Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.71 KB, 28 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





DƯƠNG THỊ HƯỜNG






RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 11 KĨ NĂNG
LẬP LUẬN BÁC BỎ TRONG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN



Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)

Mã số: 60 14 10




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUANG NINH












HÀ NỘI – 2012



3
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1
2. Lịch sử vấn đề
5
3. Mục đích nghiên cứu
11

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
13
5. Đối tượng nghiên cứu
13
6. Phạm vi nghiên cứu
14
7. Phương pháp nghiên cứu
14
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
15
9. Cấu trúc của luận văn
16
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
17
1.1. Cơ sở lí luận
17
1.1.1. Thao tác lập luận với tư cách là một hoạt động của tư duy
17
1.1.2. Bác bỏ với tư cách là một thao tác lập luận
20
1.1.3. Mối quan hệ giữa các thao tác lập luận trong văn nghị luận
26
1.1.4. Lập luận bác bỏ với tư cách là một bộ phận trong kĩ năng làm
văn nghị luận

32
1.1.5. Hình thành kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận cho
học sinh dựa trên các lí thuyết liên quan

34

1.2. Cơ sở thực tiễn
37
1.2.1. Khảo sát chương trình sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 THPT về
thao tác lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận

37
1.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên
39
1.2.3. Thực trạng học tập của học sinh
42
Chƣơng 2: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN
BÁC BỎ TRONG BÀI LÀM VĂN NGHỊ LUẬN

45
2.1. Mục tiêu của việc rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ cho học sinh
lớp 11 trong bài làm văn nghị luận

45
2.2. Yêu cầu của việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm
văn nghị luận

45

4
2.3. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn
nghị luận

47
2.3.1. Bài tập nhận diện
47

2.3.2. Bài tập luyện tập vận dụng
52
2.3.3. Bài tập chữa lỗi
58
2.4. Tổ chức cho học sinh rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm
văn nghị luận

60
2.4.1. Định hướng chung của việc rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ
trong làm văn nghị luận

60
2.4.2. Cách thức luyện tập
66
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
75
3.1. Mô tả thực nghiệm
75
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
75
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
76
3.1.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm
78
3.2. Giáo án thực nghiệm
79
3.4. Kết quả thực nghiệm
92
3.4.1. Tiêu chí đánh giá
92

3.4.2. Kết quả thu được
92
3.4.3. Kết luận rút ra qua thực nghiệm
94
KẾT LUẬN CHUNG
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99


3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục luôn được quan tâm và bàn tới,
đặc biệt là vấn đề thay đổi và cải biến phương pháp dạy học. Một xu hướng dạy học
hiện đại và tiến bộ được đưa ra là thay đổi vị trí, vai trò của người thầy và người trò:
người Thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức,
học sinh đóng vai trò chủ động, tích cực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Đổi mới
phương pháp dạy học mấu chốt là việc giáo viên dạy cho học sinh học phương pháp,
cách thức, kĩ năng tiếp cận và giải quyết vấn đề; học sinh học phương pháp, cách
thức làm công cụ hữu dụng trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Mục tiêu quan trọng
của dạy học Ngữ văn nói chung và dạy Làm văn nói riêng là dạy cho học sinh kĩ năng
làm văn nghị luận.
1.2. Làm văn là một môn học có tính chất thực hành tổng hợp của các giờ Ngữ
văn. Nó được coi là bộ phận thực hành quan trọng nhất vì đó là phần luyện tập có
tính chất tổng hợp và sáng tạo. Nhiều năm gần đây, nhà trường phổ thông chúng ta đã
coi trọng việc nâng cao trình độ viết văn cho học sinh. Cố gắng thì nhiều nhưng hiệu
quả chưa được như ý. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó việc rèn kĩ năng lập
luận trong làm văn nghị luận là khâu cần được tập trung nghiên cứu. Bởi vì mục đích

cuối cùng của việc dạy học Làm văn không chỉ là cung cấp cho học sinh tri thức mà
còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo làm văn cơ bản.
1.3. Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về
một vấn đề nào đấy và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin,
tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những gì mình đề xuất. Xuất phát
từ thực trạng dạy học Làm văn hiện nay, cùng với mong muốn những bài làm văn của
học sinh ngày càng được nâng cao về chất lượng, tránh đi những lỗi đáng có, chúng
tôi chọn đề tài “Rèn luyện cho học sinh lớp 11 kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn
nghị luận”. Với đề tài này, chúng tôi sẽ tìm tòi và đề xuất một số biện pháp, cách
thức và hình thức cũng như hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong
làm văn nghị luận cho học sinh, từng bước trang bị cho học sinh kĩ năng làm văn


4
khoa học và cũng từng bước trang bị cho các em những kiến thức, hành trang bước
vào cuộc sống.
2. Lịch sử vấn đề
Để tiện cho việc nghiên cứu, chúng tôi tạm chia các công trình đã được nghiên cứu về
lĩnh vực Làm văn thành cách nhóm sau đây:
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu các vấn đề lí luận chung về Làm văn và
phương pháp dạy học môn Làm văn
Với tầm nhìn của các nhà sư phạm, các công trình nghiên cứu và giáo trình ở nhóm
thứ nhất rất quan tâm tới việc dạy lí thuyết và thực hành làm văn. Các tác giả đã xác
định lại vị trí của Làm văn trong chương trình Ngữ văn ở THPT, ở những việc cụ thể
như dạy lí thuyết, luyện tập thực hành rèn kĩ năng, việc ra đề kiểm tra, việc chấm và
trả bài cho học sinh.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng dạy học môn
Làm văn.
Tác giả đề xuất việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận phải rèn kĩ năng suy nghĩ,
phải coi trọng cả hai mặt: cung cấp kiến thức và giúp học sinh rèn luyện thành thạo kĩ

năng làm bài qua tất cả các khâu, trong tất cả các phân môn của môn Ngữ văn, đồng
thời tích hợp với các môn học khác và trong các hoạt động của nhà trường. Những
công trình ấy đã xây dựng được một hệ thống tri thức cơ bản về qui trình tổ chức một
bài văn, tuy nhiên lại thiếu đi những bài tập rèn luyện kĩ năng cụ thể, thiết thực.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu của người đi trước, học hỏi trao đổi kinh
nghiệm với thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề rèn
luyện cho học sinh lớp 11 kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận, đặc biệt là
xây dựng hệ thống bài tập giúp học sinh rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ một cách
hiệu quả.
2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về lập luận bác bỏ và kĩ năng lập luận bác
bỏ.
Trong cuốn Phương pháp biện luận- Thuật hùng biện của tác giả Triệu Truyền Đống,
dịch Nguyễn Quốc Siêu đã tổng kết và trình bày có hệ thống những cách thức, chiến
thuật và mưu mẹo giành chiến thắng trong tranh luận, với gần 280 bài. Bên cạnh


