Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường đại học văn hiến thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.9 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------o0o---------------

NGUYỄN HỮU NĂNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Phƣơng

NGHỆ AN - NĂM 2012


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta rất quan
tâm là làm gì và làm như thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, làm cho
giáo dục – đào tạo thực sự trở thành động lực, mục tiêu thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
Đổi mới quản lý giáo dục đại học ở nước ta hiện nay là một công tác vừa
mang tầm chiến lược, vừa là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục đại học. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ
2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Quản lý


giáo dục là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Quan điểm này
được cụ thể hóa trong chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người”. Sau 26 năm đổi mới và 9
năm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010, giáo dục đại học
Việt Nam đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình và các hình thức đào
tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình và quy trình đào tạo,
huy động được nhiều nguồn lực và tăng cường mạnh mẽ hợp tác quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu trên, giáo dục đại học Việt Nam còn bộc lộ nhiều
hạn chế và yếu kém: chất lượng đào tạo nhìn chung cịn thấp, chương trình đào tạo
và phương pháp đào tạo lạc hậu, chậm đổi mới, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phịng
thí nghiệm, cơ sở thực hành thiếu thốn, nghèo nàn, đào tạo với nghiên cứu khoa học
trong nhà trường thiếu sự gắn kết, đặc biệt phương pháp quản lý trong nhà trường
kém hiệu quả, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý - giảng viên cịn hạn
chế, …. Tại thơng báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 Thơng báo kết luận của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Bộ Chính trị nhận định “chính cơng
tác quản lý giáo dục cịn nhiều yếu kém là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém


2

khác”. Kết luận của Bộ Chính trị cũng đã khẳng định: để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ.
Hiện nay, công tác quản lý đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, thiếu tập trung, cơ chế
quản lý lỏng lẻo, chưa đáp ứng được những đòi hỏi và theo kịp sự đổi mới của giáo
dục trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nên chưa đạt được hiệu quả mong

muốn. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào
tạo tại trường đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh” đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội trong thời gian
tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý đào tạo, đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường đại học Văn Hiến
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo tại trường đại học Văn
Hiến.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
ở trường đại học Văn Hiến.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp với thực trạng và yêu cầu
của công tác đào tạo đại học trong thời kỳ hiện nay sẽ mang lại những hiệu quả thiết
thực góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học Văn Hiến Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo ở
trường đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh.


3

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo ở trường đại học Văn Hiến
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất và thăm dị tính khả thi một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
đào tạo có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học Văn

Hiến trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đào tạo là
xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo, mối quan hệ giữa dạy
và học, giảng viên và sinh viên, cùng với các hoạt động quản lý đào tạo của trường
đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh.
- Muốn nhận thức đúng sự vật hoặc hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự
vật hay là xem xét quá trình phát sinh, phát triển và hiện nay của nó ra sao. Như
vậy, phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của quá trình đào tạo và quản lý
quá trình đào tạo ở trường đại học Văn Hiến.
- Nghiên cứu công tác quản lý đào tạo ở trường đại học Văn Hiến cần phải
xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm và hạn chế, thuận lợi và khó khăn,
những vấn đề nổi cộm, cấp thiết, phát hiện nguyên nhân để giải quyết nhằm cải
thiện thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo phù hợp với thực tiễn ở
trường đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tơi sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê SPSS for Windows xử lý số liệu, tính trị trung bình,
độ lệch chuẩn.


4

7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về đào tạo, khái niệm về quản lý

và quản lý đào tạo, khái niệm về hiệu quả và hiệu quả quản lý đào tạo, khái niệm về
giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
- Phản ánh được thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường đại học Văn
Hiến Thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường đại
học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới
- Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn, năng động, sáng tạo trong
công tác, phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao trong công tác.
- Công tác chỉ đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị
trong trường đạt hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường đại học Văn Hiến
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường đại
học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Các nước trên thế giới đều có cơ quan nhà nước cao nhất chịu trách nhiệm
quản lý giáo dục. Tùy vào cơ chế quản lý giáo dục mà cơ quan quản lý giáo dục cao
nhất có những ảnh hưởng nhiều hay ít đến quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các trường đại học. Những nước theo cơ chế tập trung, trước khi đổi mới đại học đã

từng có một hệ thống quản lý trực tiếp chặt chẽ về nhiều mặt từ cơ quan quản lý cao
nhất trở xuống, thực tế đã gây nhiều trì trệ, làm giảm tính năng động của các trường
đại học, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn luôn chuyển đổi, và khi
có biến động lớn. Cho nên, quản lý đại học ngày nay có xu hướng tăng cường quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học.
Quản lý giáo dục bằng pháp luật là một đặc trưng chung của tất cả các nước
trên thế giới. Như ở Mỹ, dưới thời tổng thống Mỹ A.Lincoln đạo luật Morrill đã ra
đời quy định cấp đất công cho các bang để xây dựng các trường đại học khác với
các quan niệm giáo dục đại học truyền thống của châu Âu có từ thời trung cổ. Các
trường đại học mới theo đạo luật này có các ngành nghề đào tạo phải gắn chặt với
sự phát triển sản xuất, kinh tế, xã hội. Ở Hàn Quốc, Luật giáo dục có quan tâm đến
việc quản lý các hoạt động giáo dục, tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm định các
trường đại học... .
Thực tế cho thấy các nước có hệ thống giáo dục được xem là tốt nhất trên thế
giới đều là những nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội và chỉ số phát triển con
người cao, đây là những nước đạt trình độ phổ cập giáo dục cao và có hệ thống giáo
dục đại học phát triển mạnh. Do đó, hiện nay các quốc gia ln coi trọng việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu giáo dục của các
tầng lớp trong xã hội.


