Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, các yếu tố liên quan và cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện đa khoa tư nhân cao văn chí năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

ĐÀO ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
VÀ KẾT QUẢ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG CHẠY THẬN NHÂN TẠO ĐỊNH KỲ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN CAO VĂN CHÍ NĂM 2019

Chuyên ngành: Quản lý Y tế
Mã số: 8720801.CK
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ TÂM

CẦN THƠ – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 9 năm 2020
Người thực hiện luận văn

Đào Anh Dũng



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Y tế công cộng Trường
Đại học Y dược Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thị Tâm, cơ đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn tại nhà trường.
Tơi xin cảm ơn Ban giám đốc, bác sĩ, điều dưỡng đơn vị thận nhân tạo
và nhân viên phòng quản lý chất lượng của Bệnh viện đa khoa tư nhân Cao Văn
Chí đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành tốt nhiệm vụ trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hội tơi trong
q trình hồn thành luận văn.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 9 năm 2020

Đào Anh Dũng


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng chạy thận nhân tạo và
tình hình chạy thận nhân tạo tại Việt Nam. ................................................. 3
1.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều trị

bằng chạy thận nhân tạo định kỳ và các yếu tố liên quan ...........................10
1.3. Các biện pháp cải thiện chất lượng cuộc sống .....................................13
1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo. .....................................14
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................14
1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ..............................................17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................21
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu....................................................................21
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................21
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................21
2.2.2. Cỡ mẫu .........................................................................................22
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................23
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................23


2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu .....................................28
2.2.6 Phương pháp kiểm soát sai số ........................................................30
2.2.7 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .........................................30
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ ...................................................................................32
3.1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân: .................................................................32
3.2 Điểm trung bình, mức độ chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan
đến chất lượng cuộc sống ..........................................................................33
3.2.1. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống .........................................33
3.2.2. Mức độ chất lượng cuộc sống .......................................................35
3.2.3. Các yếu tố liên quan đến điểm trung bình chất lượng cuộc sống ...36

3.2.4. Các yếu tố liên quan đến mức độ chất lượng cuộc sống ................44
3.3 Đánh giá kết quả cải thiện chất lượng cuộc sống sau can thiệp ............47
3.3.1. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống .........................................47
3.3.2. Cải thiện mức độ chất lượng cuộc sống ........................................51
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................52
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu .........................................................52
4.2. Điểm trung bình, tỷ lệ mức độ chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên
quan đến chất lượng cuộc sống ..................................................................53
4.3. Kết quả cải thiện điểm chất lượng cuộc sống sau can thiệp .................63
KẾT LUẬN ..................................................................................................70
KIẾN NGHỊ .................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BF

: Tốc độ dòng máu (Blood Flow Rate)

BVTW

: Bệnh viện trung ương

BVQY

: Bệnh viện Quân Y

CDC


: Trung tâm kiểm soát bệnh tật (Centers for Disease Control and

Prevention)
CIQ-R

: Bảng câu hỏi hoà nhập cộng đồng được hiệu chỉnh (The

Community Integration Questionnaire-Revised)
CNĐĐ

: Cảm nhận đau đớn

CNSS

: Cảm nhận sức sống

CTNT

: Chạy thận nhân tạo

eKt/V

: Chỉ số eKt/V (equilibrated Kt/V)

GHTC

: Giới hạn thể chất

GHTL


: Giới hạn tâm lý

HĐTC

: Hoạt động thể chất

HĐXH

: Hoạt động xã hội

KD-QOL

: Bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống dành cho người bệnh

thận (Kidney Disease – Quality of Life)
KTC

: Khoảng tin cậy

NKF-KDOQI: Hiệp hội thận quốc tế (The National Kidney Foundation–
Kidney Disease Outcomes Quality Initiative)
R.O

: Nước tinh khiết để chạy thận (Reverse Osmosis)

SKTQ

: Sức khoẻ tổng quát

SKTT


: Sức khoẻ tâm thần

SF-36

: Bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống (Short Form 36)

spKt/V

: Chỉ số spKt/V thời điểm (“Single pool” Kt/V)


TSATs

: Độ bảo hoà Transferrin (Transferrin Saturation

URR

: Tỷ lệ giảm ure máu (Urea Reduction Ratio)

USD

: Đơn vị tiền đô la (United States Dollar)

UF

: Tốc độ siêu lọc (Ultrafiltration Flow Rate)


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các giai đoạn bệnh thận mạn theo KDOQI 2012

3

Bảng 1.2: Cấu trúc bộ câu hỏi SF-36

11

Bảng 1.3: So sánh điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy

20

thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo qua các nghiên cứu
trong nước.
Bảng 2.1: Các khía cạnh chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi SF-

25

36
Bảng 2.2: Các mức chất lượng cuộc sống

25

Bảng 3.1: Đặc điểm của bệnh nhân

32


Bảng 3.2: Mức độ hoà nhập cộng đồng của bệnh nhân

33

Bảng 3.3: Điểm trung bình của 8 khía cạnh chất lượng cuộc sống

33

Bảng 3.4: Mơ tả điểm trung bình các lĩnh vực chất lượng cuộc sống

34

Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ chất lượng cuộc sống

35

Bảng 3.6: Tương quan giữa điểm hoà nhập cộng đồng và điểm trung

37

bình sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần
Bảng 3.7: So sánh điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo các

