Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Đảng Bộ Tỉnh Bình Phước Lãnh Đạo Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Giai Đoạn 1997 2012.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
___________

LÊ THỊ THỦY

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH PHƢỚC LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
GIAI ĐOẠN 1997 – 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
___________

LÊ THỊ THỦY

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH PHƢỚC LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
GIAI ĐOẠN 1997 – 2012
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số

: 60.22.56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Hùng



Thành phố Hồ Chí Minh – 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân
tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Hùng.
Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.

Học viên

Lê Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, các thầy cô giáo khoa Lịch sử, những nhà giáo đã trang bị cho tôi rất
nhiều kiến thức quý báu trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo –
Tiến sĩ Trần Hùng, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan ban ngành, đoàn thể: Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ban Dân tộc; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giáo dục và

Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
Thư viện tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ tôi thu thập
thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, quý thầy cô khoa Cơ bản –
Trường Đại học Tài chính – Marketing đã ln động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi
điều kiện và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.

Học viên

Lê Thị Thủy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBKK

:

Đặc biệt khó khăn

ĐBQH

:

Đại biểu quốc hội

DTTS

:


Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NN&PTNT :

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PT&TH

:

Phát thanh và truyền hình

TTCX

:

Trung tâm cụm xã


UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHTT&DL :

Văn hóa thể thao và du lịch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài -------------------------------------------------------------------------------- 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề --------------------------------------------------------------------- 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------ 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------- 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------ 6
6. Nguồn tư liệu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ----------------------------------------------------- 6
8. Kết cấu của đề tài -------------------------------------------------------------------------------- 7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC TỈNH
BÌNH PHƢỚC ---------------------------------------------------------------------------------------------- 8
1.1.

Cơ sở lý luận về chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam ------------- 8
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc -------------------- 8
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và chính sách dân tộc --------------------- 14

1.1.3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta----------------------------------- 20

1.2.

Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm dân tộc tỉnh
Bình Phƣớc ---------------------------------------------------------------------------------- 27
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ------------------------------------------------------------------ 27
1.2.1.1.

Vị trí địa lý -------------------------------------------------------------- 27

1.2.1.2.

Khí hậu ------------------------------------------------------------------- 27

1.2.1.3.

Tài nguyên đất ---------------------------------------------------------- 28

1.2.1.4.

Tài nguyên rừng -------------------------------------------------------- 28

1.2.1.5.

Tài nguyên khoáng sản ------------------------------------------------ 29

1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội---------------------------------------------------------- 29
1.2.2.1.


Hành chính -------------------------------------------------------------- 29


1.2.2.2.

Dân số -------------------------------------------------------------------- 30

1.2.2.3.

Tiềm năng du lịch ------------------------------------------------------ 31

1.2.3. Đặc điểm dân tộc tỉnh Bình Phước ------------------------------------------ 33
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH PHƢỚC LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC (1997 – 2012) -------------------------------------------------------------- 42
2.1. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ---------------------------------------------------------- 42
2.1.1. Những quan điểm cơ bản ----------------------------------------------------------- 42
2.1.2. Những nhiệm vụ cần thực hiện ---------------------------------------------------- 45
2.2. Đảng bộ tỉnh Bình Phƣớc cụ thể hóa và lãnh đạo thực hiện chính sách
dân tộc (1997 – 2012) ---------------------------------------------------------------------- 49
2.2.1. Chủ trương và giải pháp ------------------------------------------------------------ 49
2.2.2. Qúa trình thực hiện ------------------------------------------------------------------ 52
2.3. Những thành tựu đạt đƣợc trong quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách
dân tộc từ 1997 đến 2012 của Đảng bộ tỉnh Bình Phƣớc -------------------------- 66

2.3.1. Chính sách phát triển kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số -------------------------- 66
2.3.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất --------------------------------- 69
2.3.3. Thực hiện chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số --------------------------------------------------------------------------- 71
2.3.4. Thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực định canh định cư ---------------- 72

2.3.5. Thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục và
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số ----------------------------- 74
2.3.6. Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số -------------------------- 80
2.3.7. Thực hiện chính sách nhằm giữ vững ổn định chính trị và bảo
đảm an ninh quốc phòng ----------------------------------------------------- 84
CHƢƠNG 3. NHỮNG HẠN CHẾ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC TỈNH BÌNH PHƢỚC ----------------------------------------------------------------------- 89


