Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tl những NLCB của triết học MLenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.42 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÊN TIỂU LUẬN: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ GẦN
DÂN, THÂN DÂN CỦA TRIỀU ĐẠI NHÀ LÝ VÀO
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRÊN ĐỊA BÀN NƯỚC
TA HIỆN NAY

Thành phố , tháng 7 năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TÊN TIỂU LUẬN: BÀI HỌC KINH NGHIỆM "ĐỔI MỚI PHẢI
TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ, CÓ BƯỚC ĐI PHÙ HỢP TRÊN CÁC
LĨNH VỰC, NHẤT LÀ GIỮA KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ" CỦA
ĐẢNG CỢNG SẢN VIỆT NAM

Học phần: Những nguyên lý cơ bản của Triết
học Mác-Lênin trong thời đại ngày nay
Chuyên ngành: Chính trị học

tháng 7 năm 2023


PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Lí do chọn đề tài tiểu luận về bài học kinh nghiệm "đổi mới phải tồn diện, đồng bộ,
có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng Cộng
sản Việt Nam có thể được giải thích như sau:
Tầm quan trọng của đề tài: Bài học kinh nghiệm về đổi mới toàn diện, đồng bộ và phù
hợp trên các lĩnh vực, đặc biệt là giữa kinh tế và chính trị, là một yếu tố quan trọng
trong q trình phát triển của một cơng ty Quốc gia. Nắm bắt được bài học này sẽ giúp
hiểu rõ hơn về quá trình đổi mới ở Việt Nam và tầm quan trọng của sự đồng bộ và sự
phù hợp giữa các lĩnh vực.
Ví dụ thành cơng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Việc chọn bài học từ Đảng Cộng sản
Việt Nam làm đề tài tiểu luận mang tính hợp lý vì đây là một ví dụ thành cơng về việc
áp dụng nguyên tắc đổi mới toàn diện, đồng bộ và sự phù hợp giữa kinh tế và chính trị.
Đối với nhiều năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc
phát triển kinh tế và xã hội, và bài học kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam có
thể được ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau.
Tác động của đề tài: Nghiên cứu về bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
có thể giúp xác định các yếu tố quan trọng trong q trình đổi mới tồn diện và tạo ra
một bước đi phù hợp giữa kinh tế và chính trị . Điều này có thể có tác động tích cực
đến quá trình phát triển và thúc đẩy sự hiểu biết về mối quan hệ giữa các lĩnh vực
trong quá trình đổi mới.
Tính thời sự: Việc chọn đề tài liên quan đến bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng phản ánh tầm nhìn quan trọng của việc ơm bắt và áp dụng các nguyên
tắc đổi mới trong bối cảnh hiện tại. Đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát
triển kinh tế ngày càng phức tạp, việc hiểu biết và áp dụng bài học từ các quốc gia
khác nhau có thể cung cấp những kiến thức quan trọng và có giá trị.
Tóm tắt, lựa chọn đề tài về bài học kinh nghiệm "đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có
bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng Cộng
sản Việt Nam mang tính hợp nhất lý và có thể giúp hiểu rõ hơn về q trình đổi mới ở
Việt Nam và tầm quan trọng của sự đồng bộ và sự phù hợp giữa các lĩnh vực.



Đây là lí do tác giả lựa chọn tiểu luận về bài học kinh nghiệm "đổi mới phải toàn diện,
đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của
Đảng Cộng sản Việt Nam làm dự án nghiên cứu của tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề đặt ra, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về xây dựng
hệ thống chính trị nói chung, ở cơ sở nói riêng. Trong đó đáng chú ý là một số cơng
trình nghiên cứu như:
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị trong q trình đổi mới (2021), của PGS, TS Trần Văn Phịng
Cơng trình đề cập đến vấn đề: Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị là một nội dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong đổi mới từ 1986 đến nay. Việc nhận thức và giải quyết đúng
đắn vấn đề này cũng là khâu đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới của Đảng. Không phải ngẫu nhiên mà quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị là một trong mười mối quan hệ lớn mà các Đại hội XI, XII, XIII của Đảng
luôn xác định cần nhận thức và giải quyết đúng đắn. Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị có vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp đổi mới. Bởi lẽ, kinh
tế là nền tảng của đời sống xã hội, xét đến cùng quyết định các mặt còn lại của đời
sống xã hội. Còn chính trị liên quan tới vấn đề lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, đến
việc sử dụng quyền lực nhà nước, đến phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đây là
những vấn đề phức tạp và nhạy cảm liên quan tới vận mệnh quốc gia và số phận của
đông đảo nhân dân.
Về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong quan điểm của V.I. Lê-nin và ý nghĩa
đối với Việt Nam hiện nay (2019), của TS Lê Thị Chiên, đề cập đến vấn đề: Kinh tế và
chính trị là hai lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, có tác động trực tiếp đến những
hoạt động cơ bản của con người cũng như quá trình phát triển của lồi người. Do đó,
khi nghiên cứu về q trình vận động, phát triển của xã hội loài người, V.I. Lê-nin đã
bàn đến các vấn đề kinh tế, chính trị và mối quan hệ của chúng. Việc nghiên cứu quan
điểm của V.I. Lê-nin về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là một trong những cơ sở
phương pháp luận quan trọng để xem xét việc giải quyết mối quan hệ này ở Việt Nam

