Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT MÔN HỌC LUẬT NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
MƠN HỌC
LUẬT NGÂN HÀNG


CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Qua các giai đoạn trong lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt Nam và pháp luật ngân hàng Việt Nam:
a. So sánh hoạt động ngân hàng sơ khai với hoạt động ngân hàng hiện nay?
 Giống nhau: Hoạt động ngân hàng cho dù là sơ khai hay hiện đại đều là hoạt động kinh
doanh hàng hóa đặt biệt, đó là tiền tệ, trên một thị trường đặc biệt. Vừa có điểm giống
với việc kinh doanh hàng hóa thơng thường, vừa khác với các hoạt động kinh doanh khác
(chủ thể, đối tượng, cách thức hoạt động, …). Dòng tiền tệ sẽ di chuyển từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
 Hoạt động ngân hàng sơ khai gồm:
- Hoạt động nhận giữ tiền và cho vay lại
- Hoạt động mua bán, chuyển đổi các loại ngoại tệ (kinh doanh ngoại tệ)
- Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt (cung ứng dịch vụ thanh toán)
Các hoạt động này mang tính tự phát, khơng có quản lý và mang tính tư nhân
 Hoạt động ngân hàng hiện nay: (theo Khoản 1 Điều 6 Luật NHNNVN 2010 đã được sửa
đổi, bổ sung) Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
=> Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt của hoạt động ngân hàng hiện đại là khơng có hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, nói cách khác ở hiện đại người ta khơng xem hoạt động mua bán, chuyển
đổi các loại ngoại tệ là hoạt động ngân hàng.


b. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và Việt Nam?
Giống nhau: (1) Ban đầu sự hình thành ngân hàng cả ở Việt Nam và trên thế giới đều
xuất phát với mục đích hoạt động tiền tệ, tất nhiên bởi vì bối cảnh lịch sử khơng
giống nhau nên nhu cầu ban đầu hình thành ngân hàng khơng giống nhau. (2) Ở Việt
Nam và thế giới đều hình thành hệ thống ngân hàng 01 cấp trước tiên sau đó mới
phát triển thành hệ thống ngân hàng 02 cấp.
 Khác nhau:
Quá trình hình thành và phát triển của
Quá trình hình thành và phát triển của
Tiêu chí
ngân hàng trên thế giới
ngân hàng trên Việt Nam
Xuất hiện tài sản dư thừa, nhu cầu trao
đổi và tích trữ của cải, cần quy đổi hàng Trước năm 1951, khơng tồn tại chế định
Hồn cảnh
hóa thành tiền. Từ đó xuất hiện người
ngân hàng tại Việt Nam, thực dân Pháp
(trước khi
nhận trách nhiệm giữ tiền, người trung
thành lập Ngân hàng Đơng Dương dành
có ngân
gian làm nghề đổi tiền => nhu cầu vốn
cho 3 nước Đông Dương nhằm thay mặt
hàng):
tăng, nghề đổi tiền ngày càng phát triển, CP Pháp, kiểm soát hệ thống tiền tệ của
xuất hiện những hoạt động mới như vay các nước thuộc địa.
tiền, cho vay, nhận gửi tiền, đổi tiền…
Thời điểm Ở thế kỷ 15 sự liên kết các “hội buôn”,
Sau năm 1945 Việt Nam bắt đầu xây
và q

“cơng ty” hình thành nên các ngân hàng dựng nền tài chính tiền tệ độc lập (trước
trình.
đầu tiên trên thế giới nhưng đây mới chỉ 1951: nghề kinh doanh tiền tệ kém phát
là những ngân hàng 01 cấp; tới thế kỉ 19 triển, chủ yếu là đổi tiền, cho vay nặng




Hình thức

việc phát hành tiền ồ ạt khơng có kiểm
sốt tạo nên một chuỗi tác động khiến
nền kinh tế bị đình trệ và suy sụp cần có
sự phân chia và kiểm soát của nhà nước
từ đây hệ thống ngân hàng 02 cấp ra đời
và phát triển cho tới hiện tại. Ban đầu,
khi nhà nước can thiệp tạo ra 2 loại hình
ngân hàng là NH cấp 1 được phát hành
tiền và kinh doanh tiền cùng NH cấp 2
chỉ được kinh doanh tiền nhưng điều
này làm khó khăn cho cạnh tranh của
các NH cấp 2 và các NH cấp 1 thì vẫn
được phát hành tiền theo ý thích. Nhà
nước quyết định hạn chế quyền của NH
cấp 1 chỉ cho quyền phát hành tiền và
khơng được kinh doanh tiền nữa. Sau
đó, Nhà nước tiến hành quốc hữu hóa
các NH cấp 1 nhằm kiểm sốt loại tiền
và từ đó ra đời
Ngân hàng cấp 1: NHTW độc quyền

phát hành tiền.
Ngân hàng cấp 2: các NH trung gian
không được phát
Từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 18: hoạt động
tiền tệ bao gồm cả việc phát hành tiền tệ
và kinh doanh tiền tệ (như giữ hộ tiền,
vay và cho vay,...). Đây là hình thức của
hệ thống ngân hàng 01 cấp.Và khác với
ngân hàng một cấp ở Việt Nam thì ngân
hàng 01 cấp này thuốc sở hữu tư nhân
và hoạt động một cách tự do (nói kĩ hơn
ở câu 1.c)
Từ thế kỉ 19, hình thành hệ thống ngân
hàng 02 cấp: Cấp ngân hàng phát hành
(cấp 1): thực hiện nghiệp vụ phát hành
tiền tệ (ngoài ra tới hiện tại còn quản lý
hoạt động của các ngân hàng cấp 2);
Cấp ngân hàng kinh doanh tiền tệ (cấp
2): thực hiện kinh doanh tiền tệ.

