Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Vận dụng quan điểm của triết học mác lênin về con người vào vấn đề xây dựng con người việt nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.53 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VỀ CON NGƢỜI VÀO VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON
NGƢỜI VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VỀ CON NGƢỜI VÀO VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON
NGƢỜI VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Bộ mơn Chính trị
Mã số: 60. 14. 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH LỤC


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đình Lục. Các số liệu, kết
quả nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan,
khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân,
tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều Thầy, Cơ trong và ngồi
nhà trường.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Lê Đình Lục - Người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cơ
trong khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Công
Nghiệp TP Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu .
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian qua.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
B. NỘI DUNG .....................................................................................................7
CHƢƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON
NGƢỜI – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CON NGƢỜI


VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA.......................................................................................................................7
1.1. Quan điểm về con ngƣời và bản chất con ngƣời của triết học Mác –
Lênin......................................................................................................................7
1.1.1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con ngƣời ...........................7
1.1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con ngƣời ........14
1.2. Quan điểm về vai trò con ngƣời trong lịch sử và vấn đề giải phóng
con ngƣời của Triết học Mác – Lênin ............................................................18
1.2.1. Vai trò con ngƣời trong lịch sử .............................................................18
1.2.2. Vấn đề giải phóng con ngƣời theo quan điểm của triết học Mác –
Lênin....................................................................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT
HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƢỜI TRONG QUÁ TRÌNH CNH,
HĐH Ở NƢỚC TA ............................................................................................30
2.1. Mối quan hệ giữa CNH, HĐH với vấn đề xây dựng con ngƣời Việt
Nam .....................................................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm, nội dung của quá trình CNH, HĐH ở nước ta ..................31
2.1.2. Vai trị quyết định của việc phát triển con người, phát triển nguồn
nhân lực đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.........................39

2.2. Sự vận dụng sáng tạo quan điểm của Triết học Mác – Lênin về con
ngƣời trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và trong quan điểm của Đảng ta về
xây dựng phát triển con ngƣời ........................................................................44
2.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong sự nghiệp cách mạng do
ĐCSVN lãnh đạo ................................................................................................44
2.2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng phát triển con người ................59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
XÂY DỰNG CON NGƢỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP ĐẨY
MẠNH CNH, HĐH ...........................................................................................72
3.1. Một số phƣơng hƣớng chủ yếu về xây dựng con ngƣời .......................72
3.1.1. Gắn việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực với việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ..........................................................72


3.1.2. Gắn việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực với q
trình dân chủ hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các
giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại ..........................................................74
3.1.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học,
công nghệ ............................................................................................................75
3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển con người để trên cơ sở đó phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cho CNH, HĐH.............................................77
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn lực có chất lƣợng cho
sự nghiệp CNH, HĐH ở nƣớc ta hiện nay .....................................................78
3.2.1. Phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho
CNH, HĐH trên cơ sở lấy phát triển giáo dục – đào tạo làm “quốc sách
hàng đầu”............................................................................................................78
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển khoa học – công nghệ .........................................85
3.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội đúng dắn, cơng bằng vì
con người nhằm phát huy nguồn lực con người ............................................89
C. KẾT LUẬN.............................................................................................. 93

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.…………………………….. 96


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ rất sớm, vấn đề con người đã trở thành mối quan tâm đặc biệt của
nhiều ngành khoa học, trong đó có triết học. Tuy nhiên, trong các hệ thống
triết học trước Mác, những nhận thức và lý giải về con người, về bản chất con
người, về vai trị vị trí con người trong lịch sử và vấn đề giải phóng con người
đã bộc lộ khơng ít những hạn chế căn bản. Bằng việc kế thừa, tiếp thu một
cách có phê phán, có chọn lọc tư tưởng tiến bộ của nhân loại về con người,
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã đưa ra nhiều quan điểm khoa học
về con người, về bản chất con người, về vị trí và vai trò của con người trong
thế giới, đặc biệt là tư tưởng về sự nghiệp giải phóng con người thốt khỏi
mọi sự “tha hóa”.
Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã coi chủ nghĩa Mác – Lênin là “nền tảng tư tưởng’, làm “kim chỉ nam”
cho mọi hành động cách mạng. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin nói
chung, quan điểm về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin nói riêng, Đảng ta
đã nhiều lần khẳng định “con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc
của con người là mục tiêu cao nhất của chế độ ta”. Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln nhắc nhở Đảng ta và căn dặn chúng ta “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm trồng người”. Nhờ đó, đã giúp Đảng ta huy động được tối đa
mọi nguồn lực con người cho sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân
tộc.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đây là một q trình mang tính tất yếu khách quan và là một đòi hỏi cấp bách
của dân tộc. Thực chất của quá trình này là nhằm “chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến khoa học, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao”. Lấy quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người, về vai trò sáng tạo lịch sử của
con người và vai trò của người và vai trò của nguồn lực con người trong phát