5
những công trình nghiên cứu về lí thuyết làm văn nghị luận, đặc biệt là lí thuyết về
lập luận bác bỏ như trên, còn có khá nhiều những công trình nghiên cứu về thao tác
lập luận trong làm văn nghị luận cho học sinh THPT.
Thao tác lập luận bác bỏ lần đầu tiên được đưa vào chương trình sách giáo khoa
lớp 11, tập 2 cũng với mục đích là rèn luyện cho học sinh đầu óc phê phán, phân tích,
biết nhận ra chỗ đúng, chỗ sai và biết cách phê phán, bác bỏ cái sai. Việc rèn luyện kĩ
năng viết văn, đặc biệt là kĩ năng làm văn nghị luận đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu, đề cập tới. Tuy nhiên, việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong văn nghị luận là
một vấn đề khá mới. Căn cứ vào những công trình đã nghiên cứu và đặc biệt là thông
qua thực tế giảng dạy và khả năng nhận thức của học sinh, luận văn xin đề xuất một
số những cách thức rèn luyện cho học sinh lớp 11 kỹ năng lập luận bác bỏ trong làm
văn nghị luận.
3. Mục đích nghiên cứu

3.1. Rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận.
Việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ giúp học sinh nâng cao năng lực tư duy. Từ đó,
học sinh phát huy được năng lực cá nhân, óc tư duy phê phán, khả năng sáng tạo
cũng như sự tự tin bộc lộ ý kiến riêng trước những vấn đề văn học hay những vấn đề
của đời sống xã hội.
3.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như khắc phục những hạn chế, thiếu sót
của giáo viên khi dạy học phần Làm văn.
Quá trình dạy học là sự tương tác giữa người dạy và người học. Muốn cho việc học
của học sinh đạt được những hiệu quả như ý muốn, đòi hỏi người thầy cũng phải
nâng cao ý thức và trách nhiệm nghề nghiệp. Mỗi giáo viên phải tự trau dồi chuyên
môn, suy nghĩ tìm tòi những hướng đi, cách làm có hiệu quả trong việc giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức Làm văn cũng như giúp học sinh rèn luyện hình thành các kĩ
năng làm văn một cách hiệu qủa nhất.
3.3. Nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên cũng như chất lượng học tập của
học sinh trong việc dạy và học làm văn nghị luận.
Việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ là một phần rất quan trọng trong rèn kĩ năng làm
văn nghị luận. Công việc này giúp thêm một phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy


6
học của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh đối với phân môn làm văn. Từ
đó, giúp bước đầu xoá bỏ tình trạng thờ ơ, chán ghét của một bộ phận học sinh đối
với bộ môn này. Giúp cho học sinh và cả bản thân giáo viên có thể nối liền khoảng
cách văn chương và đời sống, biến những kiến thức sách vở trở nên sinh động trong
cuộc sống đời thường, khả năng ứng dụng trong thực tế sinh động và linh hoạt hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số cách rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận ở
lớp 11 THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận.

- Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng của những điều tra dạy học thực nghiệm được tiến hành ở một số lớp 11
tại trường THPT Kinh Môn II, Hải Dương. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu còn tập
trung vào việc dạy học một số giờ lí thuyết và thực hành về thao tác lập luận bác bỏ,
giờ trả bài, hay các giờ đọc văn. Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi còn chú ý tới năng
lực viết văn của học sinh được nhìn trên khả năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng
thao tác lập luận bác bỏ.
6. Phạm vi nghiên cứu
Để viết được bài nghị luận có chất lượng người học sinh cần phải rèn luyện rất
nhiều các kỹ năng. Luận văn này tập trung vào vấn đề rèn luyện cho học sinh lớp 11
kỹ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận. Đây được coi là một bộ phận không
thể thiếu trong kĩ năng làm văn nghị luận.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.4. Phương pháp thống kê
8. Dự kiến đóng góp của luận văn


7
8.1. Về lí luận
- Hệ thống hoá những tiền đề về lí luận bác bỏ.
- Góp thêm cơ sở khoa học cho việc đổi mới phương pháp dạy và học Làm văn
THPT.
8.2. Về thực tiễn
- Đề xuất các cách thức rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận
cho học sinh THPT.

- Giúp giáo viên và học sinh thuận lợi hơn trong quá trình dạy và học Làm văn nghị
luận.
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần
Phần một: Mở đầu
Phần hai: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tổ chức rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn nghị luận ở
lớp 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần ba: Kết luận.














8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Thao tác lập luận với tư cách là một hoạt động của tư duy

1.1.1.1. Về tư duy
* Tư duy:
Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện
ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán
đoán và suy lí.
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những
cảm giác của con người sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm
cho con người có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa, Hà
Nội, 2005): Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt
- bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái
niệm, sự phán đoán, lí luận .v.v
Rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ cho học sinh lớp 11 trong bài làm văn nghị luận
là một hoạt động có mối liên hệ trực tiếp tới các hoạt động tư duy, tới vấn đề lôgic và
đó là một hoạt động mang tính trí tuệ cao.
1.1.1.2. Về lập luận
* Lập luận
Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết
luận nào đó mà người viết (nói) muốn đạt tới.
Lập luận được định nghĩa rất khác nhau tùy theo ngữ cảnh của hiểu biết về lí tính
như là một hình thức của tri thức. Định nghĩa lôgic là hành động sử dụng lí tính để rút
ra một kết luận từ các tiền đề nhất định bằng cách sử dụng một phương pháp luận cho
trước, và hai phương pháp tường minh được sử dụng rộng rãi nhất để đạt đến kết luận
là lập luận suy diễn và lập luận quy nạp.
* Các kiểu lập luận
+ Lập luận suy diễn