lãi).
Tới năm 1951 thành lập Nha tín dụng
thuộc Bộ Tài chính và sau đó là xây
dựng Ngân hàng Quốc gia VN (sau đổi
tên thành Ngân hàng quốc gia Việt
Nam) là hệ thống NH một cấp vừa thực
hiện chức năng quản lí vừa thực hiện
chức năng của một ngân hàng thương
mại và từng bước phát triển;
Từ 1987-1990: thí điểm hệ thống ngân

hàng 02 cấp
Từ 1990 đến nay dần hoàn thiện hệ
thống ngân hàng 02 cấp: Ngân hàng
trung ương và ngân hàng thương mại.

Năm 1951-1987, Việt Nam thành lập hệ
thống ngân hàng 01 cấp có các chức
năng: Quản lý phát hành tiền và lưu
thông tiền; Quản lý kho bạc NN và HĐ
tín dụng, ngoại hối, huy động vốn và
cho vay; Đấu tranh tiền tệ với địch.
Ngân hàng này huộc sở hữu nhà nước
nhưng lại có 02 chức năng phát hành
tiền và kinh doanh tiền => đây là một
đặc điểm riêng biệt của ngân hàng Việt
Nam thởi bấy giờ, lý do cho việc này là
vì hồn cảnh lịch sử đất nước thời điểm
đó yêu cầu nhà nước phải dành được tự
chủ và phát triển về tiền tệ nhanh nhất
có thể nhưng tình trạng kinh tế q non
kém khiến nhà nước khơng thể để các
chủ thể thông thường tự do thành lập
ngân hàng như thế giới.
Từ năm 1987-1990, thí điểm hệ thống
ngân hàng 02 cấp: gồm NHNN và Các
ngân hàng chuyên doanh (trực thuộc
NHNN) Thí điểm mơ hình hệ thống
ngân hàng 02 cấp



Từ sau năm 1990 hoạt động theo hệ
thống ngân hàng 02 cấp.
c. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp? Ưu và nhược
điểm của từng hệ thống?
 Hệ thống ngân hàng 01 cấp:
- Về hình thức sở hữu: Thuộc sở hữu tư nhân.
- Tổ chức: Mang tính tự phát, đơn lẻ hoặc liên kết hợp tác các ngân hàng 01 cấp với nhau
nhưng nó khơng có hệ thống thứ bậc như ngân hàng 02 cấp.
- Phạm vi hoạt động: Không hạn chế, không giới hạn: được tự do phát hành tiền và thực
hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ (nhận gửi tiền và cho vay lại...)
- Chưa có sự can thiệp của nhà nước.
Ưu điểm: Tự do trong hoạt động, tiếp cận các nguồn vốn đa dạng, nhanh chóng, lĩnh vực kinh
doanh, thuộc sở hữu tư nhân và được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng thoải mái.
Nhược điểm: Đối với ngân hàng 01 cấp nhược điểm của nó là sự tự do quá mức trong phạm vi và
cách thức hoạt động của nó, khơng có sự quản lý hạn chế từ nhà nước. Khi để các chủ tư nhân
được tự do như vậy họ chỉ quan tâm đến lợi nhuận cá nhân từ đó dẫn đến sự phát hành tiền ồ ạt
dẫn đến suy sụp nền kinh tế và từ nhược điểm lớn này cần có sự ra đời của hệ thống ngân hàng
02 cấp.
 Hệ thống ngân hàng 02 cấp:
- Về hình thức sở hữu: Ngân hàng cấp 1 thuộc sở hữu của nhà nước, ngân hàng cấp 2 có
thể thuộc sở hữu của nhà nước hoặc của tư nhân hoặc cả hai.
- Tổ chức: Hình thành có sự quản lý của nhà nước, có tính hệ thống phân chia hoạt động,
hợp tác, liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, hai cấp ngân hàng có hai chức
năng rõ rệt.
- Phạm vi hoạt động: Có sự tách bạch giữa chức năng phát hành tiền và chức năng kinh
doanh tiền tệ. Ngân hàng cấp 1 (NHTW) chỉ được phát hành tiền không được kinh doanh
tiền, ngân hàng cấp 2 (ngân hàng trung gian, các tổ chức tín dụng,...) không được phát
hành tiền chỉ được kinh doanh tiền.
- Có sự can thiệp, điều chỉnh, quản lý của nhà nước.
Ưu điểm: Ngân hàng 02 cấp có sự can thiệp, điều chỉnh, quản lý của nhà nước vậy nên đảm bảo