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

triển kinh tế - xã hội làm cơ sở lý luận, Đảng ta khẳng định: “Trong công cuộc
đổi mới đất nước hiện nay, con người luôn được coi là nguồn lực của mọi
nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên, là nhân tố bảo đảm quan trọng
nhất để đưa đất nước ta thành một nước Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong
tương lai”. Do vậy, Đảng ta chủ trương : “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố khẳng
định thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhiệm vụ trọng tâm
của chúng ta trong thời kỳ này là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho
xã hội mới. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ quan trọng đó, nhất thiết
phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để thực hiện mục tiêu chuyển
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn
cầu hóa hiện nay đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực và
trình độ mà con người Việt Nam cần phải có. Con người Việt Nam với những

phẩm chất và năng lực như hiện tại đã khơng cịn đáp ứng thỏa mãn những
u cầu của nhiệm vụ mới đầy khó khăn, gian nan và thử thách lâu dài của
cách mạng, đó là xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Chính vì vậy, việc tiếp tục tìm
hiểu, nghiên cứu quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người để đề
xuất những định hướng và giải pháp phù hợp nhằm xây dựng và phát triển
toàn diện con người Việt Nam hiện nay thực sự là một đòi hỏi bức thiết. Xuất
phát từ nhu cầu đó, chúng tơi chọn đề tài “VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀO VIỆC XÂY DỰNG
CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề con người luôn là một trong những trọng tâm nghiên cứu của
triết học từ cổ đại đến hiện đại, cả ở phương Tây lẫn phương Đơng.
Với tính cách là triết học của sự giải phóng tồn diện con người, trong
phần lớn các trước tác của mình, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
Lênin luôn quan tâm đến vấn đề con người, bản chất con người và vai trò, vị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

trí của con người trong thế giới và vấn đề giải phóng con người. Cốt lõi của
tồn bộ các quan điểm lý luận về con người của triết học Mác – Lênin chính
là tư tưởng coi con người vừa là chủ thể của lịch sử, đồng thời là mục tiêu của
sự phát triển xã hội.
Ở nước ta, các quan điểm cơ bản về con người của triết học mác xít

giành được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà nghiên cứu. Trong rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin đã được công bố,
nổi bật hơn cả là tác phẩm “Vấn đề con người và chủ nghĩa lý luận khơng có
con người” của tác giả Trần Đức Thảo ( Nxb. TP Hồ Chí Minh - 1989).
Trong cơng trình nổi tiếng này, tác giả đã đưa ra những luận cứ sắc bén bác
bỏ các quan niệm sai lầm về con người trong các trào lưu triết học phương
Tây và khẳng định tính đúng đắn, khoa học và cách mạng trong quan niệm
của C. Mác về bản chất con người.
Kể từ khi nước ta bước và thời kỳ thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, lý luận về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin càng
được quan tâm nghiên cứu hơn bao giờ hết bởi những giá trị thực tiễn cấp
thiết lớn lao của nó. Đã có rất nhiều cơng trình, bài viết gần gũi với đề tài luận
văn của chúng tôi đã được công bố và xuất bản.
Trước tiên, phải kể đến cơng trình nghiên cứu có tiêu đề “Vấn đề xây
dựng con người mới” cơng trình tập thể của nhiều tác giả dưới sự chủ biên
của GS. Phạm Như Cương do viện Triết học xuất bản năm 1978. Trong đó có
những bài viết về quan niệm của các nhà Triết học trong lịch sử triết học và
các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin về con người. Vấn đề trọng tâm
của cơng trình này là vận dụng quan niệm của Triết học Mác – Lênin về con
người vào việc xây dựng con người Việt nam hiện nay; tiếp theo là cơng
trình“Vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
tác giả Phạm Minh Hạc, (Nxb, Chính trị Quốc gia – 1996). Trong cơng trình
này, tác giả đã đề cập một cách cụ thể, trực tiếp các yêu cầu về năng lực của
con người Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh những thách thức
mà thời đại đặt ra cho nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Cũng trong năm 1996, tác giả Phạm Minh Hạc cịn cho xuất bản một
cơng trình nghiên cứu khác có tựa đề:“Phát triển giáo dục, phát triển con
người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” (Nxb. Khoa học Xã hội). Ở cuốn
sách này, từ góc độ tâm lý tác giả đã đề cập đến vai trò của giáo dục trong
việc xây dựng con người Việt Nam với những phẩm chất, năng lực đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong bối cảnh mới của đất
nước và thời đại.
Năm 2001, Nxb. Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn “Nghiên cứu con
người và nguồn lực con người đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” cũng
của tác giả Phạm Minh Hạc. Tác giả thực hiện cơng trình này cho mục đích
luận giải vấn đề con người với tư cách vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự
phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Cuốn sách “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam – Lý luận và
thực tiễn” là thành quả nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn,
Nguyễn Thế Nghĩa, Đặng Hữu Tồn ( Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất
bản năm 2002). Các bài viết trong cuốn sách này đều đề cập đến vấn đề con
người và những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
phẩm chất, năng lực con người Việt Nam.
Từ góc độ nghiên cứu lực lượng sản xuất và nhân tố con người trong lực
lượng sản xuất, tác giả Hồ Anh Dũng với cơng trình “Phát huy yếu tố con
người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay” do Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội xuất bản năm 2003; tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy với tác phẩm
“Nhân tố con người trong sự phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện
nay” – Luận văn Thạc sĩ Khoa học Triết học, Thành phố Hồ Chí Minh năm
1999, đã làm rõ vai trò nhân tố con người và những yêu cầu cần thiết để phát
triển con người.

Ngồi ra cịn rất nhiều bài báo, sách của nhiều tác giả khác như: tác giả
Đinh Ngọc Thạch với bài “Quan niệm của C. Mác về “tha hóa lồi” của con
người và sự xóa bỏ tha hóa đó vì mục tiêu nhân đạo (qua “Bản thảo kinh tế triết học 1844”) đăng trên Tạp chí Triết học số 7; tác giả Nguyễn Anh Tuấn
với bài “Quan niệm của C. Mác về tha hóa lao động và bản chất con người