3.1. Những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ
tỉnh Bình Phƣớc --------------------------------------------------------------------- 89
3.1.1. Về kinh tế ---------------------------------------------------------------------- 89
3.1.2. Về văn hóa, xã hội ------------------------------------------------------------ 92
3.1.3. Về tình hình an ninh chính trị ------------------------------------------------ 93
3.2. Những kinh nghiệm trong việc lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng bộ tỉnh Bình Phƣớc ----------------------------------------------------- 95
3.2.1 Cần nhận thức chính sách dân tộc là một bộ phận khơng tách rời
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng --------------------------------------- 96
3.2.2. Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc trong tỉnh cần có chính
sách cụ thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đồng bào dân tộc
thiểu số ------------------------------------------------------------------------- 98
3.2.3. Phải hiểu rõ các điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, lối sống,
sinh hoạt, văn hóa của từng dân tộc thiểu số để có nội dung và
phương pháp thích hợp ------------------------------------------------------- 101
3.2.4. Phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải
kết hợp với xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh ------------------- 104
3.2.5. Phát triển kinh tế - xã hội phải đi liền với xóa đói giảm nghèo và
nâng cao trình độ dân trí ----------------------------------------------------- 104
3.2.6. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi việc thực

hiện chính sách dân tộc tỉnh Bình Phước----------------------------------- 105
3.3. Một số kiến nghị trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở Bình
Phƣớc trong thời gian tới ---------------------------------------------------------- 108
3.3.1. Cụ thể hóa chính sách dân tộc trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế phù hợp với nguồn lực của địa phương và thị trường tiêu thụ -------- 108
3.3.2. Tập trung xây dựng có trọng điểm cơ sở hạ tầng vùng sâu, vùng
xa ------------------------------------------------------------------------------- 112
3.3.3. Thực hiện tốt chính sách giáo dục – đào tạo, văn hóa, y tế, nâng
cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc ----------------------------- 114


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3.3.4. Phát huy nội lực của từng vùng, từng dân tộc, khắc phục tâm lý
tự ti mặc cảm ------------------------------------------------------------------ 115
3.3.5. Phát huy vai trò của các cơ quan làm công tác dân tộc ------------------- 117
3.3.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chính
sách dân tộc -------------------------------------------------------------------- 118
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------------------- 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 124
PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 132

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, theo thống kê hiện nay nước ta có 54 dân tộc,

đa số là dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số, còn 53 dân tộc thiểu số chiếm 13,8% dân số.
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay luôn khẳng định tầm quan trọng
của vấn đề đại đoàn kết dân tộc. Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem xét và giải quyết
vấn đề dân tộc trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu nghiêm túc
và vận dụng sáng tạo tư tưởng lý luận của C. Mác và V. I. Lênin để đề ra những quan
điểm đúng đắn giải quyết những vấn đề phát triển của các dân tộc thiểu số nước ta theo
phương hướng là đoàn kết các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam trên nguyên tắc bình
đẳng, thương yêu và giúp đỡ nhau để đấu tranh cho độc lập, tự do hạnh phúc chung. Tư
tưởng bình đẳng, đồn kết các dân tộc được nêu từ cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm
1930, đã được các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa,
bổ sung và phát triển vì nguyện vọng tha thiết của tất cả nhân dân các dân tộc nước ta là
thực hiện độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra và ngày
càng hồn thiện chính sách dân tộc trên cơ sở ba nguyên tắc cơ bản: Đồn kết - Bình
đẳng - Tương trợ, tạo mọi điều kiện để các dân tộc từng bước trưởng thành trong sự phát
triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, dân tộc và thực hiện chính sách dân
tộc đang đặt ra nhiều vấn đề cần được quan tâm, đầu tư nghiên cứu, nhằm đáp ứng đòi
hỏi tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có
những diễn biến phức tạp vừa có những tác động đến quan hệ quốc tế lại vừa mang tính
đặc thù của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền luôn là những vấn đề
nhạy cảm mà các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng, coi đó như những đột phá khẩu
để chống phá sự nghiệp cách mạng của nước ta; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân mà