9
+ Lập luận quy nạp

+ Lập luận loại suy
+ Phép tương tự
1.1.2. Bác bỏ với tư cách là một thao tác lập luận
1.1.2.1. Khái niệm bác bỏ và thao tác lập luận bác bỏ
Theo từ điển Tiếng Việt, bác bỏ là bác đi, gạt đi, không chấp nhận. Bác bỏ ý kiến.
Bác bỏ luận điệu vu khống. Dự án bị bác bỏ.
Lập luận bác bỏ là thao tác dùng lí lẽ và dẫn chứng để phê phán, gạt bỏ những quan
điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác, Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để
thuyết phục nghe. Có thể bác bỏ lập luận bằng cách bác bỏ luận điểm, luận cứ và
cách lập luận.
1.1.2.2. Các phương pháp bác bỏ
* Các phương pháp bác bỏ trong biện luận
- Bác bỏ bằng lôgíc
Bác bỏ bằng lôgíc rất đa dạng, phong phú, nhưng cốt lõi nhất vẫn là dựa vào những
quy luật tất yếu của nhận thức và tuy duy để công kích đối phương trong các loại
tranh luận và giao tiếp đời thường.
Bác bỏ bằng lôgic có rất nhiều cách như vạch trần mâu thuẫn, phép phản bác phản
chứng, lấy luận cứ chứng minh tại chỗ
- Bác bỏ bằng nghệ thuật ngôn từ
Ngôn ngữ vốn là vỏ của tư duy, xưa nay ngôn ngữ được sử dụng như thứ vũ khí lợi
hại trong tranh luận, bác bỏ một vấn đề sai lầm nào đó. Ngôn ngữ được sử dụng biến
hoá khôn lường trong nghệ thuật hùng biện. Cách bác bỏ bằng ngôn từ rất đa dạng
như: Hỏi khéo đối phương, phát vấn, hỏi để chặn hỏi, biết rõ mà vẫn hỏi
- Bác bỏ bằng mưu chước
Mưu chước là kết tinh trí tuệ con người hàng ngàn năm đấu tranh với thiên nhiên,
với xã hội; là hạt minh châu sáng nhất trong kho tàng tri thức loài người. Mưu chước
có thể khiến bạn cứ cười cười nói nói mà vẫn đánh bại kẻ địch, khiến bạn nhẹ nhàng
đạt được chiến thắng trong những cuộc tranh luận gay go. Bác bỏ sai lầm của đối



10
phương không chỉ bằng ngôn ngữ trơn tru, bằng lôgic chặt chẽ mà phải bằng cả mưu
kế đầy trí tuệ.
Bác bỏ bằng mưu chước có thể sử dụng các cách như: Khéo khen, gậy ông đập
lưng ông, khích tướng, giỏi mà như dốt
- Bác bỏ bằng vạch trần nguỵ biện
Nguỵ biện là luận chứng như đúng mà lại sai cho một sự giả dối. Chân lí vẫn
thường đối lập với giả dối, nơi có sự giả dối cũng thường có hình bóng của sự nguỵ
biện. Muốn không bị thất bại trong những cuộc tranh luận thì luôn phải chuẩn bị cho
mình một khả năng nhận biết và phân tích nhạy bén với nguỵ biện.
Có một số cách nguỵ biện thường gặp như: đánh tráo khái niệm, đánh tráo luận đề,
gây rối để chiến thắng, tráo đổi trọng tâm
* Các phương pháp bác bỏ trong văn nghị luận
- Bác bỏ luận điểm
Bác bỏ luận điểm là chỉ ra sự sai lầm của luận điểm qua hai phương thức chính là
dùng thực thế và dùng suy luận.
Dùng thực tế để bác bỏ tức là tìm ra những điểm trái với thực tế đời sống.
Dùng phép suy luận để làm cái sai của luận điểm cần phải bác bỏ được bộc lộ đầy
đủ.
- Bác bỏ luận cứ
Bác bỏ luận cứ tức là vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lí lẽ và dẫn chứng
được sử dụng.
- Bác bỏ lập luận
Bác bỏ lập luận là vạch ra sự mâu thuẫn, không nhất quán, phi lôgíc trong lập luận
của đối phương, chỉ ra sự đổi thay, đánh tráo khái niệm trong quá trình lập luận.
Ba cách bác bỏ trên đây được tách ra để thuyết minh cho dễ thấy, trong thực tế
chúng lại liên kết với nhau rất chặt chẽ. Và mục đích cao nhất của bác bỏ là bảo vệ lẽ
phải và chân lí.
Có thể nói rằng, các phương pháp bác bỏ trong biện luận là những cơ sở hữu ích,
cần được vận dụng trong lập luận bác bỏ ở bài làm văn nghị luận. Ngoài mục đích

giúp tư duy học sinh phát triển, phương pháp bác bỏ còn khiến cho những bài làm


11
văn của các em thuyết phục hơn, chặt chẽ hơn, đồng thời nâng cao chất lượng làm
văn, tránh hiện tượng nan giải thường xảy ra trước đây là học sinh làm văn sáo rỗng,
máy móc, công thức.
1.1.3. Mối quan hệ giữa các thao tác lập luận trong văn nghị luận
1.1.3.1. Các thao tác lập luận cơ bản
Do đặc trưng của việc bàn luận, làm sáng tỏ một vấn đề xã hội hay văn học nào thì
rất cần có sự kết hợp thành thạo giữa các thao tác nghị luận, lập luận chặt chẽ, giàu
sức thuyết phục. Bên cạnh những thao tác diễn dịch, quy nạp các em đã được học ở
THCS, thì lên bậc THPT các em tiếp tục được làm quen với các thao tác lập luận sau
đây:
- Giải thích: Là thao tác sử dụng lí lẽ phân tích để lí giải , giảng giải, cắt nghĩa cho
người đọc, người nghe hiểu rõ về một vấn đề nào đó.
- Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận,
yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối
tượng.
Tác dụng của phân tích là thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật hiện tượng, mối quan
hệ giữa hình thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái
giá trị hoặc cái phi giá trị của đối tượng. Riêng đối với tác phẩm văn học, phân tích là
để khám phá ba giá trị của văn học: nhận thức, tư tưởng và thẩm mĩ.
Phân tích phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách
hợp lí. Sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để
nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn.
- Chứng minh: là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ
một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề.
Để chứng minh chúng ta nên đưa lí lẽ trước khi chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.
Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi

thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.
- Bình luận: Là bàn bạc, đánh giá vấn đề, sự việc hiện tượng, chỉ ra sự đúng, sai,
phải, trái, lợi hại để nhận thúc một cách đúng đắn về đối tượng từ đó có cách ứng xử
phù hợp, có phương châm hành động đúng đắn. Đây là thao tác tổng hợp bởi nó bao