6

Các cơ sở giáo dục đại học thực hiện quốc tế hóa các chương trình đào tạo thì
tất cả những hình thức liên kết đào tạo và nghiên cứu đều hướng tới các quy trình
bảo đảm chất lượng quốc tế.
Một số hoạt động thúc đẩy hội nhập giáo dục đại học của UNESCO như là:
- Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI (Hội đồng Jacques Delors)
với kết quả tích tụ trong tác phẩm “Học tập - một kho báu tiềm ẩn” (Learning: The

Treasure Within)
- Hội nghị Thế giới về giáo dục đại học thế kỷ XXI, Paris tháng 10/1998
- Các hoạt động thúc đẩy hội nhập giáo dục đại học của Liên minh Châu Âu
Tuyên ngôn Bologna (6/1999): của 29 Bộ trưởng giáo dục đại học nhằm thiết
lập “Không gian giáo dục đại học châu Âu” (the European Higher Education Area)
vào 2010.
- Các biện pháp để tiến đến “Không gian giáo dục đại học châu Âu” tập trung
giải quyết các vấn đề như là:
 Hệ thống văn bằng,
 Học chế tín chỉ,
 Tháo gỡ mọi rào cản cho sinh viên, giáo chức...
 Hệ thống đảm bảo và kiểm định công nhận chất lượng
Thực chất của quá trình Bologna là: nền giáo dục đại học tương đồng với
Mỹ, mang thương hiệu EU, để tăng khả năng cạnh tranh.
- Đồng tuyên ngôn của một số tổ chức giáo dục đại học chủ chốt của phương
Tây khẳng định:
+ Các trường đại học cam kết giảm cản trở đối với thương mại quốc tế về
giáo dục đại học bằng cách sử dụng các cơng ước và thỏa thuận bên ngồi thể chế
chính sách thương mại. Cam kết đó bao gồm tăng cường giao tiếp, mở rộng trao đổi
thông tin, phát triển thỏa thuận về các trường, các chương trình, văn bằng, trình độ,
việc xem xét chất lượng.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

+ Các quốc gia không nên cam kết về các dịch vụ giáo dục đại học hoặc
các phạm trù tương tự đối với giáo dục người lớn và giáo dục khác trong khuôn khổ
của GATS.

Thông báo của UNESCO về phản ứng của một số nước đối với GATS.
- Ủng hộ GATS:

1) Trao đổi giáo dục đại học gia tăng vì thêm nhiều nhà cung cấp và thể
thức cung cấp mới;

2) Tăng số sinh viên được hưởng giáo dục đại học;
3) Tăng lợi ích về kinh tế cho người cung cấp giáo dục đại học và đất
nước.
- Phản đối GATS:
1) Đe dọa vai trị và trách nhiệm của Chính phủ về giáo dục đại học;
2) Làm đi chệch quan niệm giáo dục đại học là “public good” (lợi ích
cơng);
3) Đe dọa chất lượng giáo dục đại học;
4) Thương mại và lợi ích kinh tế làm méo mó chính sách giáo dục đại
học.
- UNESCO khẳng định:
Thương mại giáo dục là một thực tế, nhưng giáo dục đại học không thể mua
bán như các hàng hóa khác. Chính phủ và các trường đại học không thể từ bỏ quan
niệm giáo dục đại học là một “public good” và mục tiêu cuối cùng là “globalpublic
good” (lợi ích cơng tồn cầu).
Hệ thống đào tạo theo tín chỉ ngày nay đã trở thành phổ biến như một đơn vị
đo lường quá trình học tập trong giáo dục đại học Hoa Kỳ, nó được dùng để:
 Phân bổ kinh phí
 Tính tốn kết quả của việc học tập
 Phân công công việc
 Bảo đảm chất lượng
Có hai mốc phát triển chính:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

1) Một chương trình đào tạo bậc đại học được quy định tồn bộ cùng với
những mơn học bổ sung mà mỗi sinh viên đều có quyền lựa chọn. Cần “tính tốn”
hoạt động giảng dạy trong những giới hạn tiêu chuẩn của một môi trường mà mỗi
sinh viên có thể bắt tay vào việc học tập qua con đường riêng của mình (Havard,
1870).
2) Vì các trường trung học khác nhau khá nhiều (ngày nay cũng vẫn vậy),
cần phải có một đơn vị tiêu chuẩn để bảo đảm rằng những em sinh viên bước vào
bậc đại học về đại thể có cùng trình độ. Do vậy sự mở rộng đồng thời đường vào đại
học cũng đòi hỏi phải hợp lý hóa các tiêu chuẩn tuyển sinh đại học.
 Đổi mới triết lý về giáo dục thế kỷ XXI đã đƣợc UNESCO nêu ra là:
- Học thường xuyên suốt đời,
- 4 mục tiêu của việc học (học để biết, học để làm, học để chung sống và học
cách sống với người khác, học để khẳng định mình),
- Xã hội học tập,
 Xu thế đại chúng hóa, thị trƣờng hóa, đa dạng hóa, và quốc tế hóa giáo
dục đại học
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ khi Việt Nam có trường đại học đầu tiên đến nay nền giáo dục đại học
Việt Nam có thể thấy ảnh hưởng của ba mơ hình giáo dục đại học: Liên Xô, Pháp,
Mỹ. Riêng về kinh tế, ảnh hưởng mạnh nhất đến giáo dục đại học là kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, và kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm 1076 dưới thời nhà Lý, thành lập Quốc Tử Giám, được đánh dấu trường
đại học đầu tiên Việt Nam theo mơ hình phương Đông, cho đến năm 1904, thành
lập trường Cao đẳng Y khoa thì mơ hình giáo dục đại học phương Tây được du