1

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công xây dựng, với nhiều thủ đoạn khác nhau
nhằm gây mất ổn định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng.
Bình Phước là một tỉnh miền Đơng Nam bộ, có vị trí và vai trị rất quan trọng
đóng góp vào việc giữ vững an ninh - quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đây là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, có điều kiện
thuận lợi về tự nhiên trong phát triển cây công nghiệp. Đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Bình Phước số lượng khơng nhiều nhưng lại sống trên một địa bàn chiến lược quan trọng
có đường biên giới tiếp giáp với nước bạn Campuchia. Vì vậy, lãnh đạo thực hiện tốt
chính sách dân tộc là một vấn đề Đảng bộ tỉnh Bình Phước rất quan tâm, để từng bước
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc góp phần củng cố
khối đại đồn kết tồn dân, ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của khu vực
cũng như của cả nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Vấn đề dân tộc
và đồn kết các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Bình
Phước đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, nhưng bên cạnh đó cịn rất nhiều hạn
chế cần phải khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Đảng bộ tỉnh Bình Phước lãnh đạo
thực hiện chính sách dân tộc giai đoạn 1997 - 2012" là cần thiết và có ý nghĩa thiết
thực, được tác giả nghiên cứu dưới góc độ của chuyên ngành khoa học Lịch sử Đảng,
nhằm làm sáng tỏ những thành tựu, hạn chế, rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện
chính sách dân tộc ở Bình Phước trong những năm vừa qua để tiếp tục thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới.

2

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề dân tộc thiểu số cũng như văn hóa của các dân tộc thiểu số, chính sách dân
tộc của Đảng đối với đồng bào các dân tộc thiểu số đang thu hút sự quan tâm của giới
nghiên cứu hoạch định chính sách, của các nhà khoa học từ nhiều góc độ tiếp cận khác
nhau. Tiêu biểu là các cơng trình sau:
- Đề tài khoa học cấp bộ: Lịch sử đấu tranh cách mạng của đồng bào các dân tộc
ít người ở nước ta của Ủy ban Dân tộc và Miền núi do TS. Trình Mưu làm chủ nhiệm.
- Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi: Vấn đề dân tộc và định hướng
xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004.
- Ủy ban Dân tộc - Viện Dân tộc: Một số vấn đề đổi mới nội dung quản lý nhà
nước và phương thức công tác dân tộc, Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Văn Diệu, Ngơ Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp: Văn hóa các dân tộc thiểu số
ở Việt Nam, Nxb. Giaó dục, Hà Nội, 1997.
- Phạm Văn Vang: Kinh tế miền núi và các dân tộc – thực trạng, vấn đề, giải
pháp, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1996.
- Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân
tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999.
- Hà Minh: Chăm lo đời sống ở vùng dân tộc Bình Phước, Tạp chí dân tộc, Tháng
2/2011.
- Huỳnh Thanh: Thực trạng và một số giải pháp bảo tồn phát huy các giá trị bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Ban dân tộc tình
Bình Phước, Thơng tin dân tộc thiểu số và miền núi, số 18, tháng 5/2011.
- Bùi Như Diệu: Các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước – Thành quả và thách
thức, Ban dân tộc tình Bình Phước, Thơng tin dân tộc thiểu số và miền núi, số 19, tháng
8/2011.
3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Điểu Lành: Đời sống đồng bào dân tộc ở Bình Phước sau 15 năm tái lập và phát
triển, Ban dân tộc tình Bình Phước, Thơng tin dân tộc thiểu số và miền núi, số 21, tháng
2/2012.
Ngoài ra còn rất nhiều bài trong các báo và các tạp chí khoa học đề cập đến chính
sách dân tộc, văn hóa các dân tộc thiểu số như: Các Nghị quyết của Tỉnh Ủy và Hội đồng
nhân dân; các Báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các ngành, các cơ quan.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu về lĩnh vực khoa học
lịch sử Đảng và quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Phước lãnh đạo, thực hiện chính sách dân
tộc.
Các cơng trình nghiên cứu và một số tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đề tài luận văn được tôi tiếp thu, kế thừa những kết quả đó trong quá trình nghiên cứu đề
tài luận văn: Đảng bộ tỉnh Bình Phước lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc giai
đoạn 1997 – 2012.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và chính sách
dân tộc, đề tài phân tích một cách có hệ thống sự lãnh đạo và quá trình thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Bình Phước từ năm 1997 đến năm 2012.
- Làm rõ sự tác động của chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
tỉnh Bình Phước. Thơng qua thực tế phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh sẽ tạo nên niềm tin vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối
với các dân tộc.
- Đề tài còn đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh trong q trình lãnh đạo chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.