được tính an tồn trong hoạt động.
Nhược điểm: Bởi vì sự quản lý của nhà nước tạo ra một khuôn khổ cho nên rất khó để các ngân
hàng tổ chức tín dụng tham gia mới vào hệ thống ngân hàng và cạnh tranh được; thủ tục rườm rà
phức tạp khó khăn hơn trong tiếp cận vốn khi những chủ thể khác cần vốn để hoạt động, ngoài ra
quy định về hoạt động của các ngân hàng là hoạt động có điều kiện, các tổ chức tín dụng muốn
thực hiện thêm các hoạt động mới thì phải đáp ứng các điều kiện và xin cấp phép mới đây cũng
là một thủ tục khó.
2. Chứng minh rằng một trong những nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng là cơ
chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Các hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại đem lại nguồn lợi nhuận cao và
cũng chịu nhiều rủi ro. Bởi vì các giữa ngân hàng có sự liên kết mật thiết với nhau, hệ thống
ngân hàng cùng thị trường tiền tệ có ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế. Vì vậy phát triển hoạt
động kinh doanh và hạn chế rủi ro là yêu cầu cấp thiết quan trọng đối với ngân hàng, chỉ khi hạn


chế được rủi ro ngân hàng mới thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho nền kinh tế. Vì thế việc
thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro là nhân tố quan trọng quyết định tính sống còn của hoạt
động kinh doanh ngân hàng và nền kinh tế. Ta có thể thấy trong các quy định của pháp luật về
Ngân hàng cũng quy định rất nhiều cơ chế nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Các quy định Luật Ngân hàng là cơ chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động ngân hàng được thể hiện qua các điều luật sau:




Tại Điều 3, Luật NHNN 2010 quy định nhiệm vụ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về chính sách tiền tệ quốc gia bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu
hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện
mục tiêu đề ra.
Tại Điều 4, Luật NHNN 2010 về nhiệm vụ, quyền hạn Ngân hàng Nhà nước:

- Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an tồn,
hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước thu thập, tổng hợp,
phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin,
báo cáo quy định tại Điều 51, 55, 58, 59 Luật NHNN 2010.
- Xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
=> Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động
ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.



Tại Điều 12 Luật NHNN 2010, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất
áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ
tín dụng khác nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
=> Tránh xảy ra rủi ro khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, có sự biến động
chính sách kinh tế.



Tại Điều 13 Luật NHNN 2010 quy định quản lý về hoạt động ngoại hối.
=> Hạn chế rủi ro về tỷ giá.



Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt tại Mục 1 “Kiểm soát đặc biệt” Luật TCTD
2010, sửa đổi bổ sung 2017 đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định
của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an
tồn cho hệ thống ngân hàng. Tổ chức tín dụng có nguy cơ:

- Mất khả năng chi trả (khơng bị thua lỗ, cịn tài sản nhưng khơng đủ tiền mặt thời
điểm đó để trả cho người gửi tiền) khi niềm tin của người dân vào ngân hàng bị
lung lay.
- Mất khả năng thanh tốn (bị thua lỗ, khơng cịn tài sản) có thể xảy ra khi gặp rủi
ro về tín dụng, cho vay nhưng không thu hồi lại được.
=> Ngăn chặn rủi ro xuất phát khi niềm tin, tín nhiệm của mọi người vào Ngân hàng bị
lung lay.Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng cơng cụ thực hiện chính sách tiền


tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ như: Ngân hàng
Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh cho tổ chức tín dụng
vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước tạm
ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15, 24, 25, 26 Luật
NHNN 2010.
=> Ngăn chặn tình trạng phá sản của các tổ chức tín dụng làm lịng tin người gửi vào hệ
thống ngân hàng bị lung lay, phục hồi khả năng chi trả, hỗ trợ phát triển kinh tế và thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo hệ thống ngân hàng an toàn, hiệu quả.
Vậy một trong những nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng là cơ chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng Việt
Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro cao. Một số rủi ro cơ bản
trong kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín dụng; rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro lãi suất; rủi ro
thanh khoản, rủi ro tác nghiệp.
Nguyên nhân của vấn đề này là: Thứ nhất, ngân hàng cho các chủ thể kinh doanh khác
vay vốn, là nhà cung cấp vốn cho nền kinh tế, khi các chủ thể kinh doanh này gặp rủi ro dẫn đến
việc họ khơng có khả năng chi trả cho ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khách quan, đồng thời là

lĩnh vực nhạy cảm nhất đối với mọi biến động của nền kinh tế, đặc biệt là biến động xấu. Ngân
hàng là “chỗ trũng” trong nền kinh tế, tất cả các rủi ro của các chủ thể kinh doanh khác có thể
chuyển lại một phần hoặc tồn bộ cho ngân hàng.
 Pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động ngân hàng được thể hiện trong các quy
định pháp luật về hoạt động ngân hàng là nguyên tắc hạn chế, phân tán rủi ro.
Từ đó pháp luật ngân hàng Việt Nam có các quy định được cụ thể hóa từ nguyên tắc trên:
- Các quy định về nghĩa vụ TCTD phải công bố thông tin, tuân thủ các nguyên tắc quản
trị ngân hàng; (Điều 25 Luật các Tổ chức tín dụng 2010)
- Các quy định về hạn mức tín dụng, các quy định về các trường hợp cấm cho vay, các
trường hợp hạn chế cho vay ( Điều 126 Luật các TCTD, Quyết định 43/QĐ-NH14 Quy chế về
mua bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng…)
- Quy định về qui trình đánh giá, thẩm định hồ sơ tín dụng; phân tích và đánh giá tính khả
thi của dự án đầu tư. (Điều 35, 55, 58 luật NHNNVN)
- Quy định về các chuẩn mực tài chính và tỷ lệ đảm bảo an tồn, duy trì khả năng chi trả
của TCTD; quy định trong việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, tuân thủ các tỷ lệ góp vốn,
mua cổ phần, góp vốn liên doanh do NHNN quy định trong từng thời kỳ.
- Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của người gửi tiền trong đó có quy định về bảo
hiểm tiền gửi cho người gửi tiền (Luật Bảo hiểm tiền gửi, Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định
về tiền gửi tiết kiệm…)


