Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tỉnh ủy phú thọ lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.38 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VĂN VIẾT CƯỜNG

TỈNH ỦY PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước
Mã số

: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Đức Ái

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lê Văn Viết Cường


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ............................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 7
1.2. Đảng lãnh đạo công tác vân động đồng bào dân tộc thiểu số nội dung, phương pháp, phương châm, ý nghĩa tầm quan trọng..... 14
Chương 2: TỈNH ỦY PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ - THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM.... 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, và tình hình
đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Thọ...................................... 31
2.2. Thực trạng tỉnh ủy Phú Thọ lãnh đạo công tác vận động đồng bào
dân tộc thiểu số ............................................................................. 41
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY PHÚ THỌ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẾN NĂM 2020 ....... 66
3.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Phú Thọ đối với
công tác vận động đồng bào dân tộc thiếu số đến năm 2020.......... 66
3.2. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Phú Thọ đối với
công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020.......... 75
KẾT LUẬN................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
PHỤ LỤC.................................................................................................... 96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

TCCSĐ:

Tổ chức cơ sở đảng

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác dân vận ln có một vai trị đặc biệt quan trọng trong mọi thời
kỳ cách mạng do Đảng lãnh đạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Việc dân
vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì
cũng thành cơng” [28, tr.699]. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi mà đất

nước đang trong thời kỳ quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội yêu cầu cần
phải xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đứng trước thực tiễn
đó, địi hỏi cơng tác dân vận nói chung, đặc biệt là công tác vận động đồng bào
dân tộc thiểu số lại cần phải được chú trọng và tăng cường hơn nữa.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có vai trị to lớn trong lịch sử dựng
nước và giữ nước. Từ buổi bình minh sơ khai dựng nước, với sự ra đời nhà
nước Văn Lang, Âu Lạc, đất nước Việt Nam đã là một cộng đồng với nhiều
dân tộc. Tuy không phải ngay từ đầu chúng ta đã có 54 dân tộc như ngày nay,
nhưng chắc chắn đã có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Cùng với thời gian, do
nhu cầu phải hợp lại để đủ sức chinh phục tự nhiên và chống lại sự xâm lăng
từ bên ngồi, ngày càng có nhiều dân tộc ra nhập vào đại gia đình các dân tộc
Việt Nam, làm cho lãnh thổ quốc gia Việt Nam được dần mở rộng và ngày
càng vững mạnh.
Hàng ngàn năm nay đại gia đình các dân tộc Việt Nam ln sát cánh
bên nhau, đồn kết, thống nhất để chống trọi với thiên nhiên, địch hoạ, giữ gìn
và xây dựng non sơng đất nước. Chính sức mạnh từ sự đồn kết đó cũng đã
nói lên phần nào về vai trò to lớn của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đối với
quốc gia từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển. Cần khẳng định rằng
nếu khơng có sự đồn kết của các dân tộc thiểu số, khơng có sự ủng hộ, giúp
sức của các dân tộc thiểu số thì chắc chắn khơng thể có một quốc gia Việt
Nam thống nhất, độc lập như ngày nay.


2

Lịch sử dân tộc Việt Nam mấy ngàn năm qua đã khẳng định các dân
tộc thiểu số là một lực lượng cơ bản, không thể thay thế trong suốt trường kỳ
dựng nước và giữ nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
dân tộc thiểu số ở nước ta ngày càng phát huy vai trò to lớn của mình trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong giai

đoạn hiện nay, khi mà tình hình thế giới đang có nhiều thay đổi phức tạp, các
thế lực thù địch ln tìm mọi cách để chống phá Đảng và Nhà nước ta. Trong
chiến lược “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ thì lực lượng thù địch ln
coi việc lợi dụng vấn đề dân tộc là một trọng điểm chống phá trên con đường
đi đến mục tiêu mà chúng đề ra. Trong những thập kỷ gần đây, chúng luôn
chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc, lợi dụng những khó khăn ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số gây mất ổn định nhằm can thiệp vào tình hình đất nước ta.
Những năm qua cùng với công cuộc đổi mới đất nước, quá trình lãnh
đạo thực hiện cơng tác dân tộc chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng
mừng, song cũng có thể thấy vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định địi hỏi
phải có nhận thức đúng và có cách giải quyết kịp thời. Xây dựng cộng đồng
các dân tộc Việt Nam đoàn kết thống nhất, ổn định giàu mạnh, vì mục tiêu mà
Đảng, Nhà nước đã xác định đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đây
cũng là mục tiêu, tâm nguyện suốt đời mà Chủ tịch Hồ Chí Minh ln mong
muốn dành cho dân tộc ta.
Phú Thọ là một tỉnh có điều kiện tự nhiên đặc biệt, địa hình đa dạng
gồm cả địa hình đồng bằng, trung du và miền núi; điều kiện tương đối khó
khăn. Tồn tỉnh có 13 huyện, thành phố, thị xã với đại bộ phận diện tích là địa
hình đồi núi, trong đó có những huyện có điều kiện đặc biệt khó khăn như
Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn. Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc cùng sinh
sống với các dân tộc như: Mường, Dao, Kinh, Sán Chay, Tày, Mông… Nhìn
chung, điều kiện kinh tế - xã hội của tồn tỉnh cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Cùng với đó tỉnh lại có vị
trí chiến lược cả về phát triển kinh tế lẫn công tác quốc phịng, an ninh, là cửa