12
hàm cả công việc giải thích lẫn chứng minh, nó đòi hỏi người viết phải có vốn hiểu
biết rộng và tư duy độc lập cao.
- Bác bỏ: Lập luận bác bỏ là thao tác dùng lí lẽ và dẫn chứng để phê phán, gạt bỏ
những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác, Từ đó, nêu ý kiến đúng của
mình để thuyết phục nghe. Có thể bác bỏ lập luận bằng cách bác bỏ luận điểm, luận
cứ và cách lập luận.
- So sánh: Là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng
hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó
thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng
loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi
nhau thì gọi là so sánh tương phản. Tác dụng của so sánh là nhằm nhận thức nhanh
chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối
tượng.
Thao tác lập luận bác bỏ là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống các thao
tác lập luận. Tuy rằng mỗi thao tác lập luận lại đáp ứng những mục tiêu cụ thể: Giải
thích để làm rõ và giới hạn khái niệm; phân tích để đi sâu vào những khía cạnh cụ
thể; chứng minh và so sánh để làm sáng tỏ vấn đề; bác bỏ để làm nổi bật sự đúng
đắn của vấn đề; bình luận để đánh giá nâng cao và mở rộng vấn đề .
Trong thực tế, rất hiếm những trường hợp làm văn nghị luận chỉ sử dụng một thao
tác lập luận duy nhất. Bởi vậy, cần phải biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
Tuỳ thuộc vào vấn đề, vào đối tượng tiếp nhận mà người viết có thể lựa chọn một số
thao tác nhất định. "Ví dụ khi vấn đề đưa ra là một chân lí đã được thừa nhận thì có
thể không cần đến việc giải thích, một đoạn văn chỉ có thể triển khai theo một thao

tác diễn dịch hoặc quy nạp, hoặc với người viết để được đưa ra thì có thể không cần
giải thích, chứng minh mà cần đi sâu vào phân tích, tổng hợp. Bởi thế trong một
đoạn văn một bàn văn nghị luận sẽ có một hoặc hai thao tác chính có vai trò nòng
cốt tạo nên mạch lập luận của vấn đề đưa ra để nghị luận và những thao tác phối
hợp giúp cho lập luận được sinh động có nhiều chiều" .
1.1.4. Lập luận bác bỏ với tư cách là một bộ phận trong kĩ năng làm văn nghị luận
1.1.4.1. Khái niệm văn nghị luận


13
Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) sử dụng lí luận, bao gồm
lí lẽ dẫn chứng, trình bày những ý kiến của mình để làm rõ một vấn đề nào đó nhằm
thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu, tin theo những ý kiến đó. Văn nghị luận
bao gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Đặc điểm văn nghị luận
- Về chức năng: Văn nghị luận trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện tư tưởng về
chính trị, triết học, đạo đức, xã hội, hay bày giải quan điểm, đạo lí ở đời, …
- Về kết cấu: bài văn nghị luận thường gồm ba phần chính dưới dạng tổng – phân –
hợp: Vấn đề nghị luận; nội dung nghị luận; khái quát, bày tỏ quan điểm tư tưởng. -
Về tổ chức lời văn: Văn nghị luận đòi hỏi sự chặt chẽ của lập luận, sự xác đáng của
các luận cứ, sự thuyết phục của luận chứng, …
1.1.4.2. Khái niệm về kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt, kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Trong tâm lí học, kĩ năng được nghiên cứu nhiều, song chưa thống nhất, có hai
hướng quan niệm cơ bản như sau:
Coi kĩ năng như một phương thức, cách thức hành động được con người nắm vững,
là khả năng con người thực hiện hành động một cách có kết quả )
Chú ý đến mặt kĩ thuật của hành động và đề cao kết quả cuối cùng của hành động.
Nhóm tác giả này cho rằng: Kĩ năng là khả năng của con người tiến hành một cách có

kết quả mục đích hành động đã được tự giác trong các điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau.
1.1.4.3. Con đường hình thành kĩ năng làm văn nghị luận
Như đã phân tích ở trên, kĩ năng là sự vận dụng tri thức vào hoạt động thức tiễn để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó, là năng lực hành động để đạt kết quả với mục đích
đã đề ra. Do đó muốn có kĩ năng trước hết ta phải có tri thức về lĩnh vực đó và phải
trực tiếp thực hiện các thao tác, các hành động và phải luyện tập nhiều lần để đạt kết
quả như mong muốn.
1.1.5. Hình thành kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận cho học sinh
dựa trên các lí thuyết liên quan


14
1.1.5.1. Dựa trên lí thuyết văn bản
Lí thuyết văn bản đã góp phần đắc lực cho việc đề xuất những nội dung lí thuyết và
đặt ra những kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh trong môn Làm văn ở nhà trường. Ví
như chúng ta thường nhắc cho học sinh cần viết văn cho mạch lạc, bố cục rõ ràng, ý
tứ chặt chẽ, tất cả những điều này gắn liền với những lí thuyết về liên kết, về kết cấu,
và về lí thuyết lập luận được xem xét trong những lí thuyết về văn bản.
Những lí thuyết về văn bản không chỉ giúp cho học sinh xây dựng văn bản mà còn
giúp cho học sinh tiếp nhận văn bản nhanh chóng, chính xác; không phải chỉ giúp học
sinh viết được những bài làm văn tốt mà còn giúp các em xây dựng các bài viết thuộc
mọi bộ môn khoa học một cách hiệu quả.
1.1.5.2. Dựa trên lí thuyết giao tiếp
Như đã nói ở trên, văn bản là đơn vị giao tiếp cơ bản nhất của ngôn ngữ. Làm văn
là làm các loại văn bản, mà văn bản là đơn vị giao tiếp cơ bản, vì vậy chúng ta có thể
nói, làm văn chính là làm các loại văn bản để giao tiếp. Điều này có nghĩa là, việc
làm văn có quan hệ với một lí thuyết khác bên cạnh lí thuyết văn bản. Đó là lí thuyết
giao tiếp ngôn ngữ.
1.1.5.3. Dựa trên lôgíc học và lí luận văn học