4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Trình bày những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân tộc và chính sách dân tộc.
- Phân tích và làm rõ q trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ
tỉnh Bình Phước giai đoạn 1997 – 2012.
- Nêu rõ những thành tựu, thiếu sót, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu từ sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Phước về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở vùng
dân tộc thiểu số trong giai đoạn 1997 – 2012.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài được hoàn thành trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và quyền dân tộc tự quyết; tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.
- Quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc và đại
đồn kết dân tộc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgic, trao đổi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập và xử lý số liệu thống
kê… Trong đó đi sâu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lịch sử như: Phương pháp
nghiên cứu tư liệu, phương pháp so sánh lịch sử, phương pháp liên ngành trong nghiên
cứu lịch sử, phương pháp tổng kết thực tiễn.


5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ lịch sử, đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Bình Phước và tập trung vào thời kỳ từ năm 1997 đến năm
2012.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian là từ năm 1997 đến năm 2012.
- Về khơng gian là địa bàn tỉnh Bình Phước.
6. Nguồn tƣ liệu nghiên cứu
- Nguồn tư liệu được sử dụng chủ yếu trong đề tài là các Văn kiện của Đảng, đặc
biệt là các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, những Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư của
Trung ương Đảng và Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh cũng như các tài liệu của Sở, Ban, Ngành nói về phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số.
- Những bài nói, bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh và của các đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nước ta về chính sách dân tộc và đồn kết dân tộc.
- Kế thừa có chọn lọc các bài viết, đề tài của các tác giả khác xung quanh chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thực tế địa phương các
huyện, thị có dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khẳng định tính đúng đắn những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vấn đề dân tộc. Tìm ra những ưu điểm, hạn chế và rút ra

những kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng thơng qua thực tiễn
ở Bình Phước.

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Đề tài cung cấp thêm những tư liệu về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở
vùng dân tộc thiểu số, giúp các cơ quan của tỉnh nghiên cứu chỉ đạo việc hoạch định các
chủ trương chính sách cho phù hợp.
- Góp phần nghiên cứu, tổng kết lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Phước giai đoạn 1997
– 2012.
- Khái quát những thành tựu, thiếu sót từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề xuất
những ý kiến về thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước
trong những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, quan điểm chỉ đạo chính sách dân tộc của Đảng Cộng
sản Việt Nam và đặc điểm dân tộc tỉnh Bình Phước
Chương 2: Qúa trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Bình
Phước giai đoạn 1997 – 2012
Chương 3: Những hạn chế, bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị trong việc
lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Bình Phước

7


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
Mác và Ăngghen sống trong thời đại tư bản chủ nghĩa trước độc quyền. Quan
điểm của Mác, Ăngghen về vấn đề dân tộc thể hiện rõ khi hai ông nghiên cứu phong trào
đấu tranh dân tộc ở Balan, Airơlan, các nước vùng Ban Căng và các nước khác, và cũng
thể hiện rõ khi hai ông phê phán các Chính phủ Anh và Nga sa hồng trong vấn đề Ba
Lan cũng như Airơlan. Mác và Ăngghen đã kêu gọi: “Hãy xóa bỏ tình trạng người bóc
lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ. Khi mà sự đối
kháng giữa các giai cấp trong nội bộ dân tộc khơng cịn nữa thì sự thù địch giữa các dân
tộc cũng đồng thời mất theo” [23, tr.624].
Hai ông đã nêu ra khẩu hiệu nổi tiếng “Vô sản tất cả các nước đồn kết lại!”.
Tư tưởng đồn kết giai cấp cơng nhân tồn thế giới, đấu tranh chống áp bức bóc
lột, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để từ đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nơ dịch
dân tộc khác là nguyên tắc lý luận, đồng thời cũng là nền tảng của chính sách dân tộc
mác xít của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Điều đó đã thể
hiện thái độ chính trị của những người cộng sản, thái độ của giai cấp cơng nhân nói
chung trong cuộc đấu tranh giai cấp nhằm đánh đổ chủ nghĩa tư bản. Quan điểm đó cũng
chỉ rõ chiến lược, giải pháp cơ bản tập hợp lực lượng giai cấp công nhân tất cả các dân
tộc vùng lên đấu tranh chống áp bức, nô dịch, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
Những quan điểm của Mác và Ăngghen nêu trên được coi là cương lĩnh đầu tiên,
là nguyên tắc lý luận, kim chỉ nam cho hành động của các Đảng Cộng sản giải quyết vấn
đề dân tộc. Quan điểm đó thể hiện hai vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất: Chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là cơ sở sinh ra nạn người bóc
lột người; nạn áp bức giai cấp, áp bức dân tộc. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì nạn
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