nhập từ Pháp vào Việt Nam.
Năm 1954 đến 1975 ở miền Bắc, các trường đại học đơn lĩnh vực hoặc đơn
ngành theo mơ hình giáo dục của Liên Xơ cũ với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Quản lý đào tạo theo niên chế, chương trình đào tạo đại học đầy đủ thường từ
4 đến 6 năm học liền một mạch, ngành đào tạo hẹp, chuyên sâu vào năm cuối.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Ở miền Nam, một phần giáo dục đại học theo mơ hình giáo dục của Pháp
(như Viện Đại học Sài Gòn), một phần giáo dục đại học còn lại chịu ảnh hưởng mơ
hình giáo dục của Mỹ (như Viện Đại học Cần Thơ). Quản lý đào tạo theo chứng chỉ
tích lũy mơ-đun; ghi danh học tự do, thi đạt u cầu mỗi mơ-đun thì cấp một chứng
chỉ hoặc đào tạo theo tín chỉ; để đạt được bằng cấp thường phải tích lũy đủ số tín
chỉ.
Năm 1975 đến 1986, hệ thống giáo dục đại học cả nước xây dựng theo mơ
hình giáo dục của Liên Xơ cũ.
Năm 1987, Việt Nam thực hiện đổi mới giáo dục đại học cho phù hợp với
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Giáo dục đại học cả nước năm 1986 đến nay, quản lý đào tạo theo niên chế
kết hợp với học phần; khối lượng học tập tính theo đơn vị học trình (15 tiết/1 đvht).

 Nhìn lại các chủ trương đổi mới GDĐH nước ta từ góc độ “hội nhập”:
Có sự tương đồng của đổi mới giáo dục đại học nước ta từ 1987 với “quá
trình Bologna” từ năm 1999 đến nay:
- Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học

- Quy trình đào tạo mơ-đun hóa (quy định đơn vị học trình của ta về định
lượng rất gần với đào tạo theo học chế tín chỉ ở châu Âu)
- Xây dựng hệ thống đảm chất lượng và kiếm định công nhận chất lượng
(Các chủ trương đổi mới giáo dục đại học của ta trùng hợp với 4 trong 6 điểm của
các biện pháp Bologna)
Vì sao có sự tương đồng? Phải chăng và cả hai có mục đích gần giống nhau:
tạo dựng một nền giáo dục đại học mạnh để chuẩn bị nhân lực thích hợp cho một
nền kinh tế thị trường đầy thách thức.
Sự tương đồng đó cho thấy là chúng ta đã “đổi mới” đúng hướng để sớm đạt
được mục tiêu đề ra.
Sự tương đồng tạo thuận lợi để giáo dục đại học nước ta “hội nhập” với
không gian giáo dục đại học châu Âu và giáo dục đại học thế giới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Khác nhau ở chỗ: ở nước ta thực hiện chưa triệt để việc đào tạo theo tín chỉ
là vì nhiều lý do; trong đó là sự hạn chế về cơ sở vật chất, phương tiện đào tạo,
người dạy, người học và tài chính.
Tiến bộ nhảy vọt của khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin và
truyền thông, nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức, xu thế tồn cầu
hóa.

 Chiến lƣợc phát triển KT-XH:
- 2010: ra khỏi tình trạng kém phát triển,
- 2020: trở thành nước cơng nghiệp,

- Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế dựa vào tri
thức.
- Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Bên cạnh những thành quả to lớn về kinh tế - xã hội của Việt Nam thời gian
vừa qua; tuy nhiên còn nhiều bất cập như: chậm chuyển biến về chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Chủ trương của Việt Nam là “chuyển các hoạt động sự nghiệp cơng ích sang
cơ chế dịch vụ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

 Cơ hội, thách thức đối với hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam và
sự bức thiết phải đổi mới:
Cơ hội:
- Công nghệ thông tin - truyền thông giúp tiếp cận với các nguồn thông tin và
tri thức khổng lồ;
- Học tập kinh nghiệm phát triển giáo dục đại học thế giới;
- Đảng và dân rất quan tâm đến giáo dục đại học;
- Tiềm năng nguồn lực trong xã hội tăng hơn trước.
Thách thức:
- Khoảng cách giữa ta và các nước phát triển tăng;
- Thất thoát chất xám;
- Phai nhạt bản sắc dân tộc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

- Cản trở cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và làm chậm đạt mục tiêu

chung phát triển đất nước.
- Sự yếu kém của hệ thống giáo dục đại học cùng các cơ hội và thách thức
tạo nên sự bức thiết phải đổi mới.
Về lý luận quản lý giáo dục và tổ chức quản lý quá trình đào tạo có các tác
giả đã nghiên cứu như: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Bùi Minh
Hiền, Châu Kim Lang... Các chuyên đề về nghiệp vụ quản lý đào tạo như: xây dựng
kế hoạch và tổ chức đào tạo của Lê Đức Ngọc, hay quản lý đào tạo trong trường học
của Bộ Y tế.
Ngồi ra, đã có các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên
cứu về: “Thực trạng và giải pháp quản lý đào tạo tại Đại học mở Bán công thành
phố Hồ Chí Minh”, “Thực trạng quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường đại
học An ninh Nhân dân, TP.HCM”, “Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở
các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, “Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục đào tạo của Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP. Hồ Chí
Minh”…..
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Đào tạo
“Q trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm,
những tri thức, những kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào
cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước” [7, tr.76]
“ Đào tạo là cơ cấu, quá trình quyết định mang lại cho giáo dục tính tổ chức,
kế hoạch, hướng đích và điều khiển được” [11, tr.43]
“ Q trình biến cải nhân cách theo mục tiêu đào tạo” [8, tr.98]
Qua các định nghĩa trên, thì đào tạo về cơ bản được xem như một q trình
nên tính biện chứng của việc thực hiện đào tạo, điều chỉnh đào tạo và mục tiêu mới
được đảm bảo trong quá trình thay đổi của mơi trường. Vì là q trình, nó có: trạng
thái ban đầu gọi là đầu vào, sự diễn biến chủ yếu ở đây là hoạt động đào tạo và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