Ngoài hai tiền đề lí thuyết gắn liền với việc Làm văn đã nêu ở trên, chúng ta không
thể không nhắc đến những lí thuyết lôgíc học và lí luận văn học, đặc biệt là khi chúng
ta tổ chức rèn luyện cho học sinh kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn nghị luận.
Những vấn đề trong lôgíc như: nội hàm và ngoại diên, khái niệm và phán đoán,
khẳng định và bác bỏ là những vấn đề lí thuyết quan trọng trong kĩ năng lập luận.
Tuy vậy, những lí thuyết lôgíc là những lí thuyết rất rộng và khó tiếp cận, chúng ta
chỉ nên chú ý đến những vùng lí thuyết mang tính ứng dụng cao và phải phù hợp với
tư duy học sinh. Ví như khi rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong văn nghị luận, chúng ta
tiếp cận những lí thuyết về khẳng định và bác bỏ, các phương pháp khẳng định và các
phương pháp bác bỏ hiệu quả
Bên cạnh những vấn đề về mặt lôgíc, những vấn đề lí luận văn học cũng có quan hệ
chặt chẽ với việc rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh. Những vấn đề của lí luận
văn học đặt ra và giải quyết, ví như: đặc trưng của văn học, chức năng của văn học,


15
hình tượng, nhân vật, thể loại là những tri thức nền không thể thiếu khi viết những
văn bản văn học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát chương trình sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 THPT về thao tác lập
luận bác bỏ trong làm văn nghị luận
* Chương trình Làm văn 11 gồm một số nội dung cơ bản sau:
- Ôn tập kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý bài văn nghị luận đã học ở lớp 10 THPT.
- Các thao tác lập luận trong văn nghị luận và vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
trong văn nghị luận.
- Tóm tắt văn bản nghị luận.
* Sách giáo khoa lớp 11 triển khai nội dung chương trình thành các tiết học cụ
thể:
- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
- Các thao tác lập luận trong văn nghị luận gồm 4 thao tác: phân tích, so sánh, bác bỏ,

bình luận và luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.
- Tóm tắt văn bản nghị luận.
* Nội dung về thao tác lập luận bác bỏ
Nội dung bài học được sắp xếp vào sách giáo khoa Làm văn lớp 11, tập 2 với ba phần
chính:
- Những kiến thức lí thuyết về thao tác lập luận bác bỏ.
- Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.
- Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong văn nghị luận.
1.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên
Cũng nhờ có sự đổi mới đồng bộ, toàn diện cả về chương trình lẫn phương pháp
nên chất lượng giảng dạy Ngữ văn nói chung và Làm văn nói riêng đã thu được kết
quả khả quan. Và đặc biệt là hạn chế được rất nhiều tình trạng giáo viên thuyết giảng
lí thuyết khô cứng, rập khuôn, máy móc trong các giờ Làm văn. Giáo viên chú trọng
nhiều hơn đến việc rèn luyện kĩ năng, vận dụng các thao tác lập luận cho học sinh
một cách nhịp nhàng, nhuần nhuyễn, và thành công hơn cả là giáo viên đã giúp học
sinh tiếp cận với cuộc sống thực tế một cách tinh tế; biến học sinh thành những chủ


16
thể chiếm lĩnh kiến thức một cách thực sự, tạo cho học sinh những động cơ hứng thú
với phân môn Làm văn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đáng tự hào của một bộ
phận giáo viên vẫn còn một bộ phận nhỏ những giáo viên còn thể hiện sự yếu kém
trong năng lực tư duy, lười trau dồi, lười sáng tạo, vẫn còn những giờ Làm văn nhạt
nhẽo và hời hợt, vẫn giữ lối tư duy, lối dạy cũ, tách rời giữa lí thuyết và thực hành
chưa tạo được thu hút cho học sinh với phân môn Làm văn
Việc cần thiết và quan trọng là người giáo viên cần nhận thức đầy đủ về trách
nhiệm và lương tâm với nghề, có như vậy thì người giáo viên mới có những định
hướng rèn luyện trau dồi nghề nghiệp, và có như vậy thì mới hi vọng đào tạo ra
những thế hệ con người phát triển toàn diện và hữu ích.
1.2.3. Thực trạng học tập của học sinh

Trong vài ba năm trở lại đây cùng với những thuận lợi của công cuộc đổi mới sách
giáo khoa đem lại thì vị trí của người học cũng có sự thay đổi. Người học không còn
là người thụ động tiếp nhận kiến thức nữa, người học được đặt ở trung tâm của hoạt
động giáo dục, được quyền chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, được tự do sáng
tạo mà không phải chịu sự áp đặt của người thầy. Nhờ vậy, hoạt động học tập của học
sinh đã có những điểm mới, tình trạng sao chép, học đối phó, học vì điểm đã hạn chế
phần nào.
Tuy nhiên, những điểm tích cực và những cố gắng kể trên chưa phải là tất cả vì vẫn
còn một bộ phận những học sinh còn thơ ơ chán ghét môn Làm văn, học đối phó,
thiếu kinh nghiệm, thiếu bản lĩnh sống, thiếu kĩ năng và phương pháp làm văn, kiến
thức rỗng, xa rời thực tế, lười tư duy Và còn rất nhiều những hạn chế, đòi hỏi cần có
sự cố gắng hơn nữa trong việc trau dồi, rèn luyện trong làm văn nghị luận.
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
LẬP LUẬN BÁC BỎ TRONG BÀI LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
2.1. Mục tiêu của việc rèn luyện kỹ năng lập luận bác bỏ cho học sinh lớp 11
trong bài làm văn nghị luận
Giờ học Làm văn là một giờ học rất quan trọng, mục tiêu của giờ học này là giúp
học sinh nhận biết và thông hiểu những vấn đề lí thuyết cơ bản như khái niệm, những