bóc lột và áp bức giai cấp, áp bức dân tộc càng nặng nề. Vì vậy, muốn xóa bỏ nạn áp bức
giai cấp, tình trạng dân tộc này đi nơ dịch, bóc lột dân tộc khác thì phải xóa bỏ tận gốc rễ
chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, cơ sở kinh tế xã hội sinh ra nạn áp bức giai cấp,
nạn nô dịch dân tộc.
Thứ hai: Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản xét
về bản chất là một cuộc đấu tranh quốc tế - toàn bộ giai cấp vơ sản chống lại tồn bộ giai
cấp tư sản, nhưng ban đầu lại diễn ra trong phạm vi dân tộc mang hình thức đấu tranh dân
tộc. Vì thế, trước tiên giai cấp vô sản phải giành lấy chính quyền ở nước mình, phải tự
mình trở thành dân tộc, phải biến lợi ích của mình thành lợi ích của dân tộc, biến lợi ích
của dân tộc thành lợi ích của mình, để trở thành người lãnh đạo tồn thể dân tộc trong
cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, thời đại mà Lênin sống và hoạt động cách
mạng, vấn đề bình đẳng và tự quyết dân tộc lại càng bức thiết hơn. Trong những điều
kiện ấy, Lênin đã phát triển những luận điểm của Mác và Ăngghen về vấn đề dân tộc.
Lênin đã phát hiện 2 xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc và trong mối quan
hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất là: Sự thức tỉnh của đời sống dân tộc và của các phong trào dân
tộc, cuộc đấu tranh chống mọi ách áp bức dân tộc, việc thiết lập các quốc gia dân tộc.
Xu hướng thứ hai là: Việc phát triển và tăng cường đủ mọi thứ quan hệ giữa các
dân tộc, việc xóa bỏ những hàng rào ngăn cách của các dân tộc và việc thiết lập sự thống
nhất quốc tế của tư bản, của đời sống kinh tế nói chung, của chính trị, của khoa học…

[104, tr.158].
Cương lĩnh dân tộc của những người Mác xít chú ý đến cả hai xu hướng đó.
Từ những luận chứng khoa học về vấn đề dân tộc, Lênin đề ra cương lĩnh dân tộc
của các Đảng Cộng sản “các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự
quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: Đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa
Mác, kinh nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân” [105,
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tr.375]. Đây là tư tưởng chỉ đạo, nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính
sách dân tộc.
- Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Theo Lênin, bình đẳng dân tộc là quyền được đối xử như nhau của mọi dân tộc
không phân biệt nhiều người hay ít người, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hay
thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da, tôn giáo… Thực chất đây được coi là quyền
con người.
Theo Lênin: “Ngun tắc bình đẳng hồn tồn gắn liền chặt chẽ với việc đảm bảo
quyền lợi của các dân tộc thiểu số … bất cứ một thứ đặc quyền nào dành riêng cho một
dân tộc, và bất cứ một sự vi phạm nào đến quyền lợi của một dân tộc thiểu số, đều bị bác
bỏ” [104, tr.179].
Quyền bình đẳng dân tộc, theo Lênin, bao gồm tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đây là cơ sở pháp lý chung giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới, trong khu vực
hay trong quốc gia. Bình đẳng giữa các dân tộc cũng chính là kết quả đấu tranh của nhân
dân lao động các nước, là thành quả của văn hóa văn minh và tiến bộ xã hội.
Lênin chỉ rõ: “ý nghĩa thật sự của việc địi quyền bình đẳng chung quy là địi thủ
tiêu giai cấp” [107, tr.136].