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

qua “Bản thảo kinh tế - triết học 1844” đăng trên Tạp chí Triết học số
10/149; tác giả Nguyễn Văn Tài với “Phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam” đăng trên Tập san Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Số 7; tác giả Cao Thu Hằng với bài “Quan điểm của
C.Mác và Ph.Ăngghen về con người, giải phóng con người trong “Hệ tư
tưởng Đức” và sự vận dụng của Đảng ta” đăng trên Tạp chí Triết học, Số
3/178; tác giả Lê Ngọc Tòng với bài “Quan niệm của C.Mác về con người và
vấn đề phát triển con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta” đăng trên Tạp chí Triết học, Số 11; tác giả Bùi Bá Linh với tác phẩm
“Quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen về con người và sự nghiệp giải phóng
con người” do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2003; v.v.
Nhìn chung, tuy khơng đi vào nghiên cứu tập trung, cụ thể vấn đề “
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON
NGƯỜI VÀO VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG SỰ
NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA”, nhưng với việc đề cập,
lý giải vấn đề con người và vai trò của nhân tố con người trong sự phát triển
xã hội ở những khía cạnh, mức độ khác nhau, tất cả các cơng trình, bài viết kể
trên là cơ sở, tiền đề, là nguồn tư liệu quý giá để chúng tôi thực hiện đề tài

luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là làm rõ quan điểm của triết học Mác – Lênin về
con người, qua đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, đề tài phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, trình bày quan điểm cơ bản của triết học Mác – Lênin về con
người, về bản chất con người và vai trị của con người.
Thứ hai, trình bày thực trạng vận dụng quan điểm của Triết học Mác –
Lênin về con người trong q trình Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở nước ta.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Thứ ba, đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận: đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở những nguyên lý của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về con người và vấn đề xây dựng con người
Việt nam trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Đồng thời có tham
khảo những cơng trình nghiên cứu của các tác gỉa trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu: ngoài phương pháp chung nhất là phương

pháp biện chứng duy vật, đề tài cịn được giải quyết thơng qua một số phương
pháp cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa, đối chiếu và so sánh, lịch sử và logic, v.v..
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điệm của Đảng ta về con
người và vai trò của con người đối với lịch sử.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên ngành chính trị và những ai quan tâm đến vấn đề con
người và vai trò của con người.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết:
Chương 1: Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về con người – cơ sở
lý luận của việc xây dựng con người Việt nam trong sự nghiệp Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Chương 2: Thực trạng vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin
về con người trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta
Chương 3: Phương hướng và giải pháp xây dựng con người Việt nam
trong sự nghiệp CNH, HĐH

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

CHƢƠNG 1


QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƢỜI
– CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CON NGƢỜI VIỆT
NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA
Trong tiến trình phát triển lịch sử tư tưởng nhân loại, trước khi triết học
Mác – Lênin ra đời, vấn đề con người và bản chất con người, vai trò chủ thể
lịch sử của con người và vấn đề giải phóng con người là những vấn đề trở
thành đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều ngành khoa
học, trong đó có triết học. Mỗi lĩnh vực khoa học đi sâu vào nghiên cứu một
mặt, một khía cạnh nào đó của con người. Triết học thì đi sâu nghiên cứu lý
giải những vấn đề chung nhất về con người như: con người là gì, bản chất con
người là gì, con người có vai trị như thế nào trong thế giới tự nhiên, trong xã
hội, giữa con người và thế giới cần phải thiết lập mối quan hệ như thế nào để
cùng tồn tại và phát triển?... Tuy nhiên, trong các hệ thống triết học trước
Mác, những nhận thức và lý giải về con người, bản chất con người, về vị trí
vai trị con người trong lịch sử và vấn đề giải phóng con người đã bộc lộ
khơng ít những hạn chế căn bản. Bằng việc kế thừa, tiếp thu một cách có phê
phán, có chọn lọc tư tưởng tiến bộ của nhân loại về con người, về bản chất
con người, về vị trí vai trò con người trong thế giới, đặc biệt là tư tưởng về
giải phóng con người, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin đã tạo ra một
bước ngoặt cách mạng về tất cả các vấn đề này và làm cho chủ nghĩa Mác –
Lênin nói chung, triết học Mác – Lênin nói riêng đã trở thành học thuyết về
con người và giải phóng con người.
1.1. Quan điểm về con ngƣời và bản chất con ngƣời của triết học
Mác – Lênin
1.1.1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người
Giai đoạn xây dựng cơ sở lý luận cho một quan niệm mới về con người,
về bản chất con người được các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin trình bày
trong các tác phẩm lớn như: Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, Gia đình


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

thần thánh, Tình cảnh giai cấp cơng nhân lao động ở Anh..., trong đó, đáng
lưu ý nhất là tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844. Đây là một
trong những tác phẩm được coi là cơng trình đánh dấu sự hình thành triết học
Mác – Lênin. Ở trong các tác phẩm trên, để đi đến một quan niệm mới đúng
đắn về con người, về bản chất con người, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác –
Lênin không chỉ tiến hành một sự phê phán triệt để đối với quan điểm duy
tâm tư biện của Hêghen và quan điểm duy vật nhân bản của Phoiơbắc về con
người để từ đó đưa ra một quan niệm mới về con người, mà các ơng cịn tập
trung làm rõ nội dung khái niệm “con người” và ý nghĩa của nó. Đây là một
việc làm hết sức cần thiết, bởi lẽ, ngoài việc đem lại cho chúng ta cơ sở để
nhận thức quan niệm mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc của các nhà
sáng lập Chủ nghĩa Mác – Lênin về con người, về bản chất xã hội của con
người, nó cịn giúp ta khẳng định, học thuyết Mác – Lênin ngay từ đầu đã lấy
tư tưởng vì con người và giải phóng con người làm cơ sở nền tảng, làm mục
đích tối cao.
Phê phán quan điểm duy tâm tư biện của Hêghen khi coi tính đặc thù của
con người, bản chất con người chỉ là yếu tố nhất thời trong quá trình tư duy
logich trừu tượng của con người, con người chỉ là sản phẩm của tư duy, tinh
thần, của “ý niệm tuyệt đối”, các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác – Lênin cho
rằng: bản thân những trừu tượng tư biện, những “ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối”
chỉ là sản phẩm, là sự thể hiện của những điều kiện sản xuất và giao tiếp nhất
định của con người. Những trừu tượng tư biện, những “ý niệm”, “ý niệm
tuyệt đối” chẳng qua là những xuyên tạc mang tính tư tưởng hệ bản chất thực