trạng thái kết thúc gọi là đầu ra. Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá
trình xuyên suốt từ việc tuyển sinh (đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của
sinh viên, trong đó bao gồm chủ yếu là quá trình dạy và học của giảng viên và sinh
viên.
1.2.2. Quản lý và quản lý đào tạo
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là “Hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.326]
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [13, tr.l5]
“ Quản lý là sự tác động có kế hoạch của chủ thể đến đối tượng để hoạt động
đạt mục tiêu của tổ chức.” [8, tr.3]
Các định nghĩa quản lý nêu trên, có một số điểm lớn cần quan tâm đó là:
- Chủ thể quản lý: người quản lý, hoặc tổ chức quản lý tác động đến đối
tượng quản lý.
- Tác động có tổ chức, hướng đích có thể một lần hoặc liên tục nhiều lần.
- Mục tiêu xác định hướng tác động của chủ thể quản lý.
- Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (nhiệm vụ làm quản lý, điều khiển) và
đối tượng quản lý (bộ phận chịu sự quản lý).
- Tác động mang tính chủ quan nhưng phù hợp quy luật khách quan.
1.2.2.2. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
giáo dục lên đối tượng đào tạo và khách thể đào tạo nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đào tạo đã đặt ra trong điều
kiện mơi trường ln biến động.
“Q trình đào tạo là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa bao
gồm quá trình dạy học” [8, tr.98], việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội dung đào

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

tạo gồm “ mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo”
[8, tr. 120].
Vì vậy, quá trình đào tạo đại học là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo
dục ở phổ thơng vừa bao gồm q trình dạy học ở đại học nên việc quản lý đào tạo
phải quản lý xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi tốt nghiệp của sinh viên.
Trong cơng tác quản lý đó trọng tâm vẫn là việc quản lý hoạt động dạy và hoạt động
học gắn bó chặt chẽ với nhau hay nói cách khác là quản lý quá trình dạy học (quá
trình giáo dục) ở đại học.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý đào tạo
1.2.3.1. Hiệu quả
Trong Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “hiệu quả” được hiểu là “kết quả như yêu
cầu của việc làm mang lại” [12, tr.440].
“Hiệu quả đào tạo là mức độ phù hợp giữa phẩm chất và năng lực của học viên
tốt nghiệp với yêu cầu công tác được phân cơng” [8, tr. 117]
Như vậy, có thể xem hiệu quả là kết quả mong muốn mà chúng ta chờ đợi và
hướng tới. Hiệu quả đào tạo là kết quả mà giáo dục mang lại đáp ứng những yêu
cầu về chất lượng, số lượng, cơ cấu đào tạo mà xã hội, nền kinh tế và sự phát triển
đất nước đòi hỏi.

1.2.3.2. Hiệu quả quản lý đào tạo
“Hiệu quả quản lý đào tạo là kết quả do hoạt động quản lý đào tạo của chủ thể
quản lý mang lại, có tác dụng trong tồn bộ q trình quản lý.
Quan niệm trên thể hiện các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Hiệu quả bao hàm chất lượng hoạt động quản lý
- Hiệu quả có tác động đến q trình quản lý và đối tượng bị quản lý” [20, tr.
256]
Người ta khơng thể hình dung hoạt động quản lý có hiệu quả mà lại khơng có
chất lượng. Như vậy, hiệu quả bao giờ cũng đi đôi với chất lượng. Tuy nhiên, điều
ngược lại không phải bao giờ cũng đúng: một việc làm có chất lượng nhưng chưa
chắc đã có hiệu quả, chỉ đơn giản là kết quả đó đã đạt được bằng quá nhiều công

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

sức của chủ thể và đối tượng bị quản lý. Mặt khác, hiệu quả quản lý đào tạo khơng
thể thốt ly mục tiêu quản lý đào tạo. Suy cho cùng, hiệu quả quản lý đào tạo chính
là bậc thang dẫn tới mục tiêu quản lý đào tạo đề ra. Hiệu quả quản lý đào tạo phải
thể hiện ở tác dụng của nó lên tồn bộ q trình quản lý đào tạo, tức là thể hiện ở
việc thực hiện các chức năng quản lý đào tạo.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” [12, tr.602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống…nhằm đạt
được mục đích. Giải pháp là tìm ra phương pháp giải quyết tốt nhất một vấn đề nào