38

đặc điểm của bệnh nhân
Bảng 3.8: Tương quan đặc điểm bệnh nhân, chỉ số chất lượng lọc

39


máu và điểm trung bình chất lượng cuộc sống
Bảng 3.9: Tương quan đặc điểm bệnh nhân, chỉ số chất lượng lọc

40

máu và điểm sức khoẻ thể chất
Bảng 3.10: Tương quan đặc điểm bệnh nhân, chỉ số chất lượng lọc

41

máu và điểm sức khoẻ tinh thần
Bảng 3.11: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến về đặc điểm bệnh
nhân, chất lượng lọc máu với điểm trung bình chất lượng cuộc sống

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

42


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng 3.12. Liên quan đặc điểm bệnh nhân và mức độ chất lượng cuộc

44

sống
Bảng 3.13. Liên quan giữa đặc điểm lọc máu đến mức độ chất lượng

45


cuộc sống
Bảng 3.14. So sánh các khía cạnh chất lượng cuộc sống trước và sau

47

can thiệp
Bảng 3.15. So sánh điểm trung bình sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh

47

thần và chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp
Bảng 3.16. So sánh điểm trung bình các hoạt động hồ nhập cộng

48

đồng trước và sau can thiệp
Bảng 3.17. So sánh chỉ số các sinh hoá, huyết học trước và sau can

49

thiệp
Bảng 3.18. Tỷ lệ % bệnh nhân được đảm bảo chất lượng lọc máu

50

trước và sau
Bảng 3.19: So sánh tỷ lệ mức độ chất lượng cuộc sống trước và sau

51


can thiệp
Bảng 4.1. So sánh điểm các khía cạnh chất lượng cuộc sống trong
các nghiên cứu của các tác giả khác nhau

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

54


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Tương quan URR và Kt/V

6

Biểu đồ 3.1: Điểm các khía cạnh chất lượng cuộc sống

34

Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần

35

theo các mức độ chất lượng cuộc sống
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần

36


và điểm trung bình chất lượng cuộc sống
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa hoà nhập cộng đồng với điểm trung
bình chất lượng cuộc sống

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

37


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,
tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người bệnh và là gánh nặng cho gia đình và
xã hội. Nhận thức về chất lượng cuộc sống của người bệnh thận mạn giai đoạn
cuối có chạy thận nhân tạo định kỳ là rất cần thiết đối với nhân viên y tế, bệnh
nhân và gia đình của họ; đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân chạy
thận nhân tạo còn giúp tiên lượng tỷ lệ tử vong. Những bệnh nhân quan tâm
đến chất lượng cuộc sống của họ và có ý thức tăng cường sức khỏe thì khả năng
tuân thủ theo toa thuốc và lịch trình chạy thận nhân tạo tốt hơn. Bộ câu hỏi SF36 (Short Form 36) được sử dụng rộng rãi trên thế giới để khảo sát đánh giá
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ở nhiều bệnh lý khác bao gồm cả bệnh
thận mạn giai đoạn cuối có chạy thận nhân tạo [42], [43], [45].
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối như tuổi, thời gian diễn tiến bệnh và thời gian chạy
thận, nồng độ hemoglobin máu, albumin máu, chất lượng cuộc chạy thận; và
nhiều mơ hình can thiệp để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bệnh
thận mạn bao gồm: (1) Tìm kiếm các liệu pháp thay thế thận như lọc màng
bụng, lọc máu định kỳ, ghép thận; (2) kiểm sốt chất lượng điều trị để cải thiện

tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và kiểm soát chất lượng lọc máu tại các cơ
sở y tế; (3) Các biện pháp hỗ trợ xã hội, hỗ trợ tinh thần và tăng năng lực bản
thân cho người bệnh nhằm giúp họ hịa nhập cộng đồng [15], [29].
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: kinh tế, khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế, khả năng chi trả của bệnh nhân, sự quan tâm truyền thông,
giáo dục cho bệnh nhân của nhân viên y tế,.. nhiều bệnh nhân chưa tuân thủ
chương trình, phác đồ chạy thận nhân tạo; đồng thời chất lượng chạy thận ở