sự của con người. Các ông cho rằng: “Tổng số những lực lượng sản xuất,
những tư bản và những hình thức xã hội của sự giao tiếp mà mỗi cá nhân và
mỗi thế hệ thấy hiện có, là cơ sở hiện thực của cái mà các nhà triết học hình
dung là “thực thể”, là “bản chất con người”, của cái mà họ đã tôn sùng và đả
kích, một cơ sở hiện thực mà tác động và ảnh hưởng của nó đối với sự phát
triển của con người không hề bị ngăn trở bởi việc các nhà triết học ấy với tư
cách là “tự ý thức” và “kẻ duy nhất” nổi dậy chống lại nó” [35; 55]

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác cũng phê phán quan điểm về con người
chung chung, trừu tượng, phi lịch sử của nhà duy vật nhân bản Phoiơbắc. Mặt
tích cực trong quan điểm của Phoiơbắc về con người là ông đã bác bỏ quan
niệm duy tâm tôn giáo về nguồn gốc con người, khi coi con người là sản
phẩm của Thượng đế. Theo ông, không phải Thượng đế sinh ra con người, mà
ngược lại, chính con người đã tạo ra Thượng đế theo hình ảnh lý tưởng của
mình. Bản chất con người là tổng thể của những khát vọng, khả năng, nhu
cầu, ham muốn và trí tưởng tượng của con người. Phoiơbắc coi con người là
sản phẩm, là bộ phận của tự nhiên. Tuy nhiên, Phoiơbắc lại coi con người chỉ
là một sinh vật có hoạt động tâm – sinh lý, có cảm giác, có tư duy. Con người
trong quan niệm của Phoiơbắc chỉ là một sinh vật nhục thể, có cảm giác, chứ
khơng phải là một sinh vật xã hội, có tính lịch sử - cụ thể.
Từ việc phê phán một cách có căn cứ khoa học và trên tinh thần cách
mạng các quan điểm duy tâm tư biện của Hêghen và quan điểm duy vật nhân
bản của Phoiơbắc về con người, các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác – Lênin đã

đi đến xây dựng một quan niệm mới khoa học về con người. Theo các ông, sự
nhận thức đúng đắn về con người, về bản chất con người và giải phóng con
người, chỉ có thể có được, khi xem xét con người với tư cách là con người
hiện thực, với đời sống xã hội hiện thực của nó, thơng qua những hành động
lịch sử và các quan hệ xã hội của nó.
Điểm xuất phát để nghiên cứu về con người của các nhà sáng lập Chủ
nghĩa Mác – Lênin bắt đầu từ một tiền đề duy vật – con người trước hết phải
tồn tại rồi mới có thể “làm ra lịch sử”, đồng thời các ơng đã xuất phát từ con
người trong đời sống xã hội hiện thực – cụ thể, con người trong hoạt động
thực tiễn để nghiên cứu về con người.
Trong quan niệm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, nhận thức
con người bao giờ cũng bắt đầu từ sự nhận thức những tiền đề xuất phát của
đời sống và của lịch sử. Con người cần phải được hiểu một cách hiện thực
trong đời sống xã hội hiện thực – cụ thể của nó. “Khơng phải những con
người trong một tình trạng biệt lập và cố định tưởng tượng mà là những con
người trong một trong quá trình phát triển – quá trình phát triển hiện thực và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

có thể thấy được bằng kinh nghiệm – của họ dưới những điều kiện nhất định”
[35; 55]. Với các ông, nhận thức con người bao giờ cũng bắt đầu từ sự nhận
thức những tiền đề xuất phát của đời sống và của lịch sử. Bằng việc “nghiên
cứu những đối tượng có thực, sống động, nghiên cứu sự phát triển lịch sử và
những kết quả của sự phát triển ấy” [34; 23], các ông cho thấy, nhận thức về
lịch sử khơng phải là sự nhìn nhận cái bên ngồi. Lịch sử là kết quả hoạt động

của chính con người, cho nên nhận thức về lịch sử thực chất cũng là nhận
thức về hoạt động của con người, là nắm bắt tiến trình lịch sử của con người.
Khi coi tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại của con người, đó là con
người phải có khả năng sống, rồi mới có thể “làm ra lịch sử”, các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: “những tiền đề xuất phát của chúng tôi
không phải là những tiền đề tùy tiện, khơng phải là giáo điều, đó là những tiền
đề hiện thực mà người ta chỉ có thể bỏ qua trong trí tưởng tượng mà thơi. Đó
là những cá nhân hiện thực, là hoạt động của họ và những điều kiện mà họ
thấy có sẵn cũng như những điều kiện do hoạt động của chính họ tạo ra” [35;
28-29].
Trong quan niệm của những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, tính
hiện thực của con người và bản chất con người được thể hiện trước hết ở chỗ,
con người tồn tại khách quan trong hoạt động thực tiễn của nó. Sự tồn tại của
con người là tồn tại hiện thực, hiển nhiên, cảm tính chứ khơng phải là cái gì
đó mang tính trừu tượng. Các ơng cho rằng: “Đời sống xã hội, về thực chất, là
có tính chất thực tiễn. Tất cả những sự thần bí, đều được giải đáp một cách
hợp lý trong thực tiễn của con người và trong sự hiểu biết thực tiễn ấy” [35;
12] và “các nhà triết học chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau,
song vấn đề là cải tạo thế giới” [35; 12]. Thông qua hoạt động thực tiễn vật
chất, hoạt động lao động sản xuất, con người tạo ra đời sống xã hội của mình,
làm nên lịch sử của mình.
Trước khi Triết học Mác –Lênin ra đời, dù nỗ lực không ngừng nghỉ,
song các nhà triết học vẫn chưa đưa ra được câu trả lời thích đáng cho các câu
hỏi về con người, bản chất con người, và bởi vậy, chủ nghĩa duy tâm vẫn là
quan điểm triết học thống trị trong địa hạt này. Trên cơ sở tổng kết thành tựu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