đó. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại
hiệu quả cao hơn.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo là cách thức, là phương pháp tốt
nhất để đạt được mục tiêu quản lý đào tạo đề ra.
1.3. Lý luận quản lý đào tạo
1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Q trình giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau từ hệ thống giáo dục bậc đại
học của đất nước, nhà trường, cho đến một ngành học, môn học, và bài học cho nên
mục tiêu giáo dục cũng có nhiều cấp độ tương ứng với cấp độ trên. Vì thế, quản lý
mục tiêu đào tạo đại học, cần quản lý ba cấp độ mục tiêu chính của giáo dục đại học
như sau:
Tôn chỉ: là cấp độ cao nhất, rộng nhất của mục tiêu giáo dục, đường lối chỉ
đạo chung cho một trường đại học nói đến những giá trị và những năng lực mà
người học đại học cần tích lũy. Như luật giáo dục năm 2005 về giáo dục đại học có
nêu “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [17, tr.107].
Mục đích: là cấp độ kế tơn chỉ gọi là tuyến bố sứ mệnh hoặc các mục tiêu
trung gian của trường đại học, mục đích giáo dục này được rút ra từ tôn chỉ ở trên,
đồng thời phản ánh điều kiện xã hội, những ưu thế, và những nhu cầu của nhà

trường. Cụ thể như, nội dung kế hoạch chiến lược phát triển trường đại học Văn
Hiến TP. HCM giai đoạn 2010 - 2015 tuyên bố sứ mệnh trường là: “Là một trường
đại học ngồi cơng lập với thế mạnh về các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn, trường đại học Văn Hiến TP. HCM có sứ mạng góp phần thực hiện
chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và năng lực tác
nghiệp, đáp ứng u cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thích ứng với xu
thế hội nhập quốc tế.
Với phương châm hoạt động: Con ngƣời là vốn quý – Tri thức tạo sự khác
biệt, trường đại học Văn Hiến TP. HCM tạo cơ hội cho bất cứ ai muốn:
 Mở rộng và nâng cao hiểu biết
 Được tôn trọng và khích lệ
 Được thúc đẩy và phát triển năng lực, phẩm chất
 Chấp nhận thách thức để thành đạt
 Hợp tác để cùng phát triển” [19, tr.2]
Mục tiêu: là cấp độ kế mục đích, khác với tơn chỉ và mục đích mang tính
chất tổng quát, mục tiêu mang tính chất chuyên biệt - hẹp, cụ thể để có thể theo dõi
và đánh giá được. Mục tiêu này sẽ cụ thể thấp dần từ mục tiêu chương trình, khóa
học đến mục tiêu môn học và bài học.
Việc quản lý mục tiêu đào tạo u cầu hợp lý mơ hình sử dụng, mơ hình
người lao động, và mơ hình đào tạo. Từ mục tiêu đào tạo, trường đại học đảm bảo
xây dựng tương thích diện đào tạo và diện sử dụng, để sinh viên tốt nghiệp đại học
có được hiểu biết, năng lực, và phẩm chất tương xứng với trình độ đào tạo, đủ
nhanh chóng thích nghi với những ngành nghề nhất định.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


Cho nên, cán bộ quản lý, giảng viên, và người học cần hiểu rõ, ý thức đầy đủ
về mục tiêu đào tạo, để mỗi người thực hiện hoạt động giáo dục tích cực, tự giác, nỗ
lực nhằm đạt được kết quả đào tạo cao.
Vì vậy, quản lý đầu vào, quá trình và đầu ra đào tạo nên xác định mục tiêu
đào tạo là tiêu chuẩn để xem xét việc tuyển chọn và đánh giá kết quả giáo dục, xem
sản phẩm này đạt được chuẩn ở mức độ nào. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần phải
căn cứ vào mục tiêu đào tạo đã được xác định.
Công tác lãnh đạo trường đại học, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo nhằm
định hướng cho vận động và phát triển các thành tố khác của q trình đào tạo, nó
trở thành phương hướng chỉ đạo cho tồn bộ q trình tổ chức và thực hiện hoạt
động đào tạo, giúp cho q trình đào tạo vận hành có chất lượng và hiệu quả, đảm
bảo khơng đi chệch hướng do có điều chỉnh theo mục tiêu đào tạo đã được vạch ra.
1.3.2. Quản lý chương trình đào tạo
Tùy thuộc vào cách lý giải người ta có các cách hiểu khác nhau về chương
trình đào tạo như: một tập hợp các mơn học, một khóa học, cái được dạy bên trong
và ngồi trường học nhưng được định hướng bởi nhà trường..., việc hiểu khác nhau
này dẫn đến việc xác nhận nhiệm vụ công tác quản lý đào tạo nhà trường sẽ gánh
hoặc là đơn giản, hoặc là nặng nhọc lên. Nhìn chung, hiện nay có ba cách tiếp cận
phổ biến về một chương trình đào tạo như sau:
Tiếp cận nội dung: trên quan điểm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung
kiến thức thì chương trình đào tạo là bản phác thảo về nội dung đào tạo. Nên việc
quản lý đào tạo chủ yếu quản lý việc dạy và học có đảm bảo đầy đủ nội dung đã đề
ra hay không.
Tiếp cận mục tiêu: cho rằng giáo dục là công cụ để đào tạo nên các sản phẩm
và các tiêu chuẩn đã được xác định sẵn, do đó chương trình đào tạo là một kế hoạch
đào tạo phản ánh các mục tiêu mà nhà trường đeo đuổi. Dẫn đến, trong quản lý đào
tạo chủ yếu là quản lý và điều chỉnh nhân cách người học theo mơ hình người mẫu
dự kiến trước của các mục tiêu nhà trường đã xác định. Với cách tiếp cận này, mục
tiêu có thể chuẩn hóa qui trình xây dựng chương trình đào tạo cũng như qui trình