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Việt Nam nhiều nơi không đạt yêu cầu [25]. Để cải thiện chất lượng chạy thận
nhân tạo, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật thận nhân
tạo” kèm theo quyết định số 2482/QĐ-BYT, theo hướng dẫn này, cơ sở y tế
thực hiện chạy thận nhân tạo ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn về điều kiện
cơ sở vật chất và nhân lực còn phải đảm bảo hiệu quả lọc máu đầy đủ bằng các
mục tiêu: chỉ số Kt/V > 1,2; URR > 65%; nồng độ Hemoglobin > 10 g/dl;
ferritin huyết thanh > 100 ng/ml và độ bão hoà Transferrin > 20% [3]. Đánh
giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có chạy
thận nhân tạo thì chưa được các cơ sở y tế cũng như nhân viên y tế, bệnh nhân,
người nhà quan tâm và chưa được thực hiện thường quy tại các đơn vị chạy
thận nhân tạo. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, các yếu tố liên quan và kết
quả cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân đang chạy thận nhân
tạo định kỳ tại Bệnh viện đa khoa tư nhân Cao Văn Chí nhằm các mục tiêu
sau:
1. Xác định điểm trung bình, tỷ lệ mức độ chất lượng cuộc sống và các yếu

tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo
tại Bệnh viện đa khoa tư nhân Cao Văn Chí, tỉnh Tây Ninh năm 2019.
2. Đánh giá kết quả cải thiện chất lượng cuộc sống sau 3 tháng can thiệp
bằng chương trình kiểm sốt chất lượng lọc máu đầy đủ và hoà nhập cộng đồng
trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh viện đa khoa tư nhân Cao
Văn Chí.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng chạy thận nhân tạo
và tình hình chạy thận nhân tạo tại Việt Nam.
1.1.1. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối và chạy thận nhân tạo
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận kéo
dài trên 3 tháng và ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh. Dựa vào độ lọc cầu
thận, Hiệp hội thận quốc tế (The National Kidney Foundation–Kidney Disease
Outcomes Quality Initiative - NKF-KDOQI) phân loại bệnh thận mạn thành 5
giai đoạn (bảng 1.1), chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn cuối khi độ lọc cầu
thận < 15 ml/phút/1,73m2 da. Trừ khi người bệnh từ chối, mọi bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối đều có chỉ định điều trị thay thế thận bao gồm: chạy
thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc và ghép thận [1], [26].
Bảng 1.1: Các giai đoạn bệnh thận mạn theo KDOQI 2012
Giai đoạn bệnh


Mức lọc cầu thận

thận mạn

(ml/phút/1,73m2)

Mô tả chức năng thận

Giai đoạn 1

³ 90

Bình thường và cao

Giai đoạn 2

60-89

Giảm nhẹ có liên quan đến vùng
bình thường ở người trẻ

Giai đoạn 3a

45-59

Giảm nhẹ đến trung bình

Giai đoạn 3b

30-40


Giảm trung bình đến nặng

Giai đoạn 4

15-29

Giảm nặng

Giai đoạn 5

< 15

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Theo thống kê năm 2015 tại Mỹ, tỷ lệ tử vong đối với bệnh nhân bệnh
thận giai đoạn cuối là 136 người/1.000 bệnh nhân/năm, tỷ lệ tử vong ở bệnh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

nhân chạy thận nhân tạo là 166 người/1.000 bệnh nhân/năm [53]. Theo Trung
tâm phịng ngừa và kiểm sốt dịch bệnh (CDC) thống kê có khoảng 30 triệu
người tương đương khoảng 15% người Mỹ trưởng thành mắc bệnh thận mạn,
48% trong số đó diễn tiến nặng dẫn đến suy giảm chức năng thận và 64% diễn
tiến đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép

thận [14].
Chạy thận nhân tạo hay lọc máu là một q trình mà thành phần các chất
hồ tan của một dịch A được thay thế bởi một dịch B bằng cách cho dịch A tiếp
xúc với dịch B qua một màng bán thấm. Theo nguyên lý này, có thể xem màng
bán thấm là một lớp màng có các lỗ mà qua đó phân tử nước và các chất hồ
tan có trọng lượng phân tử nhỏ có thể vận chuyển qua lại cịn các chất hồ tan
có trọng lượng phân tử lớn thì khơng thể, nó được giữ lại 2 bên của 2 loại dịch.
Sự vận chuyển các chất hoà tan qua màng bán thấm này qua 2 cơ chế khác nhau
đó là khuyếch tán và siêu lọc. Cơ chế siêu lọc xảy ra khi nước được đẩy qua
màng do hoặc là lực thuỷ tĩnh hoặc là lực thẩm thấu. Trong lọc máu, nước dư
trong cơ thể được lấy ra khỏi máu đi vào dịch lọc qua quả lọc do chênh lệch áp
lực thuỷ tĩnh giữa máu và dịch lọc; những chất có nồng độ cao như Ure trong
máu sẽ vận chuyển qua màng vào dịch lọc qua chênh lệch áp lực thẩm thấu.
Ure có trọng lượng phân tử nhỏ khoảng 60 Dalton, chỉ là một chất độc nhẹ đối
với cơ thể nhưng nó phản ảnh nồng độ những chất khác độc hại hơn; Do đó, để
đo lường mức độ lọc những chất hoà tan qua lọc máu người ta tập trung vào đo
lường mức độ lọc Ure thông qua 2 chỉ số URR và Kt/V ure [28]. Tác giả Sanne
Steyaert (2019) phân tích tổng hợp các nghiên cứu được đăng trên thư viện
Cochrane cho thấy có nhiều chỉ số để đánh giá lọc máu đầy đủ nhưng chỉ số
thường dùng nhất là spKt/V với 87% các nghiên cứu sử dụng, chỉ số thường
dùng thứ hai là URR với 58% sử dụng [48].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