17
yêu cầu và cách thức tiến hành Mục tiêu của bài thao tác lập luận bác bỏ là giúp học
sinh hiểu được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ và biết cách lập luận
bác bỏ trong bài văn nghị luận, hình thành trong học sinh một tư duy phê phán, biết
phân biệt cái đúng, cái sai. Từ đó, nâng cao kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn
nghị luận, biết sử dụng lợi thế của ngôn ngữ, của tư duy để bảo vệ chân lí và những
điều đúng đắn. Tuy nhiên, mục tiêu của giờ học không chỉ đơn thuần là hình thành
những kiến thức lí thuyết cơ bản mà quan trọng hơn là còn giúp học sinh thực hành,
luyện tập để củng cố kiến thức.

2.2. Yêu cầu của việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn nghị luận
Khi bác bỏ ý kiến nào đó không phải chỉ đơn giản là tuyên bố ý kiến đó sai lầm, mà
quan trọng là phải có lập luận đầy đủ để chứng minh là nó sai thì mới thuyết phục
được người đọc, người nghe. Muốn bác bỏ ý kiến đó sai, trước hết hãy trích dẫn ý
kiến đó một cách đầy đủ, khách quan và trung thực. Sau đó người viết phải làm sáng
tỏ hai phương diện: Ý kiến đó sai ở chỗ nào và vì sao như thế là sai.
Để tìm hiểu vì sao ý kiến đó lại sai lầm thì chúng ta phải dùng những lí lẽ, dẫn
chứng để phân tích, lí giải nguyên nhân sai lầm của ý kiến. Mặt khác, chúng ta thấy
một vấn đề, cái đúng và cái sai đôi khi không tồn tại tách biệt nhau. Trong các ý kiến,
có ý kiến đúng, có ý kiến sai; có ý kiến mặt này đúng nhưng mặt kia sai, trường hợp
này đúng, trường hợp kia sai.
Khi sử dụng lập luận bác bỏ chúng ta dựa vào mức độ đúng, sai của các ý kiến mà
vận dụng thao tác này cho thích hợp và đưa ra kết luận thoả đáng.
2.3. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong bài làm văn nghị luận
Để rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị luận cho học sinh có hiệu
quả chúng tôi xin đề xuất một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ sau
đây:
2.3.1. Bài tập nhận diện
2.3.1.1. Mẫu bài tập
Bài tập nhận diện thường có các mẫu sau đây:
- Tái hiện kiến thức lí thuyết.
- Trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.


18
- Nhận diện kiến thức thông qua việc tìm hiểu một đoạn văn.
2.3.1.2 Phân tích mẫu
Mẫu bài tập nhận diện là mẫu bài tập đơn giản nhất trong hệ thống bài tập rèn luyện
kĩ năng. Bài tập nhận diện không đòi hỏi tư duy cao và yêu cầu của mẫu bài tập này
thường là ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và khoa học. Bài tập giúp học sinh tái hiện một

cách dễ dàng những kiến thức mà học sinh đã nắm bắt và chiếm lĩnh được trong quá
trình học tập.
2.3.1.3. Đề xuất qui trình rèn luyện
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ thông
qua dạng bài tập nhận diện, chúng tôi xin đề xuất qui trình rèn luyện sau đây:
Bước 1: Đọc kĩ đề bài, xác định chính xác yêu cầu của đề bài.
Bước 2: Loại những phương án không chính xác nếu đó là bài tập trắc nghiệm. Ghi
nhanh những vấn đề quan trọng nếu đó là bài tập tự luận. Xác định cách thức bác bỏ
có trong đoạn văn dựa vào ba cách: bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ lập
luận.
Bước 3: Kiểm tra độ chính xác của bài tập, sửa chữa kịp thời nếu có những sai sót.
2.3.2. Bài tập luyện tập vận dụng
2.3.2.1. Mẫu bài tập
Bài tập luyện tập vận dụng thường có những mẫu bài tập sau:
- Luyện viết một đoạn văn bác bỏ một ý kiến sai lầm theo cách thức bác bỏ luận
điểm.
- Luyện viết một đoạn văn bác bỏ ý kiến sai lầm theo cách thức bác bỏ luận cứ.
- Luyện viết một đoạn văn bác bỏ ý kiến sai lầm theo cách thức bác bỏ lập luận.
2.3.2.2. Phân tích mẫu
Có thể dùng ba dạng bài tập có sử dụng ba cách thức bác bỏ đã học: Bài tập bác bỏ
luận điểm, bài tập bác bỏ luận cứ, bài tập bác bỏ lập luận.
* Bài tập bác bỏ luận điểm: Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh dùng cách diễn đạt
để vạch ra cái sai của bản thân luận điểm. Có thể sử dụng hai cách thông thường để
bác bỏ là dùng thực tế để bác bỏ và dùng phép suy luận để bác bỏ.


19
* Bài tập bác bỏ luận cứ: Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh bác bỏ bằng cách chỉ
ra sự sai lầm trong lí lẽ và trong dẫn chứng.
*Bài tập bác bỏ lập luận là loại bài tập yêu cầu học sinh sử dụng cách vạch ra