hiện nay.


Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm (2015), của PGS, TS Nguyễn Viết Thông
Đại hội VI (1986) - Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Đến năm
2016, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã trải qua 30 năm (1986-2016). Đại hội
XII của Đảng nhìn lại 30 năm đổi mới, đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ rõ
những hạn chế, khuyết điểm, rút ra những bài học. Thực tế chỉ rõ: Ba mươi năm đổi
mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nước ta, đánh
dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang
tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự
nghiệp cách mạng to lớn của tồn Đảng, tồn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh".
Cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính trị (2013), của GS.TS. Lưu Văn Sùng. Trong
cơng trình này, tác giả đã nêu 6 cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính trị, bao gồm:
i) xem xét hệ thống chính trị gắn với sự hình thành và phát triển của các thể chế chính
trị; ii) nghiên cứu hệ thống chính trị dưới bình diện cấu trúc hệ thống; iii) hệ thống
chính trị là tổ chức của các chủ thể quyền lực chính trị, với chức năng, giành, giữ và
thực thi quyền lực chính trị; iv) vận hành của hệ thống chính trị là ban hành và thực thi
chính sách, quyết sách chính trị; v) nghiên cứu hệ thống chính trong mối quan hệ với
những con người hoạt động trong hệ thống ấy, nhất là người đứng đầu. Cơng trình đã
làm rõ những phương pháp luận cơ bản để tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính trị một
cách biện chứng, hiện đại.
Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước về Củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở
cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện nay (2002) do GS.TS.
Hồng Chí Bảo làm chủ nhiệm Đề tài. Cơng trình tập trung làm rõ quan điểm, lý luận
và phương pháp nghiên cứu hệ thống chính trị ở cơ sở; trình bày lịch sử và lý luận về
vấn đề cơ sở và hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn Việt Nam; đánh giá tổ chức hoạt
động của hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, cơng
trình nêu những phương hướng cơ bản, các quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới và

nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn.
Chính trị học những vấn đề lý luận và thực tiễn (2007 - 2012) của tập thể tác giả do
GS.TS. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên). Cơng trình là tập hợp các bài viết của các nhà