Chỉ số URR biểu thị tỷ lệ giảm ure máu sau lọc so với trước lọc là một

chỉ số cơ bản hiện nay để đo lường chất lượng lọc máu có tối ưu hay khơng,
được tính bằng tỷ lệ % mức độ giảm nồng độ ure máu trước và sau lọc máu
theo công thức:
URR = 100% x (Ure máu trước lọc – Ure máu sau lọc)/Ure máu trước lọc
Chỉ số Kt/V là một tỷ số (khơng có đơn vị) biểu thị thể tích của huyết
tương đã làm sạch ure (Kt) chia cho thể tích phân phối ure (V); K (lít/giờ) là độ
thanh thải ure từ máu qua nước của máy lọc máu; t (giờ) là thời gian của lần
lọc máu; V (lít) là thể tích phân phối ure, gần với tổng lượng nước của cơ thể.
Trên thực hành lâm sàng, thể tích phân phối ure (V) được ước tính trên
người bằng 55% trọng lượng cơ thể sau lọc máu, cơng thức tính Kt/V theo
Daugirdas (2013) như sau [28]:
Kt/V = – ln(R – 0,008 x t) + (4 – 3,5 x R) x UF/W
Trong đó:
- R là tỷ số của nồng độ Ure máu sau lọc máu / trước lọc máu
- t (giờ) là thời gian của buổi lọc máu
- UF (lít) thể tích dịch được rút ra suốt quá trình lọc máu.
- W (kg) là trọng lượng cơ thể sau lọc
- Phần 0,008 x t là phần hiệu chỉnh tỷ số nồng đồ ure máu trước và sau
lọc máu do sự tạo ra ure trong thời gian đang lọc máu.
Trong công thức Kt/V trên, nếu nồng độ ure máu sau lọc được đo ngay
tại thời điểm kết thúc lọc máu thì giá trị Kt/V này cịn được gọi là Kt/V thời
điểm hay spKt/V. Sau lọc máu 30-60 phút, một lượng ure từ các mô (trong tế
bào và khoảng gian bào) sẽ phục hồi vào máu. Số lượng ure hồi phục này phụ
thuộc vào cường độ, tốc độ lọc và liên quan đến trọng lượng cơ thể. Dựa trên
mô hình động học ure này, Tattersall đã đưa ra chỉ số Kt/V cân bằng hay eKt/V

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


6

được hiệu chỉnh từ spKt/V để có thể tiên đoán số lượng ure hồi phục dựa vào
tốc độ lọc, công thức eKt/V = spKt/V x t/(t + 30,7). Trong đó: t là độ dài của
cuộc lọc máu tính bằng phút, hằng số 30,7 là số phút dựa trên dữ liệu của nghiên
cứu HEMO [28].

Hình 1.1: Tương quan URR và Kt/V.
(Nguồn: National Kidney Foundation, 2006 [39])
Mối tương quan giữa URR và Kt/V được biểu thị ở hình 1.1 qua công
thức Daugirdas (2013) cho thấy tác động của rút dịch (UF/W) trên URR so với
Kt/V: Rút dịch 6% trọng lượng cơ thể (4 lít dịch ở người 70 kg) tương đương
tăng Kt/V 0,15-0,2. Do việc tạo ra urea diễn ra trong thời gian lọc máu, ở cùng
một mức URR, chỉ số kt/V sẽ thấp hơn nếu khơng có rút dịch và cao hơn nếu
có rút dịch (ví dụ mức URR 75%, kt/V=1,5 nếu UF/W=0 và kt/V = 1,7 nếu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

UF/W = 6%). Chỉ số Kt/V phụ thuộc vào mức độ siêu lọc, thời gian lọc máu và
mức độ thanh thải ure máu, sử dụng 3 thông số này để điều chỉnh chất lượng
lọc máu đầy đủ cho bệnh nhân.
1.1.2. Tình hình chạy thận nhân tạo tại Việt Nam
Ở Việt Nam ước tính có 6 triệu người (chiếm 6,73% dân số) được chẩn
đốn bệnh thận mạn, trong đó 80.000 người (1,3%) đã chuyển sang giai đoạn

bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối được điều trị bằng chạy thận nhân tạo với tỷ lệ là 87%, chỉ 8,7% là lọc
màng bụng liên tục và 4,3% được ghép thận. Nguyên nhân bệnh thận ở bệnh
nhân chạy thận nhân tạo đa số là bệnh thận do tiểu đường với tỷ lệ 74%, có 9%
do viêm cầu thận mạn, 8% do sỏi thận, 3% do tăng huyết áp, 3% do bệnh thận
đa nang và 2% do nguyên nhân khác [25].
Bệnh thận mạn là một bệnh lý mạn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm tăng chi phí điều trị
và tăng tỷ lệ tử vong hằng năm, và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bệnh
thận mạn giai đoạn cuối không những là vấn đề sức khoẻ cộng đồng mà còn là
vấn đế kinh tế [45]. Tác giả Nguyễn Bách báo cáo 349 bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối được lọc máu tại Bệnh Viện Thống Nhất từ tháng 4 năm
1997 đến tháng 12 năm 2014 cho thấy thời gian sống còn sau lọc máu là
5,27±0,31 năm, bệnh nhân bắt đầu lọc máu khi ³ 60 tuổi có thời gian sống cịn
thấp hơn (trung bình 3,64 năm), hầu hết nguyên nhân chết là do bệnh tim mạch
(46,1%) [38].
Tại Việt Nam, tác giả Võ Quang Trung và cộng sự phân tích 4.429 bệnh
nhân bệnh thận mạn đang điều trị nội, ngoại trú tại tỉnh Kiên Giang từ năm
2014 đến năm 2017 cho thấy chi phí y tế trực tiếp ở bệnh nhân có lọc máu là
2.401 USD/người/năm cao hơn bệnh nhân không lọc máu là 957

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

USD/người/năm. Thuốc tạo máu Erythropoietin và các thuốc điều trị liên quan
bệnh tim mạch tốn nhiều chi phí nhất [40]. Chi phí y tế trực tiếp cho bệnh nhân

lọc máu cao hơn thu nhập bình quân đầu người của người dân Việt Nam (báo
cáo của cục thống kê Việt Nam, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
năm 2017 là 2.385 USD/năm) [12].
Năm 2015, Việt Nam có gần 2.000 máy chạy thận trong đó 74% là máy
thuê, 18% mua từ ngân sách và 7,4% tài trợ. Phần lớn các máy này chạy 3
ca/ngày, một số nơi chạy 4 ca/ngày. Tất cả các đơn vị chạy thận đều có hệ thống
nước RO và sử dụng dịch lọc bicarbonate. Hầu hết bệnh nhân (98%) được tái
sử dụng quả lọc, trong đó: 70% sử dụng quả lọc Low-flux tái sử dụng 6 lần,
20% sử dụng quả lọc middle-flux tái sử dụng 6 lần và 10% sử dụng quả lọc
high-flux tái sử dụng 10-12 lần. Quả lọc được tiệt khuẩn bằng
formalin/Hemoclin. Dây máu được bỏ hoặc tái sử dụng tuỳ nơi. Bệnh nhân
được chạy thận định kỳ 3 lần/tuần và thời gian mỗi lần chạy thận là 4 giờ với
tốc độ siêu lọc 0,5-1 L/giờ. Kt/V đạt 1,2-1,3 và tỷ lệ giảm urea (URR) là 6070%. Theo đánh giá của các chuyên gia, chất lượng chạy thận ở Việt Nam nhiều
nơi không đạt yêu cầu, thời gian mỗi cuộc chạy thận của bệnh nhân thường
không đủ, hầu hết khoảng 3,4 giờ/cuộc chạy thận, thậm chí một số trung tâm
rút ngắn chỉ 3 giờ; hệ thống rửa màng lọc không hiện đại gây khó khăn trong
việc quản lý chất lượng quả lọc tái sử dụng; việc chi trả từ bảo hiểm y tế cho
mỗi ca chạy thận là quá thấp (23USD/ca chạy thận) trong khi đó chi phí thiết
bị thì mỗi năm tăng 10%; chất lượng hệ thống nước RO thì kém do thời gian
tái tạo cho màng RO không thường xuyên, ngồi ra tần suất bảo trì hệ thống
theo khuyến cáo thì khơng được thực hiện đầy đủ; các chỉ số sinh hố, vi sinh
khơng được đánh giá định kỳ; nhiều trung tâm khơng có kỹ sư để bảo trì hệ
thống nước RO [25].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9


Tại tỉnh Tây Ninh, chưa có số liệu thống kê về tỷ lệ bệnh thận mạn giai
đoạn cuối cũng như số liệu thống kê về bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang chạy
thận nhân tạo. Theo báo cáo về thanh quyết tốn chi phí chạy thận nhân tạo của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Tây Ninh cho các cơ sở y tế trong tỉnh, đến cuối năm 2018
toàn tỉnh Tây Ninh có 3 đơn vị chạy thận nhân tạo (bệnh viện đa khoa tỉnh và
2 bệnh viện tư nhân) quản lý 268 bệnh nhân. Các máy chạy thận tại các đơn vị
được cung cấp từ 3 hãng B.Braun, Nipro và Fresenius, tất cả bệnh nhân đều sử
dụng quả lọc tái sử dụng 6 lần gồm các loại lọc Low-flux lẫn High-flux. Phần
lớn các đơn vị chạy thận trong tỉnh Tây Ninh chưa kiểm soát đầy đủ các quy
định về chất lượng lọc máu, đặc biệt là đảm bảo hiệu quả lọc máu qua 2 chỉ số
kt/V và URR.
Có nhiều vấn đề khó khăn, thách thức liên quan chất lượng cuộc chạy
thận từ chất lượng hệ thống nước RO, chất lượng máy chạy thận cho đến việc
tuân thủ của bệnh nhân, điều này ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Một nghiên cứu 142 bệnh nhân đang chạy thận
nhân tạo tại một đơn vị lọc máu đạt tiêu chuẩn ở một bệnh viện tuyến quận ở
Việt Nam cho thấy tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn uống là 39%, không tuân thủ
điều trị thuốc là 27%, không tuân thủ lịch chạy thận là 42%, có 8% bệnh nhân
lăng mạ bằng lời nói hoặc hành động đối với nhân viên y tế và 9% là không
hợp tác [19].
Để cải thiện chất lượng chạy thận nhân tạo ở Việt Nam, ngày 13 tháng 4
năm 2018 Bộ Y tế đã ra quyết định số 2482/QĐ-BYT về ban hành tài liệu
“Hướng dẫn quy trình kỹ thuật thận nhân tạo” gồm 52 quy trình kỹ thuật từ quy
trình kỹ thuật chun mơn đến tiêu chuẩn hệ thống nước RO và kiểm tra chất
lượng quả lọc [3]. Theo Bộ Y tế, quy định về chất lượng lọc máu gồm 4 tiêu
chuẩn: (1) cơ sở vật chất, (2) máy móc, trang thiết bị, (3) đảm bảo vơ trùng và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