những mâu thuẫn, không nhất quán trong lập luận của đối phương hay chỉ ra sự đổi
thay, đánh tráo khái niệm trong quá trình lập luận.
2.3.2.3. Đề xuất qui trình rèn luyện
Bước 1: Giáo viên đưa bài tập, học sinh đọc bài tập và xác định yêu cầu bài tập.
Bước 2: Lập dàn ý sơ lược.
Bước 3: Học sinh luyện tập, viết đoạn văn bác bỏ ý kiến sai lầm.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, đọc mẫu đoạn văn xuất sắc.
2.3.3. Bài tập chữa lỗi
2.33.1. Bài tập
Bài tập chữa lỗi là những bài tập có chứa những lỗi cơ bản trong lập luận bác bỏ
như lỗi lôgic, lỗi lập luận, Và đó cũng là những lỗi thường xuyên học sinh mắc phải
trong quá trình thực hành. Sử dụng loại bài tập này giáo viên sẽ kiểm tra tổng hợp
những kiến thức về lập luận bác bỏ của học sinh.
2.3.3.2. Phân tích mẫu
Bài tập chữa lỗi là những bài tập giáo viên cố tình đưa ra những lỗi sai về lôgic, lập
luận hoặc luận điểm sai Để từ đó học sinh huy động kĩ năng và tư duy lôgic tìm ra
những chỗ sai và chỉ ra cách sửa chữa. Đây là loại bài tập mang tính tổng hợp cả kĩ
năng xác định lỗi và kĩ năng tạo lập văn bản.
2.3.3.3. Qui trình rèn luyện
Qui trình rèn luyện chữa lỗi đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Có
thể xác lập qui trình phổ biến sau đây:
Bước 1: Đọc kĩ bài tập, xác định lỗi của lập luận
Bước này học sinh phải xác định chính xác lỗi của lập luận là gì, đưa luận điểm sai
hay lập luận mắc lỗi lôgic. Có xác định lỗi đúng thì khi tiến hành chữa lỗi mới đúng
được.
Bước 2: Tiến hành chữa lỗi


20
2.4. Tổ chức cho học sinh rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn nghị

luận
2.4.1. Định hướng chung của việc rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm
văn nghị luận
2.4.1.1. Cần căn cứ vào nội dung chương trình SGK để lựa chọn nội dung cũng như
cách thức, biện pháp cụ thể
2.4.1.2. Tuân thủ nguyên tắc bộ môn: lí thuyết thực hành
* Làm văn là môn học thực hành của các giờ ngôn ngữ và văn học.
* Về phương pháp dạy học bộ môn phải nhấn mạnh nguyên tắc thực hành
2.4.1.3. Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt để định ra những tiêu chí nội dung của
bài tập rèn luyện
2.4.1.4. Căn cứ vào những tiền đề lí luận dạy học, lí luận nhận thức liên quan để đề
ra các bài tập rèn luyện kĩ năng
* Dựa trên cơ sở lí luận dạy học
* Dựa trên cơ sở lí luận nhận thức:
2.4.1.5. Rèn luyện kĩ năng lập luận bác bỏ phải đảm bảo quy trình
Quy trình đi từ lí thuyết đến thực hành bao gồm: Lí thuyết chung- Rèn luyện kĩ năng
bộ phận- Hoàn thành văn bản- Chấm, trả bài- Ôn tập.
Quy trình sản sinh văn bản: Định hướng- Lập đề cương- Triển khai đề cương thành
văn bản- Đánh giá- Kiểm tra văn bản.
Quy trình hệ thống hoá kiến thức cũ, giảng kiến thức mới và luyện tập thực hành.
2.4.2. Cách thức luyện tập
2.4.2.1. Rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong giờ học lí thuyết
* Mục đích
Rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong giờ học lí thuyết nhằm cũng cố sâu sắc những
kiến thức về khái niệm, yêu cầu và cách thức bác bỏ. Đồng thời biết vận dụng lí
thuyết vào thực hành, giải quyết những bài tập luyện tập.
* Nội dung
Có hai nội dung quan trọng trong giờ học lí thuyết là kiến thức lí thuyết đơn thuần
và vận dụng kiến thức lí thuyết để làm các bài tập.



21
* Phương pháp
Giáo viên cung cấp thông tin, đưa văn bản mẫu, tổ chức cho học sinh quan sát, tìm
hiểu văn bản bằng hệ thống câu hỏi khoa học, chính xác. Từ đó học sinh nhận biết
được thao tác lập luận bác bỏ và nhận biết được cách thức bác bỏ thông qua văn bản
mẫu đó.
2.4.2.2. Rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong giờ học thực hành
* Mục đích:
Như trên đã phân tích, mục tiêu cao nhất của giờ học lí thuyết là cung cấp những
kiến thức lí thuyết cơ bản thì mục tiêu của giờ thực hành là biến những kiến thức lí
thuyết trừu tượng kia thành những sự trải nghiệm thực tế. Học sinh biết vận dụng
những kiến thức lí thuyết đã học vào giải quyết những vấn đề bài tập sinh động và đa
dạng.
* Nội dung
Trong giờ thực hành, nội dung của giờ thực hành chủ yếu là luyện viết đoạn văn có
sử dụng lập luận bác bỏ. Bên cạnh đó còn có những bài tập nhận biết thông qua
những đoạn văn bản về lập luận bác bỏ.
* Phương pháp
- Luyện kĩ năng nói cho học sinh trong giờ thực hành thao tác lập luận bác bỏ:
Hình thức luyện nói cho học sinh qua giờ thực hành về thao tác lập luận bác bỏ chủ
yếu thông qua những tình huống giao tiếp cụ thể. Thông thường một giờ thực hành
làm văn với mục tiêu rèn kĩ năng nói được thể hiện dưới hình thức thảo luận nhóm.
Có thể tiến hành rèn kĩ năng nói theo các bước sau:
+ Giáo viên giới thiệu sơ lược về hình thức thực hành là thảo luận nhóm và việc vận
dụng lập luận bác bỏ khi phân tích, làm sáng tỏ vấn đề thảo luận.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai những vấn đề thảo luận, định hướng học
sinh khẳng định hoặc bác bỏ những luận điểm trong vấn đề thảo luận.
+ Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến của mình, giáo viên để học sinh được thoải
mái, dân chủ trong quá trình nói, kích thích những suy nghĩ độc lập, không áp đặt hay

gạt phăng những ý kiến trái chiều.