4. Hiểu thế nào là hoạt động ngân hàng? Trình bày các đặc điểm của hoạt
động ngân hàng?
Khái niệm hoạt động ngân hàng: (Khoản 1 Điều 6 Luật NHNN 2010 và khoản 12 Điều 4 Luật
Các TCTD 2010) “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”

Về mặt bản chất: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, hoạt động chính sinh ra lợi
nhuận. Hoạt động ngân hàng phải là hoạt động có tính chất thường xuyên, liên tục, tức là sinh ra
để tiến hành hoạt động ngân hàng lặp đi lặp lại tạo tính chuyên nghiệp. Nội dung hoạt động ngân
hàng phải phải thuộc một hoặc một số hoặc cả ba nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
 Các đặc điểm của hoạt động ngân hàng:
(1) Yếu tố chủ thể
- Chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng, chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài
- Phải được Ngân hàng nhà nước cấp phép hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
- Mỗi loại hình tổ chức tín dụng có phạm vi hoạt động khác nhau.
- Tổ chức tín dụng chỉ được tiến hành các hoạt động được ghi nhận rõ trong giấy
phép do Ngân hàng nhà nước cấp.
(2) Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện
+ Nguyên nhân:
- Đối tượng kinh doanh là tiền tệ
- Hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
- Hoạt động quan trọng của nền kinh tế
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động nhạy cảm với các biến động kinh tế
+ Điều kiện kinh doanh hoạt động ngân hàng:
- Vốn pháp định;
- Điều lệ hoạt động;
- Tính khả thi của phương án kinh doanh;
- Năng lực của người điều hành.
(3) Hoạt động ngân hàng mang đặc điểm cạnh tranh song hành với hợp tác
+ Tính cạnh tranh: Cạnh tranh để tìm kiếm khách hàng từ đó tối đa hóa lợi nhuận
+ Tính hợp tác:
- Đối tượng kinh doanh tiền tệ.
- Hợp tác để hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Mang lại lợi nhuận.

5. So sánh sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác.
Tiêu chí

Hoạt động ngân hàng

Hoạt động kinh doanh khác

Khái niệm

Khoản 1 Điều 6 Luật NHNN 2010
quy định

Khoản 21 Điều 4 Luật doanh nghiệp
2020 quy định


“1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;

“21. Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả công đoạn
của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận.”


c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua
tài khoản.”
Đối tượng

Tiền tệ hoặc là dịch vụ Ngân hàng

Tài sản hàng hóa, các dịch vụ...

Nội dung

Bao gồm các hoạt động tín dụng như
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh tốn nhằm thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và
ổn định lưu thông tiền tệ trong thị
trường

Các hoạt động gồm mua bán, trao đổi
hàng hóa, các hoạt động kinh doanh
hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh
lợi nhuận là chủ yếu

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng
rất chặt chẽ, chịu sự điều chỉnh trực
tiếp của ngân hàng nhà nước VN

Có thể có hoặc khơng tổ chức theo

một bộ máy, các mơ hình kinh doanh
thì rất đa dạng có thể là hộ kinh
doanh, thành lập các cơng ty, doanh
nghiệp.

Chủ thể thực
hiện

Loại hình hoạt
động kinh
doanh
Tính chất hoạt
động

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi và một số chủ thể
được nhà nước cho phép hoạt động.
Các chủ thể này phải được nhà nước
cấp giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng.
Là hoạt động kinh doanh có điều kiện:
- Vốn pháp định
- Điều lệ hoạt động
- Tính khả thi của phương án kinh
doanh
- Năng lực của người điều hành
Mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận. Có độ rủi ro cao và có tính dây
chuyền đối với nền kinh tế.


Không bắt buộc phải là ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng và khơng
nhất thiết phải có giấy phép kinh
doanh như người kinh doanh nhỏ lẻ,
tổ hợp tác, hộ gia đình
Có thể là hoạt động KD có điều kiện
(vd: kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh
xăng, dầu... ) hoăc hoạt động KD
khơng có điều kiện (vd: bán lẻ thuốc
lá; bảo hành, bảo dưỡng ơ tơ...)
Chủ yếu vì mục đích lợi nhuận, ít rủi
ro hơn và ít ảnh hưởng dây chuyền
trong nên kinh tế.

6. Có quan điểm cho rằng: “Khái niệm hoạt động Ngân hàng hiện nay cịn q hẹp,
gây khó khăn cho các TCTD khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì phải
xin phép NHNN”. Anh/chị có nhận xét gì về ý kiến này.


Hiện nay, khái niệm hoạt động Ngân hàng được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật
NHNN 2010 và Khoản 12 Điều 4 Luật các TCTD 2010. Theo đó, hoạt động Ngân hàng chủ yếu
xoay quanh 3 hoạt động chính:
-

Nhận tiền gửi
Cấp tín dụng.
Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản

Ví dụ: Ví momo, moca, Viettelpay là hoạt động ngân hàng dưới nghiệp vụ: cung ứng dịch vụ
thanh toán khơng qua tiền mặt.