phòng nhiễm viêm gan, (4) tiêu chuẩn về xét nghiệm; trong đó, tiêu chuẩn về
xét nghiệm đề xuất:
Đảm bảo hiệu quả lọc máu dựa vào 2 chỉ số:
- ³ 90% bệnh nhân có chỉ số kt/V > 1,2
- ³ 90% bệnh nhân có chỉ số URR > 65%
Điều trị tình trạng thiếu máu để đảm bảo:
- ³ 70% bệnh nhân đạt Hb > 10 g/dl
- ³ 90% bệnh nhân đạt ferritin huyết thanh > 100 ng/ml
- ³ 80% bệnh nhân có độ bão hồ Transferrin (TSATs) > 20%
1.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều
trị bằng chạy thận nhân tạo định kỳ và các yếu tố liên quan
Tổ chức Y tế thế giới (1997) định nghĩa sức khoẻ là một tình trạng hoàn
toàn khoẻ mạnh về tinh thần, thể chất và tham gia các hoạt động xã hội chứ
không chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật. Chất lượng cuộc sống là nhận thức
của một cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống được đặt trong bối cảnh văn
hoá và hệ thống giá trị mà họ sống và liên quan đến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu
chuẩn và mối quan tâm của họ; đây là một khái niệm bao quát, kết hợp phức
tạp giữa sức khoẻ thể chất của một người với trạng thái tâm lý, mức độ độc lập,
mối quan hệ xã hội, niềm tin cá nhân và mối quan hệ của họ với các đặc điểm
nổi bật của môi trường xung quanh. Định nghĩa này phản ánh quan điểm rằng
chất lượng cuộc sống được đánh giá một cách chủ quan trong bối cảnh văn hóa,
xã hội và mơi trường; chất lượng cuộc sống được đo lường bởi 6 yếu tố cơ bản:
sức khỏe thể chất; sức khỏe tinh thần; quan hệ, giao tiếp với xã hội; tín ngưỡng,
niềm tin; điều kiện kinh tế và môi trường sống [59]. Mặc dù có nhiều bất đồng
trong việc định nghĩa chất lượng sống nhưng trên phương diện khoa học sức

khoẻ và khoa học xã hội đều đồng thuận kết hợp ít nhất 3 chiều trong đo lường

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

về chất lượng sống đó là chức năng thể chất, trạng thái tinh thần và khả năng
tham gia vào các tương tác xã hội [1], [36].
Có nhiều thang đo khác nhau đã được sử dụng để đánh giá chất lượng
sống như bộ câu hỏi SF-36, thang đo Karnofsky, thang đo sự hài lòng cuộc
sống, thang đo KD-QOL (thang đo chất lượng cuộc sống bệnh thận) [28]. Các
bộ câu hỏi được thiết kế chuyên về bệnh thận lại không được kiểm chứng trong
mẫu lớn và không thể so sánh được với dân số người khoẻ mạnh hoặc những
nhóm bệnh nhân khác. Bộ câu hỏi SF-36 đã sử dụng rộng rãi hơn 60 quốc gia,
dịch sang hơn 50 thứ tiếng và được xác nhận là một công cụ phù hợp để đánh
giá chất lượng cuộc sống cho dân số nói chung và cho các nhóm dân số khác
bao gồm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có hay khơng có chạy thận
nhân tạo [10], [13], [32], [58]. Bộ câu hỏi SF-36 gồm 36 câu hỏi đo lường 8
khía cạnh sức khỏe, 2 lĩnh vực: sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần, cấu
trúc bảng đánh giá chất lượng sống theo bộ câu hỏi SF-36 được phân nhóm và
sử dụng theo hướng dẫn của RAND [29], [34], [43]
Bảng 1.2: Cấu trúc bộ câu hỏi SF-36
Các khía cạnh