11

của các khoa học và sự kế thừa một cách có phê phán, có chọn lọc quan điểm
về con người của các nhà triết học tiền bối trong lịch sử, các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác – Lênin đã đưa ra một quan niệm mới mang tính khoa học về con
người. Theo các ông, con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có
sự đan xen của ba hệ thống các nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội,
nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội,
quy luật tinh thần), cụ thể:
Thứ nhất, khoa học và thực tiễn đã chứng minh rằng, tiền đề đầu tiên
chứng tỏ sự tồn tại hiện hữu của mỗi con người đó là thể xác sống của con
người, mà thể xác sống của con người là vật thể tự nhiên, là sản phẩm tiến
hóa lâu dài của tự nhiên và là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Ph. Ăngghen
cho rằng bản thân chúng ta với tất cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta
là thuộc về giới tự nhiên. Chính vì vậy, thể xác “khả tử” của con người luôn
chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên sinh học như: quy luật trao đổi chất
giữa cơ thể với môi trường; quy luật biến dị, di truyền; quy luật tiến hóa... và
do sự tác động của các quy luật này mà trong con người ln có các nhu cầu
tự nhiên sinh học như: ăn, uống, ngủ, duy trì nịi giống v.v. nếu như thiếu các
nhu cầu này thì con người và xã hội lồi người khơng thể tồn tại.
Thứ hai, sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của
xã hội, vì vậy, nói đến con người là con người xã hội và nói đến xã hội là xã
hội con người. Nhưng con người không thể nào tự lựa chọn cho mình cái xã
hội và các quan hệ xã hội để sinh ra, mà trong cuộc sống con người buộc phải
tiếp nhận cái xã hội và các quan hệ xã hội đã có và đang có, trong đó “xã hội
sản sinh ra con người với tư cách là con người như thế nào thì con người cũng
sản sinh ra xã hội như thế” [32; 139]. Do vậy, trong cuộc sống con người còn
chịu sự tác động và chi phối bởi các quy luật xã hội như: quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về

mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, quy luật
đấu tranh giai cấp v.v. Đồng thời, do sự tác động của các quy luật xã hội, mà
con người có các nhu cầu xã hội như: nhu cầu học tập, giao tiếp v.v. Ngay các
nhu cầu tự nhiên sinh học trong con người, do sự tác động của các quy luật xã

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

hội, thì các nhu cầu ấy cũng “mang tính xã hội”, hay nói cách khác là các nhu
cầu ấy bị xã hội hóa.
Thứ ba, sự tồn tại của con người còn gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
Con người nhờ cấu trúc sinh học – xã hội, cùng với hệ thống thần kinh cao
cấp, thông qua các giác quan và các công cụ nhận thức do con người tạo ra để
con người nhận thức, phản ánh thế giới khách quan tạo thành ý thức. Ý thức
không phải là hiện thực vật chất, cũng không “thuần túy” là hiện thực tinh
thần, ý thức là “hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan”- là thế giới khách
quan ở bên ngồi được “di chuyển” vào trong đầu óc và được cải biến đi trong
đó, khơng cịn ngun xi là thế giới khách quan. Vì sự tồn tại của con người
gắn liền với sự tồn tại của ý thức, nên điều này liên quan đến sự sống và cái
chết. Khi con người sống thì ý thức tồn tại, khi con người chết đi thì về cơ bản
ý thức mất đi, nhưng vẫn còn một bộ phận ý thức được “vật chất hóa” dưới
dạng hình ảnh, âm thanh, ngơn ngữ v.v. đang tồn tại cùng với hiện tại và
tương lai. Trong con người, ngoài các nhu cầu tự nhiên sinh học và nhu cầu
xã hội cịn có các nhu cầu văn hóa tinh thần và chịu sự tác động của các quy
luật tinh thần.
Như vậy, con người là một thực thể sinh học – xã hội, trong đó có sự tác

động đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu
cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội và
quy luật tinh thần). Mỗi hệ thống nhu cầu và hệ thống quy luật này có vai trị,
vị trí và tác động của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người, đồng
thời chúng cũng tham gia vào việc quy định bản chất của con người. Trong
đó, hệ thống các nhu cầu xã hội và các quy luật xã hội giữ vị trí trung tâm và
vai trị quyết định
Ngồi việc đưa ra một quan niệm mới, khoa học về con người, các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin còn tập trung làm rõ nội dung và ý nghĩa của
khái niệm “con người”. Khái niệm “con người” được các ông sử dụng với
một nội dung hết sức phong phú: con người là phương thức tồn tại của con
người trong thế giới, là một cá nhân riêng biệt, là một mẫu hình lý tưởng về

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

sự tồn tại và phát triển của chính nó, là chủ thể trừu tượng và là đại biểu điển
hình cho nhân loại, cụ thể:
- “Con người” đó là những con người riêng biệt, là những cá nhân hiện
thực với hoạt động lao động của họ. “Con người là một cá nhân đặc thù nào
đó và chính tính đặc thù của nó làm cho nó thành ra một cá nhân và một thực
thể xã hội cá thể hiện thực” [38; 17]
- “Con người” là một mẫu hình lý tưởng về sự tồn tại và phát triển của
chính nó, một mẫu hình mà khi đối chiếu với những hoạt động sinh sống hiện
thực của con người sẽ cho thấy những hoạt động ấy có mang tính người hay
khơng mang tính người.

