lĩnh hội từ trước. Hay nói cách khác, kỹ năng được
hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo.
Quan niệm của các nhà giáo dục và tâm lý học Việt Nam như tác giả Lê
Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn cũng tương tự như quan niệm của các tác giả
trên. Tác giả Lê Văn Hồng có viết: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức
để giải quyết một nhiệm vụ mới”.
Việc xem xét kỹ năng với tư cách là năng lực hành động của cá nhân yêu
cầu ta không chỉ phân tích về mặt kỹ thuật của hành động mà còn phải nghiên cứu
các yếu tố nhân cách khác có liên quan đến việc triển khai hoạt động.
Trong từ điển tiếng Nga (1968), kỹ năng được hiểu theo 3 ý sau: Một -
Kỹ năng là khả năng làm được cái gì đó, Hai - Khả năng được hình thành bởi
tri thức, kinh nghiệm, Ba - Khi có kỹ năng tất cả đều làm được.
Trong từ điển tiếng Việt (1992), kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [31, tr.517].
Thực chất các quan điểm trên về kỹ năng không có gì mâu thuẫn, phủ
định lẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ thu hẹp hay mở rộng phạm vi triển khai
một kỹ năng hành động trong các tình huống khác nhau.
Như vậy, khi xem xét kỹ năng ta phải lưu ý những điểm sau:
14
Thứ nhất: Kỹ năng trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của thao
tác hay hành động nhất định. Kỹ năng không có đối tượng riêng. Đối tượng
của nó là đối tượng của hoạt động, hành động. Không có kỹ năng chung
chung, trừu tượng tách rời hành động. Kỹ năng hành động đồng nghĩa với
hành động có kỹ năng.
Thứ hai: Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành
động. Mỗi hành động bao giờ cũng có mục đích khách quan và lôgic thao tác
triển khai đến mục đích. Lôgic thao tác làm nên mặt kỹ thuật của hành động.
Việc hình thành kỹ năng hành động là hình thành ở con người khả năng triển
khai thao tác theo đúng lôgic phù hợp với mục đích khách quan.
Thứ ba: Kỹ năng là mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và tính
sáng tạo của việc triển khai hành động trong thực tiễn. Đúng đắn, thành thạo
và sáng tạo là những tiêu chuẩn quan trọng để xác định sự hình thành và mức
độ phát triển của kỹ năng hành động.
Với nội hàm cần có trong hai khái niệm về kỹ năng như trên, chúng tôi
đồng ý với quan niệm thứ hai hơn và cũng chọn cách quan niệm của tác giả
A.V. Barbansico. Theo tác giả quan niệm, kỹ năng: là khả năng sử dụng tri
thức và các kỹ xảo của mình một cách có mục đích và sáng tạo trong quá
trình hoạt động thực tiễn. Khả năng này là khả năng tự tạo của con người.
1.2.2. Thích ứng và thích ứng xã hội
1.2.2.1. Khái niệm thích ứng
Thuật ngữ thích ứng đã được đề cập đến từ rất lâu và ngày nay đang
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Ở các góc
độ khác nhau người ta đưa ra các khái niệm thích ứng khác nhau.Và biểu hiện
của sự thích ứng cũng được chia ra thành nhiều mức độ cao thấp khác nhau.
Dưới đây là các mức độ thích ứng theo quan điểm của chúng tôi.
Thích ứng sinh lý là mức độ thấp nhất, là trình độ đầu tiên của sự thích
15
ứng. Mức độ này được đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của
cơ thể trước sự biến đổi của môi trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng.
Cơ chế của sự thích ứng sinh lý là các phản xạ không điều kiện…
Thích ứng tâm lý là mức độ thích ứng ở trình độ cao hơn xuất hiện ở
người và động vật có hệ thần kinh trung ương. Đặc trưng của thích ứng tâm lý
là cơ thể động vật thích ứng không chỉ với những tác động trực tiếp mà còn
với những kích thích gián tiếp có tính chất tín hiệu của môi trường. Cơ chế
của thích ứng tâm lý là các phản xạ có điều kiện.
Thích ứng tâm lý - xã hội là hình thức thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ
có ở con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi
trường xã hội tiếp nhận được các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả
năng đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ
thể với môi trường ở trình độ này là sự cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của
sự thích ứng xã hội là hoạt động (chủ yếu là lao động) và giao tiếp.
Như vậy thích ứng là quá trình con người thay đổi nhận thức, thái độ và
kỹ năng của bản thân để đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt động.
Thích ứng là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đảm
bảo cho cá nhân đáp ứng được yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống và hoạt
động. Mặt khác, thích ứng còn là điều kiện của việc tiếp thu những phương
thức hành vi, hoạt động mới, là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân.