Bình đẳng dân tộc, trước hết là sự bình đẳng về kinh tế. Lợi ích kinh tế gắn liền
với lợi ích giai cấp, dân tộc, quốc gia, bởi vậy giải quyết các mối quan hệ liên quan đến
dân tộc, đều phải tính đến quan hệ kinh tế, lợi ích kinh tế. Chỉ có trên cơ sở có sự bình
đẳng về kinh tế, quyền bình đẳng trên các lĩnh vực khác mới được thực hiện đầy đủ. Nếu
tách rời các quyền bình đẳng dân tộc về kinh tế thì quyền bình đẳng dân tộc trên các lĩnh
vực khác chỉ là những khẩu hiệu có tính chất cải lương.
Bình đẳng chính trị cũng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc. Đối với các dân
tộc bị áp bức, bị lệ thuộc, đấu tranh giành quyền bình đẳng về chính trị, chính là điều kiện
để có bình đẳng trên các phương diện khác của đời sống xã hội.
Nhận thức và giải quyết đúng vấn đề bình đẳng chính trị và quyền tự quyết trong
các quốc gia cụ thể, nhất là các quốc gia đa dân tộc là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

giai cấp vô sản và những người mác xít chân chính trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của
mình. Để thực hiện bình đẳng về chính trị, những người mác xít phải đấu tranh khơng
khoan nhượng chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phản động dưới mọi hình thức.
Lênin chỉ rõ: “Chủ nghĩa Mác khơng thể điều hịa được với chủ nghĩa dân tộc, dù
là chủ nghĩa dân tộc “công bằng”, “thuần khiết”, tinh vi và văn minh đến đâu nữa”
[104, tr.167].
Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa – xã hội:
Lênin cho rằng, bình đẳng về văn hóa khơng tách rời bình đẳng về chính trị, kinh
tế. Đó là lý do Lênin phê phán khẩu hiệu “tự trị dân tộc về văn hóa” của những người
dân chủ xã hội Áo và những người thuộc phái Bun. Vì khẩu hiệu đó đã thu hẹp quyền
bình đẳng và tự quyết dân tộc rộng lớn chỉ vào một lĩnh vực văn hóa.
Theo Lênin, khẩu hiệu “tự trị dân tộc về văn hóa” là một ảo tưởng.

Trong chừng mực mà các dân tộc khác nhau cịn chung sống trong một quốc gia,
thì họ gắn bó với nhau bằng hàng triệu mối liên hệ về kinh tế, pháp luật và tập quán. Vậy
làm thế nào lại có thể tách việc giáo dục khỏi những mối liên hệ này? Liệu có thể “tách”
cơng việc đó “ra khỏi quản lý” của Nhà nước được khơng? Như công thức của phái Bun
đã tuyên bố, một công thức điển hình về cách nhấn mạnh một điều vơ nghĩa? Nếu như
nền kinh tế gắn bó các dân tộc cùng sống trong một quốc gia với nhau, mà lại tồn chia
cắt họ một cách dứt khốt trong lĩnh vực những vấn đề “văn hóa” và nhất là vấn đề giáo
dục, thì thật là ngu ngốc và phản động.
Trái lại, cần phải ra sức liên hợp các dân tộc lại trong lĩnh vực giáo dục để cho cái
đang được thực hiện trong cuộc sống thì đã được chuẩn bị ngay trong nhà trường [104,
tr.221].
Sau cách mạng tháng Mười Nga, nguyên tắc bình đẳng dân tộc được nêu trong
Tun ngơn dân quyền của nước Nga, sau đó được ghi vào Hiến pháp Liên Xơ, quy định
quyền bình đẳng của mọi cơng dân Xô Viết không phụ thuộc dân tộc, trong mọi lĩnh vực,
kinh tế, chính trị, văn hóa, nó là một pháp lệnh bất di bất dịch.

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong phạm vi quốc tế, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn với cuộc
đấu tranh phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa Sô vanh, chủ nghĩa phát xít mới, đồng thời cũng
đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hịi.
Có như vậy mới thực hiện được sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc.
- Các dân tộc có quyền tự quyết:
Theo Lênin, quyền tự quyết là quyền tự chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình, là đảm bảo thực thi dân chủ trong đời sống xã hội.