nghiên cứu lý luận khoa học chính trị Việt Nam, bao gồm các phần: lịch sử tư tưởng
và các học thuyết chính trị; lý luận chung về chính trị học; chính trị học so sánh;
những vấn đề chính trị Việt Nam hiện đại; khoa học lãnh đạo và quản lý.
Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một số nước trên thế giới do
PGS.TS Tô Huy Rứa (chủ biên). Cơng trình phân tích đặc điểm của hệ thống chính trị
một số nước và trên cơ sở đó nêu lên một số bài học tham khảo đối việc xây dựng và
hồn thiện hệ thống chính trị của Việt Nam.
Q trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam (1986-2011) của TS Phạm Ngọc
Trâm (2011), Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Trong cơng trình này, tác giả đã khái
quát quá trình hình thành và phát triển hệ thống chính trị ở Việt Nam từ năm 1945 2011. Trong đó tác giả phân kỳ ra từng giai đoạn, chỉ rõ đặc điểm, yêu cầu, giải pháp
đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta; phân định rõ q trình đổi mới hệ thống chính trị
trong thời kỳ chiến tranh, trong thời kỳ bao cấp và trong thời kỳ đổi mới.
Tập bài giảng Chính trị học (lưu hành nội bộ) (1999) Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
do GS. Hồ Văn Thơng (chủ biên). Đây là cơng trình tập hợp những bài giảng với
những nguyên lý cơ bản nhất về chính trị học dùng cho các đối tượng học tập, nghiên
cứu tại Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi
mới do PGS.TS Trần Xuân Sầm (chủ biên).
Thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới do GS.VS. Nguyễn Văn Uý (chủ biên).
Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới của tập thể tác
giả Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đồng chủ biên (1999). Cơng trình này là
kết quả nghiên cứu của chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước. Nội dung
cơ bản của công trình nghiên cứu là những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên
cứu hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới; những đặc trưng, quan điểm và
nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội; thực trạng hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đồng thời cơng 9
trình nêu lên một số vấn đề cần tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hệ thống chính trị,
đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiến lên từng bước vững chắc.
3. Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu đề tài "Bài học kinh nghiệm đổi mới phải tồn diện, đồng
bộ, có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng
Cộng sản Việt Nam:
Nghiên cứu và hiểu rõ hơn về quá trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Mục đích ban đầu là bắt giữ và phân tích sâu hơn về q trình đổi mới kinh tế và chính
trị của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu này có thể tập trung vào việc điểm lại
các giai đoạn, biện pháp và chính sách quan trọng trong quá trình thay đổi mới cũng
như đánh giá các thành cơng, định thức và hạn chế đã xảy ra.
Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm: Mục đích tiếp theo là tìm hiểu và rút ra
các bài học kinh nghiệm từ quá trình đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Nghiên
cứu này có thể tập trung vào việc phân tích các yếu tố thành cơng, biện pháp hiệu quả
và quan trọng nhất là tầm quan trọng của công việc đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp
giữa kinh tế và chính trị.
Đề xuất các khuyến nghị và ứng dụng thực tiễn: Mục đích của nghiên cứu là đề
xuất các khuyến nghị và ứng dụng thực tế từ bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Nghiên cứu này có thể đưa ra các biện pháp cải tiến, chính sách và quyết
định phù hợp để thúc đẩy sự đổi mới toàn diện và đồng bộ trên các lĩnh vực, đặc biệt là
giữa kinh tế và chính trị.
Góp phần vào sự phát triển bền vững của Việt Nam: Mục đích cuối cùng là
đóng góp phần vào sự phát triển bền vững của Việt Nam thông qua việc áp dụng và
truyền đạt bài học kinh nghiệm từ quá trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp kiến thức, thơng tin và định hướng cho
chính trị gia, nhà quản lý chính sách, nhà nghiên cứu và các bên liên quan khác để thúc

đẩy sự phát triển và cải thiện đời sống của người dân Việt Nam Nam.
Tóm tắt, mục đích nghiên cứu đề tài nghiên cứu này là nghiên cứu, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất các khuyến cáo từ quá trình đổi mới của Đảng cộng sản
Việt Nam, nghiên cứu đóng góp vào sự phát triển bền vững của Việt Nam và thúc đẩy
sự đổi mới toàn diện và đồng bộ trên các lĩnh vực, đặc biệt là giữa kinh tế và chính trị.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài này bao gồm việc phân tích bài học kinh nghiệm từ Đảng
Cộng sản Việt Nam về đổi mới toàn diện, đồng bộ và đề xuất biện pháp cải tiến để áp


dụng vào thực tế. Ngoài ra, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị và
nghiên cứu tầm nhìn quan trọng của sự đồng bộ và bước đi phù hợp giữa các lĩnh vực.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu có thể tập trung vào việc phân tích và đánh giá các chính sách,
quyết định và phương pháp mà Đảng đã sử dụng trong q trình đổi mới kinh tế và
chính trị. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các lãnh đạo của Đảng, các quyết định và
hướng dẫn của Đảng, và q trình thực hiện các chính sách và quyết định này.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn ở những nội dung liên quan về bài học kinh nghiệm "đổi mới phải tồn
diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị"
của Đảng Cộng sản Việt Nam
6. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
Nhóm tác giả đề tài dựa trên hệ thống quan điểm phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính
sách và luật pháp của Nhà nước, Lịch sử kinh tế chính trị Việt Nam, các hế thống
chính trị tư tưởng của Đảng, nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, nhóm tác
giả đề tài cịn sử dụng các phương pháp cụ thể như:
Phân tích tài liệu: Phương pháp này liên quan đến việc nghiên cứu các tài liệu
quan trọng liên quan đến quá trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bạn cần tìm