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

đào tạo theo một công nghệ nhất định. Chính vì thế, người ta mới xem cơng nghệ
giáo dục và chương trình đào tạo theo kiểu này gọi là chương trình đào tạo kiểu
cơng nghệ.
Tiếp cận phát triển: từ nhận định chương đào tạo là q trình, cịn giáo dục là
sự phát triển. Quản lý đào tạo là quản lý hoạt động sinh viên học cách học để có thể
phát triển tối đa các tố chất có sẵn đáp ứng mục đích đào tạo. Cách tiếp cận này chú
trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, xem cá nhân người học như
một thực thể chủ động, độc lập suy nghĩ nên quá trình đào tạo giúp người học phát
triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo giải quyết vấn đề, để từ đó nhận thức thế
giới một cách sáng tạo và có khả năng tự bổ khuyết tri thức của mình. Như vậy,
cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm người học là trung tâm và việc xây dựng
chương trình đào tạo theo mô-đun cho phép người học với sự giúp đỡ của người dạy
có thể tự mình xác định lấy chương trình đào tạo cho riêng mình.
Thực tế, việc xây dựng chương trình ở Việt Nam, theo Điều 41 của luật giáo
dục năm 2005 về chương trình thì “Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình
khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm
cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa
các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình
khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường
mình” [17, tr.110]. Như vậy, chương trình khung trên gồm khung chương trình và
phần nội dung cứng, nên các bộ phận phụ trách xây dựng chương trình ở từng
trường đại học sẽ bổ sung thêm nội dung mềm, cấu trúc sắp xếp lại các môn học

một cách hợp lý để hình thành chương trình đào tạo cụ thể của trường.
Sau khi thiết kế xong chương trình đào tạo, các trường gởi trình Bộ Giáo dục
và Đào tạo, phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chính thức, thì khâu kế
tiếp là thực thi chương trình đào tạo mới được tiến hành ở trường đại học đã xây
dựng chương trình đó. Trong khi chương trình được vận hành, người thực hiện
chương trình thường chính là các giảng viên đã xây dựng, hoặc một số rất ít là thỉnh
giảng ngồi trường, đồng thời có các bộ phận giám sát như bộ mơn, khoa, phịng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

đào tạo, phòng thanh tra theo dõi việc thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung và
phạm vi kiến thức quy định trong chương trình phải đảm bảo trên cơ sở cấu tạo
chương trình, khơng được giảm nhẹ, và cũng không được nhồi nhét quá tải. Đảm
bảo đúng và đủ theo phân phối chương trình về mặt số tiết, về thời gian, và trình tự.
Phương pháp thực hiện đúng đặc trưng từng môn, từng loại bài học.
Khâu kế tiếp thực thi chương trình ở trường đại học là khâu đánh giá chương
trình đào tạo. Việc đánh giá chương trình đào tạo ở đại học khơng phải chỉ chờ đến
giai đoạn kết thúc thực hiện chương trình, mà người dạy, người xây dựng và quản lý
chương trình đào tạo phải ln tự đánh giá chương trình qua mỗi buổi, mỗi năm,
mỗi khóa để rồi vào năm học mới, kết hợp với tình hình mới thiết kế lại hoặc hồn
chỉnh hơn chương trình đào tạo.
1.3.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Theo nghĩa chung nhất của phương pháp dạy học là cách thức, con đường để
đạt tới một mục tiêu dạy học, theo nghĩa này ta cũng có thế hiểu phương pháp dạy
học là cách thức hoặc hệ thống kế hoạch được áp dụng để đạt mục tiêu của quá trình

giáo dục. Hay đơn giản hơn, phương pháp dạy học còn là phương thức làm việc của
giảng viên và sinh viên. Nên việc dựa trên cách tiếp cận của giảng viên với sinh
viên có các phương pháp chủ yếu như: tiếp cận trực tiếp, tiếp cận gián tiếp, tiếp cận
dạy học độc lập.
Như vậy, việc quản lý phương pháp chính là quản lý hình thức của nội dung,
hay hình thức của chương trình dạy học, về thực tế, các trường đại học xem vấn đề
phương pháp dạy học là mỗi giảng viên tự lo lấy, phương pháp dạy học là theo kinh
nghiệm, ngoại trừ giảng viên trước đây được đào tạo theo hệ sư phạm. Các văn bản
qui định về phương pháp dạy học do các cơ quan quản lý giáo dục ban hành thường
chỉ có giá trị hướng dẫn, tham khảo, người dạy toàn quyền chọn lựa và quyết định
phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, việc soạn đề cương cho bài giảng chưa thật sự
được coi trọng ở đại học, trước đây đã được học như thế nào thì nay lại dạy theo
những cách như vậy và tùy theo từng giảng viên, từng hoàn cảnh mà những giảng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

viên này có những cải tiến nhất định. Cho nên ở đây, các trường đại học xem nặng
việc bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ rất quan trọng cần phải làm.
Vì phương pháp dạy địi hỏi một phương pháp học tương ứng, đối với đối
tượng là sinh viên đã có một trình độ học thức nhất định thì quản lý của nhà trường
định hướng cho được việc tổ chức phương pháp dạy và học của giảng viên cho sinh
viên phù hợp nhất, đồng thời nắm bắt tình hình chọn lựa phương pháp dạy học tránh
tùy tiện. Theo dõi phương pháp dạy học có gắn liền được với: ngành nghề đào tạo;
thực tiễn xã hội, sản xuất, thực nghiệm khoa học; tiếp cận với phương pháp khoa
học; kích thích tính tích cực, sáng tạo của sinh viên; sử dụng đa dạng các phương