Quyền tự quyết bao gồm: Tự quyết định về chính trị - xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do phân lập thành
quốc gia độc lập hay quyền tự nguyện liên hiệp lại của các dân tộc trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân các dân tộc vì mục tiêu phát
triển hịa bình, phồn vinh và hữu nghị.
Trong “Đề cương cách mạng xã hội chủ nghĩa và quyền dân tộc tự quyết”, Lênin
viết:
Chủ nghĩa xã hội thắng lợi nhất quyết phải được thực hiện chế độ dân chủ hồn
tồn, và do đó, khơng những làm cho các dân tộc hồn tồn bình quyền với nhau, mà cịn
thực hành quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, tức là quyền tự do phân lập về mặt
chính trị. Cả hiện nay, lẫn trong thời kỳ cách mạng, và sau khi cách mạng thắng lợi, các
Đảng xã hội chủ nghĩa nào mà khơng chứng minh bằng tồn bộ hoạt động của mình rằng
họ sẽ giải phóng các dân tộc nơ dịch và sẽ xây dựng quan hệ của mình với các dân tộc đó
trên cơ sở một liên minh tự do và liên minh tự do sẽ là một lời dối trá – nếu nó khơng bao
hàm quyền tự do phân lập thì Đảng đó sẽ phản bội chủ nghĩa xã hội [106, tr.323-324].
Lênin luôn luôn thể hiện quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải quyết vấn đề
tự quyết của các dân tộc. Những năm trước cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười,
Lênin ủng hộ yêu sách của các dân tộc bị áp bức địi phân lập. u sách đó góp phần làm
suy yếu chế độ Nga hồng, làm thất bại chính sách dân tộc Sô vanh Đại Nga, tạo điều
kiện đưa cách mạng đi tới thắng lợi. Sau cách mạng Tháng Mười, Lênin ủng hộ nguyện
vọng liên hiệp lại của các dân tộc, vì điều đó là tất yếu và cần thiết để đảm bảo quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, xóa bỏ những hằn thù để liên kết các dân tộc tạo thành một
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quốc gia rộng lớn nhằm bảo vệ những thành quả cách mạng đã giành được và cùng nhau

xây dựng xã hội mới.
Phân tích ý nghĩa về quyền tự quyết và quan hệ của nó với chế độ liên bang, Lênin
cho rằng:
Quyền dân tộc tự quyết hoàn toàn chỉ có nghĩa là các dân tộc có quyền độc lập
chính trị, có quyền tự do phân lập, về mặt chính trị, khỏi dân tộc áp bức họ. Nói một cách
cụ thể, u sách địi dân chủ chính trị có nghĩa là hoàn toàn tự do tuyên truyền cho việc
phân lập và có nghĩa là giải quyết vấn đề phân lập bằng con đường trưng cầu dân ý trong
dân tộc muốn phân lập. Như vậy là u sách đó hồn tồn khơng đồng nghĩa với u sách
địi phân lập, phân tán, thành lập những quốc gia nhỏ. Nó chỉ là biểu hiện triệt để của
cuộc đấu tranh chống mọi áp bức dân tộc [106, tr.327].
- Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc:
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân
tộc khơng phải tự nhiên có được và đương nhiên thực hiện, ngược lại, chúng là kết quả
của cuộc đấu tranh chống mọi thế lực xâm lược, áp bức dân tộc và gây nên sự đồng hóa
cưỡng bức đối với nhiều dân tộc. Đồng thời, bình đẳng và tự quyết dân tộc cũng tùy
thuộc vào sự đồn kết, thống nhất giai cấp cơng nhân các dân tộc trong từng quốc gia
cũng như trên tồn thế giới. Chỉ có đứng vững trên lập trường giai cấp cơng nhân mới
thực hiện được quyền bình đẳng và tự quyết đúng đắn, khắc phục được thái độ kỳ thị và
thù hằn dân tộc. Cũng từ đó mới đoàn kết được nhân dân lao động các dân tộc trong cuộc
đấu tranh vì độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Chính vì vậy, nội dung đồn kết giai cấp công nhân các dân tộc được nêu trong
cương lĩnh khơng chỉ là lời kêu gọi mà cịn là biện pháp hữu hiệu đảm bảo việc thực hiện
quyền bình đẳng và tự quyết dân tộc. Nội dung đó đóng vai trò liên kết cả ba nội dung
của Cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Lênin cho rằng: Sự giải phóng khỏi ách tư bản, sự xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là nhiệm vụ quốc tế của tất cả những người vô sản, của tất
cả nhân dân lao động. Chủ nghĩa quốc tế vô sản thể hiện tính chất chung của những
quyền lợi cơ bản và những ý nguyện tiến bộ của nhân dân lao động của tất cả các dân tộc,
13