hiểu và phân tích các văn bản chính trị, chính sách, báo cáo, biên bản, tuyên bố và các
tài liệu khác liên quan để hiểu rõ về quá trình đổi mới và bài học kinh nghiệm.
Phỏng vấn: Phương pháp này liên quan đến việc tiếp cận và phỏng vấn các
chuyên gia, lãnh đạo Đảng, nhà quản lý chính sách, nhà nghiên cứu và các cá nhân có
liên quan khác. Phỏng vấn có thể giúp bạn thu thập thơng tin chính xác, ý kiến và quan
điểm từ những người có kinh nghiệm và kiến thức sâu về quá trình đổi mới.
Khảo sát: Phương pháp này liên quan đến việc tiến hành khảo sát và thu thập dữ
liệu từ một mẫu người dân, doanh nghiệp hoặc nhóm người có liên quan. Khảo sát có
thể được sử dụng để đánh giá nhận thức, ý kiến và tư duy của người dân, doanh nghiệp
và các bên liên quan về quá trình đổi mới và hiệu quả của nó.
Phân tích số liệu: Phương pháp này liên quan đến việc thu thập và phân tích dữ
liệu số và số liệu thống kê liên quan đến quá trình đổi mới. Bạn có thể sử dụng các


phương pháp thống kê và phân tích để hiểu sâu hơn về các xu hướng, mối quan hệ và
hiệu quả của các biện pháp đổi mới.
So sánh và phân tích đối chiếu: Phương pháp này liên quan đến việc so sánh và
phân tích các bài học kinh nghiệm từ Đảng Cộng sản Việt Nam với các quốc gia khác
hoặc các mơ hình thành cơng khác. Bằng cách so sánh và phân tích, bạn có thể đánh
giá và nhận thức được sự độc đáo và tầm quan trọng của bài học từ q trình đổi mới
của Đảng.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài "Bài học kinh nghiệm đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù
hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng Cộng sản Việt Nam
đóng góp quan trọng vào sự phát triển và phát triển hiểu biết về quá trình đổi mới ở
Việt Nam. Dưới đây là một số đóng góp của chủ đề này:
Hiểu rõ hơn về bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đề tài nghiên
cứu giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về những bài học quý giá mà Đảng đã rút ra khỏi quá
trình đổi mới. Việc nắm bắt và phân tích các bài học này giúp chúng ta áp dụng những
phương pháp, chính sách và quyết định có hiệu quả trong q trình phát triển kinh tế

và chính trị.
Tạo ra cơ sở lý luận và kiến thức thúc đẩy sự phát triển: Đề tài nghiên cứu giúp
tạo ra cơ sở lý luận và kiến thức về quá trình đổi mới và tầm quan trọng của sự đồng
bộ và phù hợp giữa kinh tế và chính trị value. Điều khoản này đóng góp vào việc thúc
đẩy sự phát triển bền vững của quốc gia và cung cấp các nguyên tắc và hướng dẫn cho
quá trình thay đổi mới trong tương lai.
Góp phần vào nghiên cứu và học tập về quản lý chính sách: Đề tài nghiên cứu
cung cấp những phân tích chi tiết và nhận định về tầm quan trọng của việc đổi mới
toàn diện, đồng bộ và phù hợp giữa kinh tế và chính trị . Điều này góp phần nghiên
cứu và học tập về quản lý chính sách, giúp định hình và cải thiện các chính sách và
biện pháp quản lý hiện tại và tương lai.
Tạo ra những gợi ý và khuyến nghị cho sự phát triển: Đề tài nghiên cứu giúp tạo
ra những gợi ý và khuyến nghị cụ thể để thúc đẩy sự phát triển bền vững. Các khuyến
nghị này có thể liên quan đến việc nâng cao sự đồng bộ giữa kinh tế và chính trị, cải
thiện chính sách và quyết định, và nâng cao hiệu quả hiệu quả của các biện pháp cải
cách mới.


Góp phần vào sự hiểu biết về đổi mới và phát triển quốc gia: Đề tài nghiên cứu
đóng góp vào việc nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của cộng đồng về quá trình đổi
mới và phát triển quốc gia. Điều này giúp tăng cường sự tương tác và trao đổi thông
tin giữa các bên liên quan và thúc đẩy sự phát triển chung của quốc gia.
Tóm tắt, đề tài "Bài học kinh nghiệm đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi
phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng cộng sản Việt
Nam đóng góp quan trọng vào việc làm hiểu biết và áp dụng những bài học kinh
nghiệm từ q trình thay đổi mới. Nó cung cấp cơ sở lý luận, kiến thức và khuyến nghị
để quản lý chính sách, nghiên cứu và học tập, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của
Việt Nam.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục.