Như vậy, ta sẽ hiểu là ngồi 3 hoạt động trên, những hoạt động khác không được coi là
hoạt động Ngân hàng, nhưng trong thời đại phát triển hiện nay sẽ có rất nhiều các hình thức hoạt
động tiền tệ mới mà ta khơng thể dự đốn trước. Mà Luật pháp Việt Nam quy định khái niệm
hoạt động Ngân hàng bằng phương pháp liệt kê, nên dễ bỏ sót các hoạt động khác. Do vậy, nhóm
cho rằng nhận xét trên đúng một phần, vì hoạt động ngân hàng thoe quy định chỉ gói gọn trong 3
hoạt động, hơi hẹp theo như nhận xét.
Tuy nhiên, vế sau của câu nhận xét là vì hoạt động ngân hàng hẹp mà gây ra sự bất tiện
cho các TCTD khi mà họ muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải xin phép NHNN thì
nhóm em khơng hồn tồn đồng ý vì hoạt động NH là hoạt động mang tính rủi ro cao và cũng là
hoạt động kinh doanh có điều kiện, do vậy, sự cần thiết của việc can thiệp của NHNN trong hoạt
động quản lý là hoàn toàn hợp lý. TCTD chỉ được tiến hành các hoạt động được ghi nhận trong
giấy phép, còn nếu muốn mở rộng phạm vi kinh doanh, các tổ chức này phải xin phép NHNN.
Điều này sẽ gây khó khăn cho các TCTD, nhưng ngược lại, sẽ giúp cho NHTW thực hiện được
chức năng quản lý, hạn chế được việc các TCTD kinh doanh tràn lan, dễ gây bất ổn trong nền
kinh tế.
Tóm lại, theo ý kiến nhóm em, tụi em đồng ý rằng khái niệm hoạt động ngân hàng hẹp,
nhưng việc các TCTD cần phải xin phép để tiến hành những hoạt động kinh doanh khác là hồn
tồn hợp lý.
7. NHNNVN có được phép thực hiện hoạt động Ngân hàng hay không?
NHNNVN không được phép thực hiện hoạt động ngân hàng.
Hoạt động NHNNVN được quy định tại chương III Luật NHNN 2010. Theo đó,
NHNNVN chỉ thực hiện những hoạt động nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hoặc điều
tiết nền kinh tế, chứ khơng có ghi nhận nào về việc NHNN được phép thực hiện hoạt động Ngân
hàng.
Điều này cũng là phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng 2 cấp: đó là NHTW chỉ được
phép in tiền chứ khơng tham gia các hoạt động Ngân hàng.

CÂU NHẬN ĐỊNH
1. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.
Nhận định Sai, bởi vì nếu chỉ nói hoạt động gửi giữ tiền là tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động

ngân hàng là không đầy đủ. Sự xuất hiện của hoạt động ngân hàng cần đủ 03 yếu tố sau:


Sự xuất hiện của tiền tệ, đây là yếu tố đầu tiên để xuất hiện hoạt động ngân hàng: khi có
sự phân cơng lao động, thay đổi phương thức sản xuất và xuất hiện cơng cụ lao động khi
đó của cải trong xã hội làm ra có dư thừa được tích lũy cần có sự trao đổi hàng hóa dư
thừa. Tuy vậy, hàng hóa dư thừa khơng thể bảo quản được lâu và có thể khơng phù hợp
với nhu cầu trao đổi vậy nên cần có sự xuất hiện của vật trung gian thay thế đó là tiền tệ.
 Xuất hiện nhóm người có nhu cầu gửi tiền và nhóm người có uy tín nhận giữ tiền: tiền tệ
xuất hiện làm vật trung gian trao đổi, nhưng nhu cầu của con người khơng cần sử dụng
hết vì vậy tiền tệ dư thừa cần chỗ để cất giữ, những người này khơng n tâm vì vậy họ
cần một người có uy tín và đáng tin cậy (thường là tộc trưởng, người đứng đầu,...) giúp
họ giữ tiền và bảo đảm.
 Sự gia tăng nhu cầu vốn: nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích tiêu dùng và đầu tư (thương
nhân, thợ thủ cơng, trao đổi hàng hóa,...) tăng vậy nên họ tìm đến những người giữ tiền
và vay vốn. Những người nhận giữ tiền sẽ nhận được hai khoản phí giữ tiền và vay tiền
từ người có nhu cầu giữ tiền và vay tiền, tiền được đưa từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
=> Hoạt động nhận giữ tiền và cho vay lại hình thành. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân
hàng cần đủ 03 yếu tố trên.


2. Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng, trong đó các ngân hàng
vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nhận định Sai. Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng gồm:
Ngân hàng cấp 1: Ngân hàng phát hành tiền, không được kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng cấp 2: Ngân hàng không được phát hành tiền, chỉ được thực hiện hoạt động
kinh doanh tiền tệ.
Vậy, hệ thống ngân hàng hai cấp gồm ngân hàng cấp 1 và ngân hàng cấp 2, mỗi cấp có
một vai trị khác nhau chứ khơng cùng lúc đảm nhiệm hai vai trò vừa phát hành tiền vừa thực
hiện hoạt động kinh doanh.

3. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Nhận định Đúng. Đây là một trong những đặc điểm của hoạt động ngân hàng.
 Ngun nhân là bởi vì hoạt động ngân hàng có đối tượng kinh doanh là tiền tệ, chứa
nhiều rủi ro và nhạy cảm với các biến động kinh tế cho nên khi kinh doanh hoạt động
ngân hàng thì cần phải đảm bảo điều kiện.
 Các điều kiện đó gồm vốn pháp định; điều lệ hoạt động; Tính khả thi của phương án kinh
doanh; Năng lực của người điều hành.
Theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP quy định kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng thuộc nhóm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Ví dụ các TCTD cấp giấy phép thì phải đáp ứng các điều kiện về vốn và tính khả thi của
phương án kinh doanh, năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên của
TCTD đó. Được quy định cụ thể trong như Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng. Điều kiện về tính khả thi của phương án kinh
doanh.
4. NHNNVN được phép kinh doanh tiền tệ.
Nhận định Sai.
Theo quy định của Điều 2 NĐ 156/2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Ngân hàng nhà nước, nhận thấy khơng có điều khoản nào quy định cho phép
NHNNVN kinh doanh tiền tệ


Ngoài ra đặc trưng của NHNNVN là thuộc sở hữu độc quyền của nhà nước, hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận tuy nhiên hoạt động kinh doanh tiền tệ lại là hoạt động mua bán,
trao đổi tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục đích sinh lợi nhuận là chủ yếu. Vậy
nên NHNNVN không được phép kinh doanh tiền tệ.
5. Nguồn của luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành.
Nhận định Sai.
Nguồn của luật ngân hàng ngoài các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
còn có các Hiệp định, điều ước quốc tế, tập quán và thơng lệ quốc tế vì có những hoạt động ngân

hàng được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh trong nước với các chủ thể nước ngồi thì phải
sử dụng các quy định quốc tế để điều chỉnh hoặc nếu có tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể này
thì khơng thể lấy các văn bản quy phạm pháp luật của quốc gia này để áp dụng cho quốc gia
khác mà phải áp dụng điều ước, tập quán quốc tế… để xử lý các tranh chấp đó.
Ngồi ra căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán
thương mại, bao gồm:
a) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam.”
6. Đối tượng điều chỉnh của Luật Ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh của
các ngành luật khác
Nhận định Đúng.
Đối tượng điều chỉnh của LNH là các QHXH phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt
động ngân hàng. Gồm có:
(1) QHXH phát sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng
và thực hiện CSTTQG.
Theo K1 Điều 59 Luật NHNN 2010, các đối tượng thanh tra, giám sát nếu vi phạm có thể
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu TNHS. Trong trường hợp này, các đối tượng được điều
chỉnh bởi Luật hành chính hoặc BLHS.
(2) QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức, quản trị điều hành của NHNN và các
TCTD. Liên quan đến các đối tượng này có thể được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động nhằm điều
chỉnh quan hệ lao động trong nội bộ các TCTD.
(3) QHXH phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng. Những đối tượng
này có thể được điều chỉnh bởi Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp...
Tóm lại, đối tượng điều chỉnh bởi LNH có thể là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật
khác.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Bài tâp 1: A (Đài Loan) muốn thành lập doanh nghiệp tại VN với hoạt động kinh doanh
chính là đại lý ký gởi hàng hóa, đại lý bán vé máy bay, và kinh doanh lữ hành nội địa. Để thuận

tiện cho việc cấp GCNĐKKD, A quyết định cho anh B (1.000.000.000 VND theo Hơp đồng vay
số 01) và chị C (1.000.000.000 VND theo Hợp đồng vay số 02) vay, thay mặt mình quản lý vốn
và đứng tên trên GCNĐKKD. Sau đó, anh B và chị C đã tiến hành các thủ tục thành lập công ty


TNHH D, gồm 2 thành viên là anh B và chị C, mỗi người sở hữu 50% vốn điều lệ (2.000.000.000
VNĐ).
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là hoạt động
ngân hàng? Giải thích tại sao?
Để xem xét một hoạt động có phải là hoạt động NH hay khơng phải đáp ứng đủ 3 điều kiện:
- Là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp: Hoạt động cho vay tiền khơng phải là
hoạt động kinh doanh chính chủ yếu của cơng ty A => khơng thỏa mãn.
- Có tính liên tục, thường xuyên: Vì đây chỉ là hoạt động cho vay nhất thời, khơng mang
tính thường xun, liên tục => khơng thỏa mãn.
- Về nội dung của hoạt động: Theo Khoản 1 Điều 6 Luật NHNN 2010, hoạt động NH gồm
3 hoạt động chính: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Đối với
điều kiện thứ 3 thì cơng ty đang thực hiện nội dung của hoạt động NH
=> Tuy nhiên, vì chưa thỏa mãn được 2 điều kiện đầu nên kết luận là hoạt động cho vay của
công ty A không phải là hoạt động Ngân hàng.
Bài tập 2: Ơng A, bà B và cơ C cùng nhau góp vốn thành lập cơng ty TNHH D. Ngồi
hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, Cơng ty TNHH D còn thường xuyên nhận tiền gửi từ
các thành viên (A, B, và C) và người thân trong gia đình của các thành viên (A, B, và C) để cho
vay kiếm lời.
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là hoạt động
ngân hàng? Giải thích tại sao?
Trả lời:
Đây khơng phải là hoạt động ngân hàng vì căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Luật NHNN 2010
thì: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp
vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;