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

về nguồn gốc và bản chất của nó đối lập với chủ nghĩa dân tộc tư sản, gây sự hằn thù và
chia rẽ giữa các dân tộc. Người nhấn mạnh:
Chỉ có sự thống nhất và sự hợp nhất như vậy mới có thể bảo vệ được nền dân chủ,
bảo vệ được lợi ích của cơng nhân chống lại tư bản – tư bản này đã trở thành có tính chất
quốc tế, bảo vệ được những lợi ích của sự phát triển loài người tới một phương thức sinh
hoat mới, khơng có bất cứ đặc quyền và sự bóc lột nào [104, tr.151].
Với bản chất quốc tế và những ưu điểm vốn có, giai cấp cơng nhân các dân tộc
vừa đại diện cho lợi ích, nguyện vọng của giai cấp cơng nhân vừa đại diện cho lợi ích
nhân dân lao động và lợi ích dân tộc. Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc cũng chính
là sự kết hợp hài hịa giữa chủ nghĩa u nước chân chính với tinh thần quốc tế cao cả của
giai cấp công nhân các nước.
Những người cộng sản lấy đồn kết cơng nhân tất cả các dân tộc làm mục tiêu
phấn đấu và tổ chức lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc.
Những quan điểm về vấn đề dân tộc và giải quyết các quan hệ dân tộc được Lênin
khái quát thành Cương lĩnh chung cho các Đảng mác xít, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
trên phạm vi toàn thế giới, trong từng quốc gia cũng như từng dân tộc.
Thực tế, thời đại ngày nay không bác bỏ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin, mà ngược lại còn cung cấp thêm sự kiện, con số để xác nhận sự đúng đắn của
Cương lĩnh đó và địi hỏi chi tiết hóa Cương lĩnh đó khi vận dụng vào mỗi quốc gia, từng
dân tộc cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của quốc gia dân tộc đó.
1.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân tộc và chính sách dân tộc
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu thực tiễn vấn đề dân tộc ở Đông Dương, phương
Đông và ở Việt Nam. Từ đó nêu quan điểm giải quyết các vấn đề dân tộc trên cơ sở chủ
nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu nghiêm túc và vận dụng sáng tạo tư

tưởng lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin để đề ra những quan điểm đúng đắn
giải quyết vấn đề phát triển của các dân tộc thiểu số và miền núi nước ta theo phương
hướng là đòan kết các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng,
thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau để đấu tranh cho độc lập, tự do và hạnh phúc chung. Tư
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tưởng bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc được nêu từ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và chính sách dân tộc được thể hiện rõ ở những điểm sau:
- Một là: Về giải phóng dân tộc và con đường giải phóng dân tộc Việt Nam.
Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến giàu truyền thống yêu
nước, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được nỗi đau của một dân tộc mất nước. Với lòng
yêu nước, thương nịi, Người quyết định ra đi tìm đường cứu nước với khát vọng giải
phóng dân tộc.
Trong cuộc hành trình tìm đường cứu nước, Người đến nhiều nơi, tiếp xúc với
nhiều dân tộc ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Ở đâu Người cũng gặp cảnh những
người dân lao động có cuộc sống khổ cực, bần hàn, đối lập với cuộc sống ăn chơi xa xỉ
của các giai cấp thống trị, Người chứng kiến sự áp bức bóc lột tàn bạo của bọn đế quốc,
thực dân đối với đại đa số nhân dân lao động ở các nước thuộc địa.
Trước khi gặp chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo con đường của Cách mạng tháng
Mười vĩ đại, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu nhiều học thuyết và các hình mẫu cách mạng điển
hình như cách mạng tư sản Pháp và Mỹ. Hồ Chí Minh đã nhận rõ điều căn bản của các
cuộc cách mạng đó là khơng triệt để giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức,
ngược lại các cuộc cách mạng đó nhằm duy trì tình trạng áp bức, bóc lột chỉ thay đổi về
hình thức bóc lột mà thơi.

Từ hiện thực trái ngược với những Tuyên ngôn của hai cuộc cách mạng ở Pháp và
cách mạng ở Mỹ và khi yêu sách của nhân dân Việt Nam mà Người gửi tới Hội nghị Véc
xây năm 1918 không được chú ý tới, Hồ Chí Minh đã thấy rõ những tuyên bố của giai
cấp tư sản “chỉ là trò bịp lớn”, Người càng khẳng định ý tưởng phải giải quyết vấn đề dân
tộc và vấn đề con người theo học thuyết khoa học – cách mạng khác các học thuyết tư
sản và bằng một con đường cách mạng triệt để.
Lần đầu tiên Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin khi Người đọc luận
cương của Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo. Người viết:
“Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng
biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tơi nói to lên
15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×