MỤC LỤC
Chương 1. VIỆT NAM TRƯỚC THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1.1. Tình hình Việt Nam trước khi đổi mới
1.2. Vì sao phải thực hiện đổi mới
CHƯƠNG 2 VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
2.1. Cơ sở lý luận và lịch sử đổi mới
2.2. Nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM "ĐỔI MỚI PHẢI TOÀN DIỆN, ĐỒNG
BỢ, CĨ BƯỚC ĐI PHÙ HỢP TRÊN CÁC LĨNH VỰC, NHẤT LÀ GIỮA KINH
TẾ VÀ CHÍNH TRỊ" CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Những thành tựu to lớn của đất nước sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới
do Đảng khởi xướng và lãnh đạo
3.2. Bài học kinh nghiệm "đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp
trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" của Đảng Cộng Sản Việt Nam


PHẦN B. NỢI DUNG
CHƯƠNG 1. VIỆT NAM TRƯỚC THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1.1. Tình hình Việt Nam trước khi đổi mới
Chiến tranh Việt Nam: Từ năm 1955 đến năm 1975, Việt Nam đã chịu sự xâm
lược và chiến tranh kéo dài với các lực lượng ngoại quốc, chủ yếu là cuộc chiến tranh
Việt Nam (hay chiến tranh Đông Dương) với Mỹ và các đồng minh tại Nam Việt
Nam. Cuộc chiến này đã gây ra những tổn thất nặng nề về con người và tài nguyên
quốc gia.
Hậu quả chiến tranh: Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1975, Việt Nam đối
đầu với những hậu quả quan trọng, bao gồm thương vong chiến tranh, những đống đổ

nát do chiến tranh gây ra, và đặc biệt là sự cô lập kinh tế với cộng đồng quốc tế.
Kinh tế trước đổi mới: Trước khi bắt đầu chính sách đổi mới, Việt Nam lúc đó đang
thực hiện mơ hình kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa. Kinh tế quốc gia hoạt động chủ
yếu dưới hình thức kế hoạch dự án hóa trung ương, do đó gặp nhiều khó khăn và hạn
chế về hiệu quả và tăng trưởng.
Khó khăn trong chính trị và xã hội: Sau chiến tranh, Việt Nam đối diện với
nhiều vấn đề chính trị và xã hội phức tạp. Hệ thống chính trị gặp nhiều chế độ và thay
đổi, cịn xã hội đang phải đối mặt với vấn đề tái cơ cấu, tái hợp và tái định cư.
Đó là nghèo và thiếu tài ngun: Khó khăn kinh tế và chính trị đã làm cho Việt Nam
đối mặt với tình trạng đói nghèo và thiếu tài nguyên thiết yếu. Các chỉ số phát triển
như dân số, giáo dục, y tế, và hạ tầng cơ sở cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
Trong bối cảnh này, thời kỳ đổi mới vào năm 1986 đã đánh dấu một cột quan
trọng trong lịch sử Việt Nam, với mục tiêu đưa quốc gia ra khỏi tình trạng khó khăn và
bắt đầu một giai đoạn phát triển mới. Đổi mới mang đến một cách tiếp cận kinh tế
mới, thúc đẩy mở cửa quốc tế và cải cách chính trị, dẫn đến những bước tiến đáng kể
trong quá trình phát triển của đất nước.
1.2. Vì sao phải thực hiện đổi mới
Việc thực hiện đổi mới "đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp
trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" là một phần quan trọng của chính
sách cải cách của Đảng Cộng sản Việt Nam . Có một số lý do quan trọng khiến Việt
Nam phải thực hiện đổi mới như sau:


Đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính nghiêm trọng: Trước khi thực hiện
đổi mới, Việt Nam đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính
nghiêm trọng. Cải cách đồng bộ cả về kinh tế và chính trị là cần thiết để đưa đất nước
thốt khỏi tình trạng khủng hoảng và kết thúc sự phát triển bền vững.
Cần tăng cường hiệu quả và hiệu lực của chính trị và quản lý: Cải cách chính trị là một
yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống chính trị linh hoạt, hiệu quả và
thích ứng với thực tế. Điều này bao gồm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao

hiệu quả của các cơ quan nhà nước và thúc đẩy sự minh bạch và trách nhiệm trong
quản lý cơng việc.
Tối ưu hóa tài nguyên và tăng cường năng suất lao động: Thực hiện cải cách tồn diện
giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên quốc gia, cải thiện năng suất lao động và tăng
cường hiệu quả kinh tế. Bằng cách đồng bộ hóa kinh tế và chính trị, Việt Nam có thể
tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi và thu hút đầu tư nước ngồi.
Tăng cường tích cực hội nhập quốc tế: Đổi mới toàn diện và đồng bộ là cơ hội để Việt
Nam tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc mở cửa thị trường và tận dụng cơ
hội từ thương mại quốc tế giúp nâng cao chất lượng và cạnh tranh của sản phẩm Việt
Nam trên thị trường toàn cầu.
Cuối cùng phát triển bền vững: Bằng cách đồng bộ hóa kinh tế và chính trị, Việt Nam
nhấn mạnh sự cân nhắc giữa tiến bộ kinh tế với sự ổn định chính trị và xã hội. Điều
này hỗ trợ sự phát triển bền vững và chắc chắn rằng mọi lĩnh vực đều phát triển đồng
đều và cân nhắc.
Học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế: Bài học từ các nước đã thành công trong việc thực
hiện đổi mới bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của việc đồng bộ hóa và tồn diện.
Việc học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm này giúp Việt Nam phát triển một cách
hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Từ những lý do trên, việc thực hiện đổi mới "đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước
đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị" là một yếu tố quan trọng
để đảm bảo sự thật phát triển bền vững và thịnh vượng của Việt Nam.
CHƯƠNG 2 VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
2.1. Cơ sở lý luận và lịch sử đổi mới


Những vấn đề lý luận cốt lõi về đường lối đổi mới của Đảng trong Văn kiện Đại hội
XIII
(LLCT) - Thành công tốt đẹp của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng cổ vũ mạnh mẽ toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vượt qua khó khăn,
thách thức, tranh thủ cơ hội mới, phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước phát

triển, có thu nhập cao, theo định hướng XHCN. Đại hội đã thông qua những chủ
trương, quyết sách quan trọng để định hướng sự phát triển của đất nước ta đến
năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045. Trong đó, có những
vấn đề lý luận cốt lõi được đề xuất, bổ sung, phát triển trong suốt 90 năm dưới sự
lãnh đạo của Đảng, góp phần hình thành hệ thớng lý luận về CNXH và xây dựng
CNXH ở Việt Nam.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng là sự kết tinh trí tuệ, sự sáng tạo của toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta. Văn kiện Đại hội XIII thể hiện tư duy mới, tầm nhìn mới có tính đột
phá, sáng tạo về sự phát triển đất nước trong thời kỳ mới, trong đó, những vấn đề lý
luận về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam được thể hiện rõ nét và sâu sắc.
Thứ nhất, Đảng khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh - nền tảng tư tưởng của Đảng và kiên định theo lý luận ấy để xây dựng
CNXH ở Việt Nam
Tại Đại hội VI (năm 1986), Đảng nhấn mạnh: “Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải
nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản
quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Đến Đại hội
VII (năm 1991), Đảng bổ sung điểm mới: “Nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh”; đồng
thời, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam và tư tưởng của Người đã trở thành
một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và dân tộc ta. Đại hội thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991);
trong đó, khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.
Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, có ý nghĩa lịch sử. Đảng khẳng định, cơ sở của những thắng lợi của
cách mạng và thành quả xây dựng CNXH là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trên tinh thần ấy, Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “phải kiên định và vận


dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Do vậy, kiên

định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân tố
quyết định cho sự ổn định, đổi mới và phát triển.
Thứ hai, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đây là kết quả của quá trình vận
động cách mạng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại; là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ tiến trình phát triển
của cách mạng Việt Nam từ đó đến nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành được nhiều thắng
lợi to lớn. Lãnh đạo tiến hành cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, đưa Đảng Cộng sản Việt Nam trở
thành đảng cầm quyền; lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, mà đỉnh cao
là Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, tạo điều kiện cơ bản để hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
làm nên Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước,
mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do và xây dựng CNXH trên cả nước.
Lãnh đạo thực hiện sự nghiệp đổi mới từ năm 1986 đến nay đạt nhiều thành cơng
mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng; là q trình cải biến sâu sắc, tồn diện và triệt
để, là sự nghiệp cách mạng to lớn. Việt Nam đã đạt được những thành tự to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển, tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng.
Trong 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991-1995, GDP bình
qn đã tăng gấp đơi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá
cao; giai đoạn 2016-2019, đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp 4 năm, từ năm 2016 đến
năm 2019, Việt Nam đứng trong số 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một

trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt, năm 2020, trong khi đa số các


nước có mức tăng trưởng âm hoặc lâm vào suy thoái do tác động của đại dịch Covid19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5
năm qua tăng trung bình 5,9 %/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong khu vực và trên thế giới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như
năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD, thì đến năm 2020 đã đạt 343 tỷ USD. Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, năm 1985, bình quân thu nhập đầu
người mới đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm. Các cân
đối lớn của nền kinh tế về tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương
thực, lao động - việc làm... tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền
tảng kinh tế vĩ mô. Từ năm 2002 đến năm 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên
2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ
hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá).
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước,
đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển bền vững
của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với
các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,
theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việt Nam đã gia nhập WTO,
thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế: thiết lập quan hệ đối tác
chiến lược với 16 nước, đối tác tồn diện với 11 nước, trong đó có các nước P5 (Mỹ,
Nga, Trung Quốc, Pháp, Anh), cùng 59 đối tác FTA; đã có trên 71 nước cơng nhận
Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Các FTA mà Việt Nam tham gia có độ phủ rộng
hầu hết các châu lục, có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó có 15 nước
thành viên G20 và 9/10 đối tác kinh tế-thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3
trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đơng Á. Do đó, việc tham
gia và thực thi các FTA mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới
phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
Việt Nam là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao của nhiều tổ chức

quốc tế, đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trị ngày càng cao ở
khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng. Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các
cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc, nhiệm kỳ 2008 - 2009, Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014-2016,


Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013-2017, Hội đồng Kinh tế-Xã hội
của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016-2018.
Năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA, trong bối cảnh
vơ cùng khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại nặng nề do thiên tai, bão
lũ... Song, Việt Nam đã hoàn thành tốt các trọng trách, góp phần nâng cao uy tín, vị
thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Việc Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu 5
nước ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2020 - 2021, ngày 76-2020, Việt Nam đạt số phiếu cao kỷ lục (192/193 phiếu) đã tiếp tục khẳng định vị
thế và uy tín của Việt Nam.
Trong bài diễn văn Kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930 2020), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú trọng đã nhấn mạnh: “Thực tiễn
phong phú, sinh động của cách mạng Việt Nam trong 90 năm qua đã chứng tỏ, sự lãnh
đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam”.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, Đại hội XIII xác định: “công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường
xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ (...) thường
xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện
nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng”.
Thứ ba, xác định chủ thể của sự nghiệp xây dựng CNXH là quần chúng nhân dân.
Hoạt động của quần chúng nhân dân là động lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng
Đảng luôn xác định, quần chúng nhân dân là chủ nhân chân chính của lịch sử - người
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Do vậy, phải biết dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân. Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta

khởi xướng, lãnh đạo và tổ chức thực hiện về bản chất mang tính nhân dân sâu sắc, bắt
nguồn từ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân và do nhân dân thực hiện. Chính những
sáng kiến của nhân dân, của cơ sở, nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống là cơ sở, nguồn gốc
để hình thành chủ trương đổi mới của Đảng.
Trên cơ sở đó, Đảng khẳng định: “trong mọi cơng việc của Đảng và Nhà nước, phải
luôn quán triệt sâu sắc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy


quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực
sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy
hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Thắt chặt mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; củng cố và tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa”.
Thứ tư, nhận thức sâu sắc hơn và bổ sung các mối quan hệ lớn (chủ yếu) trong thời kỳ
xây dựng CNXH, những vấn đề có tính quy luật của sự phát triển
Đại hội XIII nhấn mạnh, để thực hiện được các định hướng đối với sự phát triển đất
nước, “cần tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn: Giữa ổn định, đổi mới
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa nhà nước, thị trường và xã
hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; giữa độc
lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân
làm chủ; và đặc biệt, mối quan hệ mới được bổ sung lần này là mối quan hệ giữa thực
hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Đó là những mối
quan hệ lớn, phản ánh các quy luật mang tính biện chứng, những vấn đề lý luận cốt lõi
về đường lối đổi mới của Đảng ta, cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và phát triển
phù hợp với thay đổi của thực tiễn; đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ,

quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả. Tuyệt đối không được cực đoan,
phiến diện”.
Trong giai đoạn 1986-1996, Đảng tập trung vào nhận thức và giải quyết 5 mối quan hệ
lớn: quan hệ giữa đổi mới với ổn định và phát triển; quan hệ giữa đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị; quan hệ giữa kinh tế thị trường với định hướng XHCN; quan hệ giữa
phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất
XHCN; quan hệ giữa xây dựng CNXH với bảo vệ Tổ quốc XHCN. Những mối quan
hệ được nhận thức và giải quyết đã góp phần vào sự ổn định đất nước, xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.