1.2.2.2. Khái niệm thích ứng xã hội
Thích ứng xã hội diễn ra ngay từ những giây phút đầu tiên của cuộc
đời mỗi con người, làm cầu nối giữa bản chất xã hội của con người với
hiện thực xã hội.
Thích ứng xã hội là hình thức thích ứng cao nhất chỉ có ở con người.
Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp
nhận các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được
16
những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội.Thích ứng xã hội liên quan chặt chẽ đến
quá trình lao động và quá trình xã hội hóa. Đó là sự xâm nhập của các cá nhân
vào vai trò xã hội khác nhau. Trong quá trình này, con người lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử xã hội và biến chúng thành những kinh nghiệm của cá
nhân để hình thành và phát triển tâm lý.
Thích ứng xã hội là khả năng con người đối mặt với các hoàn cảnh xã
hội mà không bị căng thẳng, mệt mỏi…Là khả năng sống, hoạt động và phát
triển trong môi trường xã hội đầy biến động.
Thích ứng xã hội là khả năng con người hòa đồng với môi trường xã
hội mà không bị căng thẳng, ức chế, là những thay đổi của cá nhân cho phù
hợp với điều kiện xã hội khi các điều kiện xã hội luôn luôn thay đổi phức tạp.
Như vậy, thích ứng xã hội là quá trình con người thâm nhập vào các
hoạt động xã hội nhằm chiếm lĩnh những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để có
những hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động và
với những điều kiện, hoàn cảnh biến đổi của xã hội.
Tóm lại quá trình thích ứng được diễn ra thông qua hoạt động. Mà theo
tâm lý học Macxit “Tất cả các thuộc tính tâm lý của con người đều được hình
thành trong hoạt động”. Ở góc độ này có thể coi thích ứng là một thuộc tính
chung của nhân cách.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội
Theo các nhà tâm lý học, hoạt động con người mang bản chất xã hội.
Những hoạt động cùng hoặc với người khác là một phần không thể thiếu được
trong hoạt động sống của mỗi người. Quá trình lớn lên của mỗi đứa trẻ chính
là quá trình trải nghiệm, tập nhiễm, học các kỹ năng thích ứng xã hội để giúp
chúng thích ứng và thành công trong các hoạt động cùng hoặc với người khác.
Những nghiên cứu của các nhà tâm lý học (Coie &Dodge,1983; Parker
& Asher, 1987) khẳng định rằng nếu một đứa trẻ không phát triển đầy đủ các
17
kỹ năng thích ứng xã hội (kỹ năng kết bạn, hợp tác nhóm; kỹ năng đồng cảm,
chia sẻ; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng thích ứng hòa nhập với môi
trường mới, kỹ năng thuyết phục…) sẽ báo trước rằng đứa trẻ này có nguy cơ
gặp những khó khăn học đường như kém thích nghi học đường, khó kết bạn,
không có bạn, khó hòa nhập với các bạn trong lớp, thụ động, kém tự tin, sợ
giáo viên, không hứng thú, chán học,…hoặc mắc các rối nhiều hành vi, rối
nhiễu đạo đức dẫn đến thất bại học đường.
Vậy kỹ năng thích ứng xã hội là gì? Kỹ năng thích ứng xã hội gồm
những nhóm kỹ năng nào? Sử dụng loại công cụ nào để để đo lường kỹ năng
thích ứng xã hội?
Theo Gresham & Elliot (1990), kỹ năng thích ứng xã hội là những mẫu
ứng xử tập nhiễm hay học được, được chấp nhận về mặt xã hội, giúp một cá
nhân có thể quyết định hành động và ứng xử một cách có hiệu quả với người
khác, giúp người đó nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh, tránh được
những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội.
Mỗi người trong cuộc sống hàng ngày đều phải xử lý các mối quan hệ.
Đó là quan hệ với chính mình (biết mình là ai, biết mình có điểm mạnh, điểm
yếu gì…), mối quan hệ với thế giới tự nhiên (biết thiết lập các mối quan hệ
hài hòa với thế giới tự nhiên, biết bảo vệ môi trường sống tự nhiên, hiểu biết
các hiện tượng tự nhiên vận hành theo quy luật nào…), mối quan hệ với
người khác, với xã hội (biết thiết lập các quan hệ bạn bè, hiểu những người
xung quanh mình nghĩ gì, mong muốn gì…sống hài hòa với cộng đồng).
Tất cả những kỹ năng để giúp mỗi cá nhân xử lý thành công những mối
quan hệ này để thích ứng tốt hơn, để ứng phó một cách có hiệu quả hơn với
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày được gọi là kỹ năng sống.
Trong các kỹ năng sống của con người thì các kỹ năng xã hội đóng vai
trò quan trọng. Hoạt động của con người có bản chất xã hội nên các kỹ năng