b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Từ đó, có thể thấy mặc dù cơng ty TNHH D thường xuyên nhận tiền gửi để cho vay kiếm
lời đáp ứng nội dung hoạt động và yếu tố thường xuyên của ngân hàng.
Tuy nhiên, về bản chất của hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, là hoạt động
chính để sinh lợi nhuận thì cơng ty D khơng đáp ứng điều kiện này. Vì hoạt động kinh doanh
chính của cơng ty D là trong lĩnh vực xây dựng, cịn việc nhận tiền gửi là để cho vay kiếm lời
chứ khơng phải hoạt động kinh doanh chính để kiếm lợi nhuận.
Do vậy, hoạt động này không phải là hoạt động ngân hàng.
Bài tập 3: Công ty TNHH D được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật và có nhu
cầu vay 1.000.000.000 VND để đầu tư sản xuất. Sau khi xét hồ sơ đề nghị vay, Ngân hàng
TMCP A quyết định cấp tín dụng cho Cơng ty TNHH D theo Hợp đồng tín dụng, có nội dung
sau: khoản vay 1 tỷ VND, với thời hạn vay 06 tháng, và lãi suất 1,5%/tháng.
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là hoạt động
ngân hàng? Giải thích tại sao?
Hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP A là hoạt động ngân hàng. Căn cứ khoản 1,
Điều 6 Luật NHNN 2010 thì:


“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ
sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”
- Mục đích cho vay của Ngân hàng là để kiếm lợi nhuận từ khoản lãi suất phát sinh qua
các tháng cho vay (khoản vay 1 tỷ VND, với thời hạn vay 06 tháng, và lãi suất 1,5%/tháng) nên
đây là một hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.
- Căn cứ tại khoản 16 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cho vay được
hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với

ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi nên nghiệp vụ được thực hiện trong tình huống trên là cấp
tín dụng.
- Chủ thể cho vay ở đây là Ngân hàng TMCP A nên hoạt động cho vay sẽ diễn ra thường
xuyên vì đây là một trong những nghiệp vụ chủ yếu để tạo dòng tiền, tạo lợi nhuận cho chính
ngân hàng.
Qua phân tích 3 điều kiện trên thì tình huống này chính là một hoạt động ngân hàng.
Bài tập 4: Công ty A (được thành lập theo pháp luật Hàn Quốc) muốn cung cấp một
dịch vụ thanh toán tiêu dùng ưu việt bằng cách mở tài khoản cho toàn thể nhân viên của Cơng ty
A, sau đó Cơng ty A sẽ cấp cho mỗi nhân viên 1 thẻ thanh toán. Với thẻ thanh toán này, người
lao động được quyền mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu có liên kết với Cơng ty A với số
tiền thanh toán vượt gấp 3 lần lương cơ bản hằng tháng của chủ tài khoản. Giá trị thanh tốn
vượt đó được tính theo lãi suất cơ bản do NHNNVN cơng bố.
Mục đích của Cơng ty A là khơng mong muốn thành lập ngân hàng ở Việt Nam vì những
điều kiện pháp lý (như: vốn, người điều hành...). Hơn nữa, A không có ý định tham gia vào tồn
bộ các hoạt động như một ngân hàng tại Việt Nam.
Hỏi: Nếu là luật sư tư vấn cho Công ty A, anh (chị) sẽ tư vấn cho khách hàng của mình như
thế nào?
Cơng ty A mong muốn:
- Cung cấp một dịch vụ thanh toán tiêu dùng bằng cách mở tài khoản cho toàn thể nhân
viên của Công ty
- Không thành lập ngân hàng ở Việt Nam vì những điều kiện pháp lý (như: vốn, người điều
hành...).
- Khơng có ý định tham gia vào tồn bộ các hoạt động như một ngân hàng tại Việt Nam.
Thứ nhất, xét về hoạt động cung cấp dịch vụ mở tài khoản cho nhân viên công ty, nhận
thấy hoạt động này không phải là hoạt động ngân hàng. Dựa theo khoản 12 Điều 4 Luật Các
TCTD 2010 quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”

Về mặt bản chất thì hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh với hoạt động chính để
sinh lợi nhuận, trong khi hoạt động mở tài khoản của cơng ty A lại có quy mơ nhỏ chỉ dành cho
nhân viên trong công ty và không phải là hoạt động chính để sinh lợi nhuận nên hoạt động đó
khơng phải là hoạt động ngân hàng và khơng đáp ứng điều kiện tổ chức tín dụng