- “Con người” còn được coi là một chủ thể trừu tượng, là sự nhân cách
hóa, lược đồ hóa hoạt động trừu tượng của con người. Đó là con người với tư
cách là con người, con người tự nó – con người được trừu tượng hóa bởi các
mối quan hệ, các điều kiện, các hình thức phương tiện hoạt động hiện thực
của nó, là “sự tồn tại trừu tượng của con người với tính cách chỉ là con người
lao động” và do vậy, hàng ngày nó “có thể bị đẩy từ cái hư khơng đầy đủ của
mình vào cái hư khơng tuyệt đối, vào lĩnh vực “khơng tồn tại có tính chất xã
hội” của nó” [38; 150].
- “Con người” đó là một danh từ chung dùng để chỉ toàn thể các cá nhân
con người – Đó là tộc loại con người theo nghĩa logic hình thức của từ đó, là
giai cấp người với tư cách là khách thể đặc biệt, được phân biệt theo một dấu
hiệu xác định từ vô số khách thể tồn tại trên trái đất.
Như vậy khái niệm con người được các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác –
Lênin sử dụng với nội dung phong phú: con người khi đại diện cho loài là cá
thể, khi là thành viên của xã hội là cá nhân, khi là chủ thể của hoạt động là
nhân cách. Mỗi chúng ta là một con người, một cá nhân, một cá thể, một nhân
cách, đó là một hệ thống các phạm trù triết học để chỉ chung về “con người”.
Những nội dung phong phú của khái niệm “con người” trên phản ánh tính
phức tạp, tính đa dạng trong q trình sinh sống, hoạt động của con người. Ý
nghĩa của nó ở chỗ, chúng ta phải xuất phát từ những nội dung phong phú ấy,
để tìm ra các hình thức diễn đạt lý luận hoàn hảo về các phương diện và các

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

yếu tố khác nhau trong quá trình sinh sống, hoạt động của con người, xác định

mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên, giữa
con người với xã hội, để từ đó xây dựng một quan điểm lý luận hoàn chỉnh về
bản chất con người, về vai trò chủ thể sáng tạo lịch sử của con người.
1.1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người
Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, con người
là một thực thể sinh vật – xã hội, một thực thể thống nhất của hai mặt đối lập:
một mặt, con người là thực thể tự nhiên (“cái tự nhiên”, “con người tự nhiên”,
“cái sinh vật”, “con người sinh vật”); mặt khác, con người là thực thể xã hội
(“cái xã hội”, “con người xã hội”) tách ra như một lực lượng đối lập với tự
nhiên. Chính sự tác động lẫn nhau giữa “cái sinh vật” và “cái xã hội” trong
mỗi con người đã tạo thành bản chất con người.
Trước hết, con người là một bộ phận của tự nhiên, là sản phẩm tiến hóa
lâu dài của tự nhiên và là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Với tư cách là vật
thể tự nhiên, con người tác động vào các vật thể tự nhiên khác, cải biến chúng
và phục tùng các quy luật của chúng để tạo ra “giới tự nhiên thứ hai” – tự
nhiên – con người. Mối quan hệ giữa con người – tự nhiên là mối quan hệ
mang tính lịch sử - cụ thể. Con người bằng hoạt động thực tiễn của mình,
từng bước chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên nhằm phục vụ các nhu cầu
của mình. Thơng qua đó, con người cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo
chính bản thân con người. Như vậy, con người vừa là tiền đề, là chủ thể và là
kết quả hoạt động của nó. Thơng qua hoạt động ấy, con người thể hiện sức
mạnh bản chất lồi của mình.
Thứ hai, con người là một thực thể xã hội tách ra như một lực lượng đối
lập với tự nhiên. Quan hệ giữa con người với tự nhiên, sức mạnh bản chất của
con người khơng thể thực hiện được nếu khơng tính đến tính xã hội của bản
chất con người. Bởi vì con người là con người xã hội, hoạt động của con
người là hoạt động xã hội. Tính quy định lồi của con người, sức mạnh lồi
của nó làm cho nó trở thành một thực thể xã hội mang lại tính xã hội cho hoạt
động của nó. Vì vậy, theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, xem xét
bản chất con người cần phải xem xét trong mối quan hệ giữa con người với


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

con người, trong các mối quan hệ hiện thực của con người. Trong các mối
quan hệ ấy, các ông kết luận: “xã hội sản xuất ra con người như thế nào thì
con người sản xuất ra xã hội như thế”. Con người vừa là sản phẩm của tự
nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội, và do vậy, trong con người ln có hai mặt
khơng thể tách rời – mặt tự nhiên và mặt xã hội – con người là một thực thể
sinh học – xã hội.
Như vậy, theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, con người là sản
phẩm của sự phát triển cao nhất của tự nhiên, là bộ phận của tự nhiên, tồn tại
gắn bó chặt chẽ với tự nhiên, giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người.
Con người bằng hoạt động thực tiễn của con mình (nhất là hoạt động lao động
sản xuất) tác động vào tự nhiên cải biến tự nhiên để phục vụ các nhu cầu của
mình, cũng qua đó con người cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân mình.
Qua đó con người biến các thuộc tính tự nhiên của mình thành bản chất xã
hội. “Chỉ có trong xã hội, con người mới thể hiện bản chất tự nhiên và xã hội
của mình. Tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau trong bản chất con người.
Con người là một tổng thể tồn tại với hai mặt tự nhiên và xã hội” [52; 514]
Khi nghiên cứu, tiếp thu và kế thừa một cách có phê phán, có chọn lọc
những quan điểm hợp lý về con người của các nhà triết học tiền bối trong lịch
sử, mà trực tiếp là triết học cổ điển Đức, với hai nhà triết học vĩ đại Hêghen
và Phoiơbắc, C. Mác và Ph. Ăngghen đã vạch ra sai lầm của Hêghen và
Phoiơbắc về bản chất con người. Các ông đã phê phán quan điểm duy tâm tư
biện của Hêghen về con người khi Hêghen coi con người là hiện thân của “ý