Sức khoẻ thể chất

Sức khoẻ tinh thần


1. Hoạt động thể chất

Từ câu 3 đến câu 12

2. Giới hạn thể chất

Từ câu 13 đến câu 16

3. Cảm nhận đau

Câu 21 và 22

4. Sức khoẻ tổng quát

Câu: 1, 33, 34, 35, 36

Câu: 1, 33, 34, 35, 36

5. Cảm nhận sức sống

Câu: 23, 27, 29, 31

Câu: 23, 27, 29, 31

6. Hoạt động xã hội

Câu 20 và 32

7. Giới hạn tâm lý


Câu 17, 18, 19

8. Sức khoẻ tâm thần

Câu 24, 25, 26, 28, 30

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Bộ câu hỏi hoà nhập cộng đồng cải biên (CIQ-R) do tác giả Barry Willer
thực hiện cách nay hơn 20 năm, hiện nay đã được dịch ra nhiều thứ tiếng; bộ
câu hỏi này gồm 18 câu hỏi để đo lường 4 nhóm vấn đề: sự tham gia tích cực
vào các hoạt động sinh hoạt gia đình (hồ nhập gia đình), sự tham gia vào các
hoạt động trong xã hội (hoà nhập xã hội), các hoạt động việc làm, học tập và
tham gia các mạng xã hội điện tử. Bộ câu hỏi này được sử dụng để phỏng vấn
trực tiếp những người bị khuyết tật thần kinh sau chấn thương não, tuỷ và cả
những người bị hạn chế, suy giảm về sức khoẻ thể chất ở các nhóm bệnh lý
khác. Bộ câu hỏi này cũng được phối hợp với bộ câu hỏi SF-36 để đánh giá các
khía cạnh của chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [18], [22].
Có nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh
thận mạn đang chạy thận nhân tạo: điểm trung bình hoạt động thể chất có tác
động lớn nhất đến chất lượng sống (Cohen d effect sizes, d=1,46), theo sau là
sức khoẻ tổng quát (d=1,29) và giới hạn thể chất (d=1,21) [54]; tình trạng giảm
albumin máu, thiếu máu, béo phì, tình trạng phải nhập viện điều trị nội trú,
bệnh kết hợp, chỉ số Kt/V thấp khi chạy thận có tác động xấu đến chất lượng

cuộc sống [4], [11], [54]. Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo được điều trị bằng
erythropoietin đã cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn; Bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối được ghép thận thành cơng có chất lượng cuộc sống cao
hơn những người ghép thận không thành công hoặc những người được điều trị
bằng chạy thận nhân tạo định kỳ. Bệnh nhân được chạy thận 6 lần mỗi tuần có
chất lượng cuộc sống cao hơn so với chạy thận truyền thống 3 lần mỗi tuần, tuy
nhiên, người thầy thuốc vẫn nên trao đổi thật sâu với bệnh nhân và gia đình của
họ về vấn đề này vì nhiều vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính của họ.
Ngồi ra, sự hài lịng của bệnh nhân khi được chăm sóc cũng là một yếu tố quan
trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ [9], [11], [28].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

1.3. Các biện pháp cải thiện chất lượng cuộc sống
Bệnh thận mạn là một bệnh lý mạn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm tăng chi phí điều trị
và tăng tỷ lệ tử vong hằng năm, và là gánh nặng cho gia đình và xã hội [45].
Theo Bộ Y tế, “người khuyết tật là một người do khiếm khuyết hoặc các điều
kiện/tình trạng sức khoẻ mà bị giảm chức năng (hoạt động) và /hoặc hạn chế
sự tham gia trong các mặt sinh hoạt, lao động, học tập, đời sống xã hội; như
vậy, người bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo định kỳ có
thể xem là một dạng người khuyết tật mà ngành y tế cần phải quan tâm để nâng
cao chất lượng cuộc sống cho họ. Trong các phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng dành cho người khuyết tật thì việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc
sống vật chất và tinh thần của người khuyết tật và gia đình họ: tạo thu nhập ổn

định giúp giảm bớt khó khăn về kinh tế do việc chữa bệnh, tăng cường hoạt
động thể chất và tinh thần, nhờ công việc mà họ giao lưu với mọi người trong
cộng đồng; góp phần đem lại cho người khuyết tật một cuộc sống hạnh phúc
về tinh thần. Bên cạnh đó, việc phối hợp với gia đình của bệnh nhân trong việc
hỗ trợ, khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động sinh hoạt trong gia đình
cũng góp phần làm cho gia đình nhận thức rõ hơn về tâm lý của bệnh nhân,
hiểu biết những khó khăn, nhu cầu của bệnh nhân và từ đó giúp bệnh nhân chủ
động vượt qua những trở ngại về tâm lý, chủ động chứng tỏ cho mọi người thấy
khả năng của mình và tham gia tích cực hơn vào các hoạt động của xã hội [1].
Mặc dù ghép thận là biện pháp tốt nhất để cải thiện chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân, một phân tích tổng hợp các bài báo đăng trên thư viện Y khoa
Hoa Kỳ (MEDLINE) trước tháng 6 năm 2005 cho thấy ngoại trừ các lĩnh vực
sức khoẻ tinh thần và cảm nhận đau cơ thể thì điểm về sức khoẻ theo SF-36
thấp ở nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc luôn thấp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