Thứ hai, về yêu cầu không thành lập ngân hàng ở Việt Nam và khơng có ý định tham gia
vào toàn bộ các hoạt động như một ngân hàng tại Việt Nam thì cơng ty có thể cân nhắc đến việc
tổ chức tín dụng là Tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổ chức tín dụng nước ngồi và tổ chức tài
chính vi mơ.
Tuy nhiên khi xét ở khoản 4; khoản 8 Điều 4 Luật các TCTD 2010 và khoản 1 Điều 2
Thơng tư 23/2014/TT-NHNN thì cơng ty A khơng đạt điều kiện để thành lập TCTD cũng như
cung ứng dịch vụ thanh tốn
Vậy nên cơng ty A khơng thuộc đối tượng được phép tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
tốn khi hồn tồn khơng có ý định thành lập ngân hàng ở Việt Nam hay hoạt động chính của
cơng ty không phải là hoạt động ngân hàng. Công ty A có thể liên kết hợp tác với NH trong nước
để tạo thẻ.
Bài tập 5: A là một tập đoàn chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên toàn cầu
thông qua các công ty con và chi nhánh tại mỗi quốc gia. A đã có hiện diện thương mại tại Việt
Nam là ngân hàng TNHH B (ngân hàng 100% vốn nước ngồi) có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Hiện tại, A đang có ý định xây dựng một Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management System, gọi tắt "CRM") nhằm mục đích quản lý thông tin khách hàng là
các doanh nghiệp (không phải là khách hàng cá nhân) trên toàn cầu. Tuy nhiên, những thơng tin
của các khách hàng doanh nghiệp vẫn có thể bao gồm cả các thơng tin cá nhân, ví dụ như:
thông tin về người đại diện theo pháp luật, giám đốc, người bảo lãnh của doanh nghiệp... Hệ
thống CRM dự kiến được đặt tại trụ sở chính của A tại Nhật Bản, sẽ tiếp nhận thông tin từ các
công ty con (là các ngân hàng) tại các quốc gia, và sau đó, các thơng tin này sẽ được chia sẻ
cho các công ty con khác (cũng là các ngân hàng) tại các quốc gia khác trong hệ thống quản lý
của A.
Hỏi: Nếu là luật sư tư vấn cho Công ty A, anh (chị) sẽ tư vấn cho khách hàng của mình như

thế nào?
Các thơng tin về khách hàng trong đó có các thơng tin về tài khoản là thuộc quyền bí mật
cá nhân, đời sống riêng tư, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Các thông tin của khách hàng doanh nghiệp trong đó có thơng tin cá nhân của người đại
diện theo pháp luật, giám đốc, người bảo lãnh của doanh nghiệp… là những thông tin cần được
bảo mật. Được quy định tại Điều 14 Luật TCTD.
“Điều 14. Bảo mật thông tin
1. Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi khơng được tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải bảo đảm bí mật thơng tin liên quan
đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cung cấp thơng tin liên quan
đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng”
Nếu các thông tin này bị lộ hoặc bị cơng khai trái pháp luật thì có thể ảnh hưởng đến tâm
lý, gây ra các rắc rối, rủi ro, thiệt hại về cả về tinh thần và vật chất cho khách hàng, cũng như ảnh
hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Nhiều người bị lộ thông tin tài khoản đã
trở thành nạn nhân của những thủ đoạn lừa đảo, bị chiếm đoạt số tiền lớn, hoặc bị ảnh hưởng đến
công việc làm ăn, kinh doanh hay danh dự và uy tín.


Pháp luật hiện hành quy định các ngân hàng chỉ được phép cung cấp thông tin của khách
hàng cho bên thứ ba khi được khách hàng đồng ý, hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
“Luật các TCTD Điều 13 Cung cấp thơng tin
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi cung cấp thơng tin cho chủ tài khoản về
giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng
Nhà nước thơng tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp
thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được trao đổi thơng tin với nhau về hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
“NĐ 117/NĐ-CP Điều 11 Các trường hợp cung cấp thơng tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi chỉ được cung cấp thơng tin khách hàng
cho tổ chức khác, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức khác, cá nhân có quyền u cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
cung cấp thơng tin khách hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
b) Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với
khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có trách nhiệm cung cấp thơng tin khách
hàng cho chính khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.”
Vì vậy, việc cung cấp thơng tin này cho bên thứ ba thơng qua hình thức đưa vào hệ thống
CRM thì phải được sự chấp nhận của khách hàng. Nên xem xét lại hợp đồng khi ký kết thì phạm
vi bảo mật thơng tin khách hàng được quy định như thế nào, chúng ta có thể được sử dụng thơng
tin khách hàng vì mục đích quản lý nội bộ hay khơng. Có thể liên hệ để thỏa thuận lại với khách
hàng về việc này. Nếu không được chấp nhận thì các thơng tin của khách hàng đó khơng được
đưa vào hệ thống CRM. Đối với những giao dịch trong tương lai nên thỏa thuận trước về vấn đề
này.
Khi các thông tin này được cung cấp cho bên thứ ba thì phải đảm bảo được thực hiện
đúng thủ tục và được bảo vệ được quy định tại:
“Điều 23. Thông tư 18/2018/TT-NHNN về Trao đổi thông tin
Trách nhiệm của tổ chức trong việc trao đổi thông tin với khách hàng và bên thứ ba:
1. Ban hành quy định về trao đổi thông tin tối thiểu gồm: loại thông tin trao đổi; quyền và trách
nhiệm của cá nhân khi tiếp cận thông tin; phương tiện trao đổi thông tin; biện pháp bảo đảm
tính tồn vẹn, bảo mật khi truyền nhận, xử lý, lưu trữ thông tin; chế độ bảo quản thông tin.
2. Khi trao đổi thông tin nội bộ và thơng tin bí mật với bên ngồi phải có văn bản thỏa thuận,

xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia trong việc sử dụng, bảo đảm an tồn
thơng tin.
3. Các thơng tin bí mật phải được mã hóa hoặc áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin trước
khi trao đổi.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ trang thiết bị, phần mềm phục vụ trao đổi thông tin nhằm hạn chế
việc xâm nhập, khai thác bất hợp pháp.
5. Thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát và kiểm sốt chặt chẽ các trang thơng tin điện tử
cung cấp thông tin, dịch vụ, giao dịch trực tuyến cho khách hàng.”



×