22
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét và đánh giá khả năng luyện tập vận dụng của học sinh,
đưa một số tình huống tiếp theo để học sinh thảo luận ở nhà hoặc ở ngoài giờ học.
- Luyện kĩ năng viết cho học sinh trong giờ thực hành thao tác lập luận bác bỏ:
Bên cạnh kĩ năng nói thì kĩ năng viết cũng là một trong những kĩ năng quan trọng
trong làm văn. Kĩ năng viết được bộc lộ rõ nét nhất qua mỗi bài viết của học sinh
trong những giờ kiểm tra trên lớp, hay những bài tập giáo viên giáo cho các em làm ở
nhà. Việc rèn kĩ năng viết cho học sinh là một công việc đòi hỏi người giáo viên phải
tốn nhiều công sức và thời gian. Khi rèn kĩ năng viết giáo viên phải chú ý đến đề tài,
vấn đề vừa sức, có ý nghĩa thiết thực đối với học sinh, phát huy được tính sáng tạo, tư
duy độc lập và phải phù hợp với quỹ thời gian của học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên
phải thu bài, chấm trả bài chính xác, kịp thời, biết động viên những bài có chất lượng
tốt, và giải quyết những vấn đề tồn đọng trong mỗi bài viết của học sinh.
Song song với việc rèn kĩ năng viết cho học sinh thông qua những bài trên lớp hay
ở nhà thì giáo viên cũng nên tổ chức cho học sinh quan sát, tìm hiểu cuộc sống xung
quanh sau đó viết bài thu hoạch. Bài thu hoạch là cách gián tiếp kiểm tra năng lực sử
dụng lập luận bác bỏ dưới hình thức ngoại khoá.
Giáo viên có thể tiến hành tổ chức rèn luyện kĩ năng viết theo các bước sau đây:
+ Giáo viên nêu vấn đề nghị luận, đưa đề tài, có thể là vấn đề xã hội hoặc vấn đề văn
học.
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ thực hành và tổ chức cho học sinh luyện tập, học sinh có
thể luyện tập theo hình thức nhóm hoặc theo hình thức cá nhân độc lập.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả bằng văn bản, tổ chức cho học sinh so
sánh kết quả bài làm và đáp án.
+ Giáo viên chọn một bài tiêu biểu để chữa mẫu, rút kinh nghiệm làm bài cho cả lớp.
2.4.2.3. Rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong giờ trả bài
* Mục đích

Mục tiêu của giờ trả bài làm văn là củng cố lại cho học sinh những kiến thức và kĩ
năng làm bài, khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào trong bài viết. Và một
điều rất quan trọng trong giờ trả bài là giúp cho học sinh nhận rõ những ưu điểm và
nhược điểm trong bài viết của mình để rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.


23
* Nội dung
Giờ trả bài là một giờ luyện tập lí tưởng cho việc rèn luyện kĩ năng. Bởi lẽ, mẫu bài
tập thực hành đã được sử dụng trong giờ viết văn, đến giờ trả bài giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu lại đề bài và kĩ năng thực hành tương ứng. Nội dung luyện tập chủ
yếu trong giờ trả bài là rèn luyện kĩ năng lập dàn ý và tạo lập văn bản, đặc biệt là tạo
lập đoạn văn bản.
* Phương pháp
Giờ luyện tập có thể tiến hành theo các bước sau:
+ Giáo viên chọn một bài viết của học sinh có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong
bài viết, yêu cầu học sinh đọc trước lớp.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu và nhận xét theo hình thức thảo luận, phát
biểu miệng: Lập luận bác bỏ trong bài viết được sử dụng ở đoạn văn nào? Cách bác
bỏ có phù hợp không? Đoạn văn có vạch ra sự sai lầm của vấn đề nghị luận và bảo vệ
được những điều đúng đắn?
+ Giáo viên nhận xét và chữa lỗi trong bài viết, đồng thời nhận xét và chữa lỗi trong
bài phát biểu của học sinh.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mô tả thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Như bất cứ một công tình khoa học nào, để xác lập được giả thiết khoa học, chúng
tôi đã bao quát, nghiên cứu, sàng lọc và lựa chọn để đưa ra những cơ sở lí thuyết,
thực tiễn mang tính thuyết phục cao nhất. Tất cả mọi giả thuyết khoa học sẽ trở nên

vô nghĩa khi lí thuyết không được vận dụng vào thực tế. Để kiểm nghiệm, chứng
minh tính khả thi của đề tài, kịp thời phát hiện và điều chỉnh những vấn đề còn bất
cập, quy trình thực nghiệm dưới đây đã dựa trên những cơ sở về nội dung và hình
thức giáo dục.
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm của chúng tôi là học sinh lớp 11 trường THPT Kinh Môn II,
Hải Dương.


24
3.1.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm
3.1.3.1. Nội dung thực nghiệm
Trong luận văn, chúng tôi có đề xuất việc rèn kĩ năng lập luận bác bỏ trong làm văn
nghị luận. Đây là một thao tác mới và khó đối với học sinh lớp 11 THPT, hơn nữa
chúng tôi cũng có mục đích là rèn luyện trên cả kĩ năng nói và kĩ năng viết. Vì vậy,
chúng tôi đã tận dụng toàn bộ những bài học về lập luận bác bỏ để rèn kĩ năng cho
học sinh, trong đó có một bài về lí thuyết, một bài thực hành và một giờ trả bài dạng
đề nghị luận xã hội.
3.1.3.2. Tiến trình thực nghiệm
- Tiến trình dạy thực nghiệm:
+ Tiến trình giảng dạy các tiết học thực nghiệm đúng như phân phối chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy của nhà trường đảm
bảo công việc diễn ra bình thường.
+ Giáo viên tham gia quá trình thực nghiệm sẽ dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
theo giáo án của họ và dạy lớp thực nghiệm của đề tài.
+ Chúng tôi tiến hành tham gia dự giờ các giờ giảng ở lớp có giáo án thực nghiệm -
Kiểm tra và thu nhận kết quả thực nghiệm
3.2. Giáo án thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Tiêu chí đánh giá

Chúng tôi đã vạch ra một số tiêu chí trong quá trình đánh giá như sau:
- Thu thập mọi thông tin từ việc quan sát các giờ học trên lớp của giáo viên và học
sinh
- Kết quả của phiếu bài tập đã phát cho học sinh.
- Kết quả làm bài văn nghị luận về thao tác lập luận trong đó có thao tác lập luận bác
bỏ được thống kê đầy đủ.
3.4.2. Kết quả thu được
- Từ phía giáo viên thực nghiệm: Hầu hết giáo viên đều tổ chức giờ dạy có hiệu quả,
chủ động tổ chức học sinh chiếm lĩnh tri thức và luyện tập thực hành, tạo được một
không khí học tập dân chủ, sôi nổi, khơi gợi được hứng thú cho học sinh.

×