pháp; và gắn liền với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của trường.
Tổ chức dạy học là tổ chức tạo thành một hệ thống, một đơn vị hay cơng
trình có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục. Hay là sự biểu hiện bên ngoài của
hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh viên nhằm thực hiện tốt mục
tiêu dạy học. Mỗi loại hình tổ chức dạy học đều chứa đựng ý nghĩa những phương
pháp thích hợp, ta có các loại hình tổ chức dạy học chủ yếu nhất là: dạy học theo
lớp học, dạy học cá thể hóa, dạy học hợp tác, dạy học theo trình độ, phát triển khả
năng và kỹ năng tư duy, dạy học vi tính hóa, và dạy học lấy người học làm trung
tâm.
Tổ chức dạy học hợp lý ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động đào tạo,
hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt mục tiêu đào tạo đề ra. Cho nên việc tổ chức
dạy học phải xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, tình hình đội ngũ cán bộ,
giảng viên và các điều kiện hoạt động của nhà trường.
Nhìn chung phương pháp cùng với các thành tố dạy học khác và tổ chức dạy
học tồn tại song song và quan hệ mật thiết với nhau. Quan trọng là nhận thức của
cán bộ quản lý, giảng viên ở trường đại học về mối quan hệ nói trên và những
nguyên nhân làm thúc đẩy sự thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
như: sự ảnh hưởng của cách mạng khoa học - công nghệ; sự bùng nổ thông tin; ứng
dụng công nghệ thông tin; những thay đổi to lớn trong đời sống xã hội; số lượng
sinh viên các trường đại học tăng lên rất nhanh; về trình độ và thành phần xã hội

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

của người học càng đa dạng; những yêu cầu cải cách đào tạo đại học theo hướng
mềm dẻo và yêu cầu cao về chủ động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

1.3.4. Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên
Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên trường đại học chính là quản
lý nguồn nhân lực của một tổ chức. Nhưng nguồn nhân lực này chỉ là một bộ phận
của lực lượng lao động gồm những người trong độ tuổi quy định thực tế đang có
việc làm tại trường, khơng quản lý những người khơng có việc làm dù là đang tích
cực tìm việc hay khơng tìm việc, vì thực tế họ chưa là thành viên của trường.
Cho nên quản lý nguồn nhân lực của trường đại học là tập trung tìm mọi cách
tạo thuận lợi cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên trong trường hoàn thành tốt
các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của nhà trường, tăng cường cống hiến của
mọi người theo hướng phù hợp phát triến chiến lược của nhà trường và xã hội.
Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực trên như của trường đại học phải xây
dựng đội ngũ giảng viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu,
có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên có trình độ chun mơn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực
cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của trường.
1.3.5. Quản lý tuyển sinh
Quy định tổ chức tuyển sinh đầu vào khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia.
Chủ yếu dựa trên qui định về giáo dục mà mỗi nước, hoặc từng trường đại học của
nước đó đề ra các chính sách tuyển sinh.
Tuyển sinh ở Hoa Kỳ khơng có kỳ thi chung, tổ chức tuyển sinh với hình
thức mở thì chỉ cần nhận đơn của người học đã tốt nghiệp phổ thơng là được nhập
học; Cịn những trường tổ chức tuyển sinh mang tính cạnh tranh cao, người học có
bằng trung học phổ thơng khơng phải là điều kiện đủ vào học đại học mà phải qua
một kỳ thi tuyển sinh đầu vào. Còn ở châu Phi học sinh tốt nghiệp phổ thông phải
qua kỳ thi mới được vào đại học. Giáo dục đại học ở Ai Cập thi tuyển sinh do hội
đồng của khoa ở các trường đại học quyết định, riêng Nigiêria những người tốt
nghiệp phổ thông trung học đăng ký dự thi các kỳ thi tuyển sinh đặc biệt. Tuyển

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

sinh ở châu Âu, một số nước như Pháp, Vương quốc Anh, người học có bằng tốt
nghiệp phổ thông muốn theo học đại học phải qua kỳ thi tuyển sinh.
Ở châu Á như Nhật Bản học sinh tốt nghiệp phổ thông muốn vào học đại học
phải qua kỳ thi tuyển sinh đặc biệt ở mỗi trường, thậm chí phải tham dự trước và đạt
kỳ thi chung cấp quốc gia. Riêng ở Việt Nam, quản lý tuyển sinh qua kỳ thi chung
cấp quốc gia, và các trường đại học căn cứ số lượng người dự thi, điểm sàn, yêu cầu
ngành học để tuyển chọn theo chỉ tiêu đã công bố. Vì vậy, việc quản lý tuyển sinh ở
Việt Nam chủ yếu tập trung vào những cơng tác như: tính toán chỉ tiêu từng ngành
đào tạo cần tuyển, quảng bá tuyển sinh, tổ chức thi và xử lý kết quả.
1.3.6. Hoạch định trong quản lý đào tạo
Hoạch định trong quản lý đào tạo là chức năng đầu tiên của quá trình quản
lý. Nó có vai trị quan trọng là xác định phương hướng hoạt động đào tạo và phát
triển của nhà trường, xác định các kết quả đào tạo cần đạt được trong tương lai.
Hoạch định trong quản lý đào tạo là một quá trình gồm các bước: dự báo đào tạo,
xác định mục tiêu quản lý đào tạo, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đào tạo.
Dự báo đào tạo: trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội giáo dục của Đảng, Nhà nước và địa phương, đồng thời hiểu biết thị trường lao
động và nhu cầu đào tạo, đặc biệt là phân tích kỹ điểm mạnh và điểm yếu của
trường về đào tạo để quyết định hướng hoạt động và phát triển đào tạo của trường.
Xác định mục tiêu quản lý đào tạo thƣờng quan tâm đến các vấn đề sau:
- Phát triển số lượng sinh viên;
- Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học,
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đồng bộ, từng bước phát triển trình độ
chun mơn, nghiệp vụ;
- Xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ đào tạo;
- Phát triển mối quan hệ nhà trường với xã hội để cơng tác đào tạo ngày càng

tốt;
- Hồn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý đào tạo.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