Trong giai đoạn 1996-2006, các mối quan hệ lớn được gắn với nhận thức trong tổng
thể các vấn đề lớn, như đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đặc biệt,
Đảng đã có nhận thức mới về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với xây dựng, chỉnh
đốn Đảng và phát triển văn hóa; quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, đồng thời tiếp tục giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản
xuất; đề ra nhiệm vụ phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội.
Trong giai đoạn 2006-2011, việc nhận thức các mối quan hệ được thể hiện ngày càng
đầy đủ, sâu sắc hơn. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu ra tám mối quan hệ lớn. Văn kiện Đại hội
XI (năm 2011) yêu cầu nhận thức và giải quyết cả tám mối quan hệ lớn này trong tổng
thể lý luận về CNXH. Tám mối quan hệ lớn mà Đảng nêu ra được nhận thức và giải
quyết trong mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ giữa lý luận về đổi mới tư duy CNXH và lý
luận về xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đảng đã xác định, để nhận thức đúng và giải
quyết tốt tám mối quan hệ cơ bản thì phải gắn với việc nhận thức đúng tám đặc trưng
của CNXH và tám phương hướng xây dựng CNXH. Đại hội XII của Đảng (năm
2016), tiếp tục khẳng định lại tám mối quan hệ lớn đã được nhận thức và bổ sung thêm

mối quan hệ lớn (mối quan hệ lớn thứ chín), đó là mối quan hệ giữa Nhà nước và thị
trường.
Trên tinh thần tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận trong xây dựng CNXH, Đại hội XIII
của Đảng tiếp tục khẳng định lại chín mối quan hệ lớn đã được đề ra tại Đại hội XII và
bổ sung thêm mối quan hệ lớn thứ mười, đó là mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và
tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
Những vần đề lý luận và thực tiễn về mười mối quan hệ lớn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, góp phần xác định rõ hơn những đặc trưng bản chất của CNXH, góp phần vào
sự hồn thiện lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam; tạo ra động
lực của đổi mới và phát triển toàn diện đất nước trong thời kỳ mới. Mười mối quan hệ
được nêu trong Văn kiện Đại hội XIII góp phần vào việc củng cố nền tảng tư tưởng
của Đảng trong thời đại mới.
Thứ năm, Đại hội đưa ra quan niệm mới về động lực và nguồn lực phát triển đất nước


Đại hội XIII của Đảng xác định: “Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất
nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nền văn hóa, con người Việt Nam;
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội
sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã chỉ ra
những đặc điểm cơ bản tạo nên bản sắc dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là của con
người Việt Nam, “Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái
khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh
tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...”(19). Khi coi khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc là động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, Đảng Cộng

sản Việt Nam đã hướng vào nguồn lực nội sinh, năng lượng tiềm tàng tạo thành sức
mạnh vĩ đại của dân tộc trong thời kỳ mới. Khát vọng phát triển của một dân tộc là sự
cộng hưởng những khát vọng vươn lên của cộng đồng, của con người cùng quốc gia dân tộc, tạo thành nguồn năng lượng nội sinh to lớn, sống động và sức mạnh vơ song.
Đó chính là động lực trung tâm của một quốc gia - dân tộc trên con đường đi tới tương
lai. Đối với Việt Nam, một dân tộc có truyền thống đoàn kết, văn hiến, anh hùng, khát
vọng phát triển đất nước sẽ là sức mạnh nội sinh phi thường, cội nguồn tạo nên những
kỳ tích...
Để tạo đột phá chiến lược để “Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp
theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: Là nước
đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến 2045: Trở
thành nước phát triển, thu nhập cao”(20) theo tinh thần Đại hội XIII, đòi hỏi chúng ta
phải khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc của mỗi
con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, để củng cố cơ đồ,
tăng cường vị thế đất nước cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Theo đó, mỗi người dân Việt Nam phải phát huy cao độ lịng u nước, ý chí tự lực, tự
cường, vượt qua khó khăn, thử thách; có sự sáng tạo trong tư duy, hăng say học tập,



×