hơn nhóm bệnh nhân được ghép thận nhưng khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc [33]. Tuy
nhiên, theo báo cáo thống kê từ 100 nước tham gia Hội hiến ghép tạng thế giới
(Global Obervatory on Donation and Transplantation-GODT) cho thấy tổng số
ca ghép thận năm 2016 trên toàn cầu là 89.823 ca, chỉ đáp ứng 12,1% nhu cầu
ghép thận; số ca ghép thận ở Việt Nam chỉ đạt 5 – 14,9 ca/1 triệu dân [20].
Có nhiều mơ hình can thiệp để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh
nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ bao gồm: (1) Tìm kiếm các

liệu pháp thay thế thận như lọc màng bụng, lọc máu định kỳ, ghép thận; (2)
kiểm soát chất lượng điều trị để cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân tại
các cơ sở y tế bao gồm cả việc kiểm soát chất lượng lọc máu; (3) Các biện pháp
hỗ trợ xã hội, hỗ trợ tinh thần và tăng năng lực bản thân cho người bệnh nhằm
giúp họ hòa nhập cộng đồng; (4) Các liệu pháp thay thế thận khác so với chạy
thận nhân tạo tại trung tâm [15], [19].
Tổ chức thận học Hoa Kỳ (NKF-KDOQI), Bộ Y tế Việt Nam cũng như
các nước đều khuyến cáo để đạt được chất lượng của một cuộc lọc máu nhằm
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân thì nên chạy thận đầy đủ ít nhất
3 lần/tuần, mỗi phiên chạy thận ít nhất 3 giờ/lần, kiểm soát chất lượng lọc máu
đảm bảo chỉ số URR ³ 65% và Kt/V ³ 1,2 [3], [47].
1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo.
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đánh giá chất lượng cuộc sống có ý nghĩa quan trọng để tiên lượng kết
cục của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối được lọc máu. Một nghiên
cứu cắt ngang đa trung tâm nghiên cứu mối tương quan giữa chất lượng sống
và tử vong của 13.784 bệnh nhân từ các đơn vị lọc máu của 12 nước gồm: Úc,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, New Zealand, Nhật, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Anh
và Mỹ. Tác giả đo lường tác động của sự thay đổi điểm sức khoẻ thể chất và
sức khoẻ tinh thần trong vòng 12 tháng đến tỷ lệ tử vong, kết quả cho thấy điểm
chất lượng sống lần đánh giá gần nhất có liên quan đến tỷ lệ tử vong, tác giả

khuyến cáo nên đo lường chất lượng sống thường xuyên để cải thiện tiên lượng
kết cục bệnh nhân lọc máu [42].
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chạy thận nhân tạo thì khác nhau
giữa các trung tâm chạy thận, sức khoẻ thể chất thấp hơn điểm về sức khoẻ tinh
thần. Tác giả Albert và cộng sự nghiên cứu cắt ngang 570 bệnh nhân đang chạy
thận nhân tạo tại 24 trung tâm chạy thận ở Hà Lan cho thấy điểm sức khoẻ thể
chất trung bình là 40 ± 4, điểm sức khoẻ tinh thần là 51 ± 3 (theo SF 36) và có
sự khác biệt giữa các trung tâm từ 11-21 điểm. Sự khác biệt này có liên quan
đến trung tâm có đủ chuyên gia về ăn uống có đầy đủ hay khơng và các đặc
điểm khác về nguồn lực của các trung tâm như số nhân viên làm việc toàn thời
gian trên 100 bệnh nhân, số lượt bác sĩ tiếp xúc với bệnh nhân mỗi tháng, có
chương trình luyện tập thể dục trong buổi chạy thận hay khơng, có siêu lọc hay
khơng [14]. Tác giả Roumelioti (Mỹ, 2010): nghiên cứu 69 bệnh nhân bệnh
thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ điểm sức khoẻ thể chất là 39,58 ± 6,3 và
điểm sức khoẻ tinh thần là 45,68 ± 7,1 [44].
Tác giả Tayebeh Soleymanian nghiên cứu đa trung tâm 416 bệnh nhân
lọc máu qua 28 tháng theo dõi cho kết quả nồng độ albumin máu có liên quan
với tỷ lệ tử vong, albumin giảm 1g/l làm tăng nguy cơ tử vong lên 6,28 lần
(Harzad ratio; KTC 95%: 3,8-10,42; p< 0,001) [50]. Tác giả Na Hao (2019) đã
nghiên cứu 302 bệnh nhân lọc máu tại Đài Loan cho thấy trong vòng 2 năm: tỷ
lệ bệnh nhân có albumin máu khơng đạt mục tiêu ³ 35 g/l sẽ tăng nguy cơ tử
vong (Hazard ratio: 7,59; KTC 95%: 2,38-24,21), nhóm bệnh nhân có albumin

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×