Lập kế hoạch: cần tiến hành các công việc như xác định các hoạt động đào
tạo, các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài lực) và các điều kiện, quỹ thời gian để
thực hiện mục tiêu đào tạo, thấy được những khó khăn và hạn chế, đốn trước
những ngun nhân có thể dẫn đến thất bại khi thực hiện kế hoạch.
1.3.7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
Các quyết định, các kế hoạch cần phải được thực hiện để biến nó thành hiện
thực, như Lê-nin đã chỉ ra rằng “Sau khi đã vạch ra được chính sách đúng, đường
lối đúng rồi, thì sự thành cơng tùy thuộc trước hết vào việc tổ chức”.
Cho nên, tổ chức thực hiện trước hết và chủ yếu là xây dựng cho được cơ cấu
tổ chức, tức là: xác định các bộ phận cần có hay liên quan; thiết lập mối quan hệ
ngang và dọc của các bộ phận này; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận trên đảm bảo tương tác với nhau hoàn thành thực hiện kế hoạch đào
tạo.
Mặt khác, tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế quản lý nhằm bảo
đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều khoản hay những qui
định của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động của người quản lý; thủ tục
chính là các hướng dẫn về hành động, vạch ra những chi tiết, theo thứ tự thời gian,
các biện pháp chính xác để tiến hành hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan
hệ quản lý; các nguyên tắc quản lý; xây dựng qui chế hoạt động ; và các quyết định
quan trọng được ghi thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch.

Khi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay chuyên viên
theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình triển khai kế
hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch
trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án điều chỉnh, bổ
sung phù hợp.
1.3.8. Chức năng điều khiển
Điều khiển trong quản lý đào tạo là công việc của người chỉ huy, điều hành
góp phần quan trọng biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, thực hiện kế hoạch đào
tạo với hiệu quả cao. Muốn vậy phải chỉ đạo để huy động và phân bổ các nguồn lực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

vào việc thực hiện kế hoạch, đồng thời điều hành mọi việc nhằm bảo đảm vận hành
thuận lợi và tối ưu.
Vì vậy, điều khiển quản lý hoạt động đào tạo cần chỉ huy, điều hành một
cách khoa học lao động của cả tập thể, cũng như của từng người; động viên kích
thích kịp thời và thường xuyên; giám sát làm rõ các vấn đề cần quan tâm (đánh giá
cơng việc tới đâu?, có trục trặc gì?, cần can thiệp gì? ); và điều chỉnh cho phù hợp
hơn.
1.3.9. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra diễn ra ở tất cả các giai đoạn của hoạt động đào tạo. Kiểm tra có các
mục tiêu cơ bản là phát hiện, điều chỉnh, bổ sung và đánh giá hoạt động đào tạo.
Kiểm tra khách quan, đánh giá chính xác là u cầu có tính thời sự của việc quản lý
đào tạo.
Chức năng kiểm tra liên quan mật thiết với các chức năng khác của công tác

quản lý, do vậy việc quản lý đào tạo nên thực hiện tốt những nhiệm vụ chính như:
đánh giá trạng thái kết thúc hoạt động đào tạo của nhà trường, phát hiện những lệch
lạc sai sót trong kế hoạch, và điều chỉnh kế hoạch.
1.3.10. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo
Thực tế quá trình đào tạo đã chứng minh rằng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc giúp người học và người dạy thuận lợi
trong quá trình đào tạo, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người dạy, tăng chất
lượng công tác quản lý đào tạo, là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình đào tạo,
thiếu điều kiện này thì quá trình đào tạo khơng diễn ra hoặc diễn ra khơng tồn vẹn.
Trường đại học phải coi cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo là điều kiện
không thể thiếu đảm bảo cơng tác đào tạo. Từ đó, xem cơng tác quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận nắm
vững tình hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng từng
loại cơ sở vật chất và thiết bị...
Bên cạnh đó, vấn đề biết rõ xu hướng phát triển cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ đào tạo là chiến lược cho nhà trường trong tương lai. Như phương tiện nhỏ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

nhưng tính năng cao, tạo điều kiện tương tác với con người, hay đào tạo vượt ra
ngoài biên giới quốc gia, cũng như xây dựng phòng học theo: nhu cầu đăng ký
người học, đặc thù của môn học, và thiết bị dạy học...
1.3.11. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá trong giáo dục là sự xác định và phán xét những giá trị mà người
học đã đạt được theo các mục tiêu của quá trình giáo dục. Vì vậy, quản lý kiếm tra

đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau:
Thứ nhất: cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như:
- Nhất quán với mục tiêu: phán xét những giá trị của quá trình giáo dục được
qui định trong mục tiêu của nó.
- Tồn diện: đánh giá đầy đủ các giá trị về mọi mặt mà mục tiêu của quá
trình dạy học đã thể hiện.
- Chuẩn đoán đầy đủ giá trị: giá trị đạt được của người học phải được chuẩn
đốn cả trong q trình thực hiện lẫn trong sản phẩm cuối cùng.
- Bảo đảm tính hiệu lực: đánh giá được đúng những gì cần đánh giá
- Thống nhất trong phát xét giá trị: các bằng chứng về giá trị phải được thống
nhất trong một phán xét chung.
- Có tính liên tục: xác định những gì đã đạt được trong thời gian qua, đồng
thời tiên đốn những gì sẽ đạt trong thời gian tới.
Thứ hai: quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch
kiểm tra đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và hết
năm học; yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho sinh
viên; phân cơng bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả theo
định kỳ.
1.3.12. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
Nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo là chủ trương của Đảng, Nhà nước, ngành và được các trường triển khai
thường xuyên với sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Vấn đề này được quan niệm theo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×