niệm tuyệt đối”. Đồng thời, các ông cũng nhận thấy tính chất siêu hình trong
quan điểm của Phoiơbắc, đó là Phoiơbắc đã đồng nhất tính sinh học vào bản
chất con người, tách con người ra khỏi đời sống xã hội, hịa tan bản chất con
người vào bản chất tơn giaó. Ph.Ăngghen, trong bức thư gửi cho C. Mác ngày
19-11-1984, cũng đã chỉ rõ: “Con người” của Phoiơbắc là “cái phái sinh từ
Thượng đế”, Phoiơbắc đi từ Thượng đế để đến “con người” và do vậy “con
người” của ông vẫn còn được phủ lên trên một lớp “hào quang trừu tượng
thần thánh”. Lẽ ra, theo ông, con đường thực sự dẫn đến “con người” là con
đường hoàn toàn ngược lại. Chúng ta phải xuất phát từ cái “tôi”, từ “cá nhân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

mang tính kinh nghiệm, có thể xác” để vươn tới “con người”. Chỉ khi xuất
phát từ cái cá nhân kinh nghiệm bằng xương, bằng thịt và chỉ trên cơ sở ấy,
các cá nhân mới không đơn giản là các cá nhân, mà trở thành những con
người hiện thực với đúng nghĩa của nó, khi đó chúng ta mới hiểu “con người”
theo đúng nghĩa của nó” [52; 505]. Khi phê phán quan điểm của Phoiơbắc về
con người và bản chất con người, trong “Luận cương về Phoiơbắc”, C. Mác
đã khái quát bản chất con người trong một luận điểm ngắn gọn nhưng sâu sắc
và súc tích như sau: “Phoiơbắc hịa tan bản chất tơn giáo và bản chất con
người. Nhưng bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hịa các quan hệ xã hội” [35; 11]. Đây là một luận điểm hết sức tiêu biểu
của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Luận điểm này trên thực tế
đã trở thành cơ sở lý luận khoa học cho các khoa học nói chung, cho Chủ

nghĩa Mác – Lênin nói riêng khi nghiên cứu giải quyết vấn đề con người. Để
có được một luận điểm ngắn gọn, mới nhìn tưởng như đơn giản nhưng lại hết
sức sâu sắc, súc tích đến như vậy, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin đã
phải trải qua một quá trình nghiên cứu khoa học hết sức nghiêm túc và tỉ mỉ.
Do vậy, chúng ta cũng cần phải có một sự phân tích khoa học, thấu đáo về
điều này để qua đó nắm vững quan điểm của các ơng về bản chất con người.
Trước hết, khi phê phán “Phoiơbắc hòa tan bản chất tôn giáo vào bản
chất con người”, C. Mác cho rằng: “Tơn giáo biến bản chất con người thành
tính hiện thực ảo tưởng, vì bản chất con người khơng có tính hiện thực thực
sự. Do đó đấu tranh chống tôn giáo là gián tiếp đấu tranh chống cái thế giới
mà lạc thú tinh thần của nó là tơn giáo” [33; 571]. Tơn giáo khơng thể đem lại
sự giải phóng cho con người một cách hiện thực, mà chỉ là sự giải phóng hư
ảo – “thuốc phiện của nhân dân”. Tơn giáo là sự tha hóa của con người, là
“tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức”, là “trái tim của thế giới khơng có
trái tim”, là “tinh thần của những trật tự khơng có tinh thần”. Cho nên, theo C.
Mác, “sau khi hình tượng thần thánh của sự tha hóa của con người đã bị bóc
trần thì nhiệm vụ cấp thiết của triết học đang phục vụ lịch sử là bóc trần sự
tha hóa trong những hình tượng khơng thần thánh của nó” [33; 571] giúp con

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

người trở về với sự tồn tại hiện thực chân chính của mình, đối mặt với chính
mình trong các quan hệ xã hội.
“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt” - luận điểm này cho thấy, bản chất con người khơng phải là

một “cái gì đó” được sinh ra, định hình, có sẵn ở trong mỗi con người, rồi
được lớn dần lên về lượng theo thời gian, mà bản chất con người được hình
thành trong quá trình con người lớn lên, trưởng thành, khi con người hịa nhập
mình vào các quan hệ xã hội, con người tiếp nhận các giá trị xã hội, biến các
gía trị xã hội ấy thành giá trị riêng của bản thân. Đây là quá trình xác lập cái
“tơi” để phân biệt với cái “chúng ta”, là quá trình con người trở thành con
người chủ thể, khi đó con người tự chịu trách nhiệm trước các hành vi của
mình, tự mình có thể điều chỉnh và kiểm tra các nhu cầu, hoạt động của mình.
Tiếp theo, “trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các quan hệ xã hội”. Luận điểm này cho thấy, khi vạch ra bản chất con người,
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin đã vận dụng phép biện chứng duy vật
vào khảo sát con người, bắt đầu từ con người trong hoạt động thực tiễn, từ
trong hoàn cảnh xã hội lịch sử - cụ thể. Do vậy, các ơng đặc biệt nhấn mạnh
“trong tính hiện thực”. Bởi lẽ, luận điểm xuất phát của các ông là luận điểm
cho rằng, xét về thực chất, quá trình hình thành và phát triển của đời sống con
người là hoạt động sản xuất, hoạt động thực tiễn của con người. Do vậy, bản
chất con người phải được xem xét “trong tính hiện thực” cụ thể, con người
với tư cách là con người hiện thực, chứ không phải bản chất lồi trừu tượng
thốt ly tính hiện thực. Thực tiễn là đặc điểm cơ bản của con người hiện thực,
chỉ nắm vững điều này mới cho phép chúng ta giải thích đúng về bản chất con
người.
“Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”, luận điểm này còn
cho thấy con người là một thực thể có tính lồi. Đặc tính “lồi” của con người
hiện thực tức là tính người. Tính người bao gồm tồn bộ các thuộc tính vốn có
của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ bản nhất đó là thuộc tính tự nhiên,
thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy (như ở trên đã phân tích, con người là
thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự đan xen của ba hệ thống các nhu cầu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

– nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần – và ba hệ thống quy
luật, quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần). Trong ba thuộc
tính ấy thì thuộc tính xã hội là quan trọng nhất, vì nó chế ước và quy định
thuộc tính tự nhiên và thuộc tính tư duy, khiến cho dấu ấn xã hội in đậm, thấm
sâu vào các thuộc tính đó. Bởi lẽ, do tác động của các quy luật xã hội mà các
nhu cầu tự nhiên trong con người đã bị xã hội hóa và ý thức, ngơn ngữ của
con người chính là sản phẩm của xã hội, mang tính xã hội. Do vậy, “bản chất
con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
“Tổng hòa các quan hệ xã hội” của con người bao gồm tổng thể những
quan hệ mà con người đã có, đang có và trong chừng mực nào đó nó cịn bao
gồm cả những quan hệ xã hội trong tương lai. Tất cả các quan hệ xã hội của
loài người được chia thành hai loại quan hệ cơ bản là: quan hệ vật chất và các
quan hệ tinh thần. Trong hai loại quan hệ đó, quan hệ vật chất quyết định
quan hệ tinh thần. Phải đặt con người trong tổng hòa các quan hệ xã hội để
tiến hành nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp thì chúng ta mới nắm được tồn diện
bản chất con người. “Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”,
nhưng con người bao giờ cũng là con người riêng biệt, con người cụ thể, ứng
với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất định, với từng tập đồn
người; đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân loại, phát triển trong
toàn bộ lịch sử lồi người. Tổng hịa các quan hệ xã hội khơng những cho
phép giải thích bản chất cộng đồng của lồi người, mà cịn giải thích được bản
chất đặc thù của cá nhân trong cộng đồng đó.
1.2. Quan điểm về vai trò con ngƣời trong lịch sử và vấn đề giải
phóng con ngƣời của Triết học Mác – Lênin
1.2.1. Vai trò con người trong lịch sử

Khi khẳng định con người là thực thể sinh vật – xã hội, bản chất con
người là tổng hòa các quan hệ xã hội, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin
không chỉ đề cập đến mối quan hệ con người – tự nhiên – xã hội, mà cịn tiến
hành phân tích vị thế chủ thể, vai trò sáng tạo lịch sử của con người. Trong
quan niệm của các ông, con người vừa là sản phẩm của lịch sử (tức sản phẩm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

của tự nhiên và xã hội), đồng thời là chủ thể sáng tạo ra chính q trình lịch
sử ấy.
Trước hết, “con người là sản phẩm của lịch sử” – sản phẩm của tự nhiên
và xã hội, luận điểm này cho thấy con người là một bộ phận của tự nhiên, là
sản phẩm của sự phát triển cao nhất của tự nhiên, gắn bó chặt chẽ với tự nhiên
- thân thể vơ cơ của nó. Thơng qua hoạt động thực tiễn của mình, nhất là thực
tiễn lao động sản xuất vật chất, con người biến thuộc tính tự nhiên của mình
thành bản chất xã hội. Với tư cách là vật thể tự nhiên, con người tác động vào
các vật thể tự nhiên khác, cải biến chúng và phục tùng các quy luật của chúng,
để tạo ra “giới tự nhiên thứ hai” – tự nhiên – con người. Mối quan hệ tự nhiên
– con người là mối quan hệ mang tính lịch sử - cụ thể, con người bằng hoạt
động thực tiễn của mình, từng bước chinh phục tự nhiên nhằm phục vụ cho
các nhu cầu của con người. Thông qua đó, con người tiến hành cải tạo tự
nhiên, cải tạo xã hội, đồng thời cải tạo chính bản thân con người. Ở đây, con
người vừa là tiền đề, là chủ thể, đồng thời là kết quả của hoạt động của mình.
Con người khơng chỉ sống trong mơi trường tự nhiên, mà cịn sống trong mơi
trường xã hội, bởi vì con người là con người xã hội, xã hội là xã hội của con

người, hoạt động của con người là hoạt động xã hội. Tính quy định lồi của
con người, sức mạnh lồi của nó làm cho nó trở thành một thực thể xã hội,
mang lại tính xã hội cho nó. Cho nên, xem xét bản chất của con người, ngoài
xem xét quan hệ giữa con người với tự nhiên, chúng ta còn phải xem xét mối
quan hệ giữa con người với con người, trong các mối quan hệ hiện thực của
con người. Sức mạnh bản chất của con người khơng thể thực hiện được nếu
khơng tính đến bản chất xã hội của con người, đến quan hệ xã hội hiện thực
của con người, và trong các quan hệ ấy thì “xã hội sản xuất ra con người như
thế nào thì con người cũng sản xuất ra xã hội như thế”. Con người vừa là sản
phảm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội. Do vậy, con người ln ln
có hai mặt khơng thể tách rời – mặt tự nhiên và mặt xã hội. Tự nhiên và xã
hội trong mỗi con người gắn bó chặt chẽ với nhau. Yếu tố sinh học trong mỗi
con người không phải tồn tại bên cạnh yếu tố xã hội, mà chúng hòa quyện vào
nhau và tồn tại trong yếu tố xã hội. Bản chất tự nhiên của con người được

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×