ngõ phía Tây - Bắc của thủ đô Hà Nội. Do vậy, hoạt động lãnh đạo công tác
dân tộc, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng khối đại đoàn kết giữa
các dân tộc có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhận thức được điều đó Đảng và Nhà nước cùng với Đảng bộ và nhân
dân tỉnh Phú Thọ luôn coi trọng và đẩy mạnh lãnh đạo công tác vận động
quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mối quan hệ gắn
bó giữa các dân tộc trong tỉnh, tạo cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an
ninh, quốc phòng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Nhận thấy
được tính cấp thiết của vấn đề trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Tỉnh ủy
Phú Thọ lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay”
để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Ngành xây dựng Đảng và Chính
quyền nhà nước của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thực tiễn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đi sâu phân tích về
Cơng tác dân vận của Đảng, cơng tác dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, cụ thể
như một số cơng trình nghiên cứu sau:
+ Đề tài: “Đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức vận động thanh
niên ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Lại Tiến Thịnh, luận
văn tốt nghiệp cử nhân chính trị chuyên ngành xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện tháng 1/2003.
+ Đề tài: “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo công tác thanh niên giai
đoạn 2002-2007”, tác giả Lê Thị Quỳnh Trang, luận văn tốt nghiệp cao cấp lý
luận chính trị, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, thời
gian thực hiện tháng 5/2009.
+ Đề tài: “Phương thức vận động nhân dân của đảng bộ xã ở tỉnh Phú
Thọ giai đoạn hiện nay”, của tác giả Đỗ Thị Thu Hồng, luận văn thạc sĩ khoa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị - hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện tháng 11/2010.
+ Đề tài: “Đổi mới sự lãnh đạo kinh tế của tỉnh ủy Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay”, tác giả Bùi Sơn Thủy, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị,
Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện
tháng 1/2009.
+ Đề tài: “Công tác vận động đồng bào dân tộc ít người của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh - thực trạng và giải pháp”, thực hiện Trần Quang Minh,
Luận văn tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, thời gian tháng 7/2003.
+ Bài viết: “Thực hiện công tác dân vận là xây dựng mối quan hệ máu thịt
giữa Đảng và Dân”, tác giả Võ Nguyên Giáp, Tạp chí Dân vận số 173 (10/2009).
+ Bài viết: “Không ngừng đổi mới tư duy, làm tốt hơn nữa công tác vận
động quần chúng của Đảng”, tác giả Tịng Thị Phóng, Tạp chí Cộng sản số
17 (9/2004).
+ Bài viết: “Những vấn đề cấp bách trong công tác dân vận hiện nay”,
tác giả Nguyễn Duy Việt, Tạp chí Cộng sản số 35 (11/2009).
+ Bài viết: “Tư tưởng “dân vận” của Hồ Chí Minh – “cẩm nang công
tác dân vận” trong thời kỳ mới”, tác giả Trần Quang Hải, Tạp chí Cộng sản
số 35 (11/2009).
Có thể thấy cơng tác dân vận nói chung và dân vận đồng bào dân tộc
thiểu số là một trong những cơng tác quan trọng, cần thiết cho q trình
lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thực tế vấn đề này luôn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm lãnh đạo và thể hiện rõ qua nội dung nhiều văn kiên của
Đảng, Nhà nước.
Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy rằng, tuy đã có một số lượng

khá lớn các cơng trình nghiên cứu về vấn đề trên, song các tác giả vẫn chưa đi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

sâu vào vấn đề luận văn sẽ nghiên cứu. Những cơng trình nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ hoặc nói về cơng tác dân vận quần chúng nói chung, hoặc
chỉ đi sâu vào việc lãnh đạo cơng tác dân vận nơng dân, thanh niên; những
cơng trình nghiên cứu vào công tác dân vận đồng bào dân tộc thiểu số lại
được thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố khác, nơi có điều kiện kinh tế - xã
hội không giống Phú Thọ.
Đề tài: “Tỉnh ủy Phú Thọ lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc
thiểu số hiện nay” là một đề tài mới, yêu cầu trong thực tiễn cần được thực
hiện nghiên cứu. Đề tài sẽ góp phần tăng thêm hiệu quả cho sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong thời kỳ hội nhập, mở cửa và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn có mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
vấn đề để đưa ra các giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Phú Thọ.
- Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò tầm quan trọng, nội dung,
nguyên tắc, phương pháp, phương châm lãnh đạo công tác vận động đồng bào
dân tộc thiểu số của Đảng ta.

+ Phân tích thực trạng tình hình Đảng lãnh đạo cơng tác dân vận vùng
đồng bào dân tộc thiểu số tại Phú Thọ những năm qua và những vấn đề đặt ra.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở Phú Thọ đến
năm 2020.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo của tỉnh ủy Phú Thọ đối với công
tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
Phạm vi nghiên cứu: Sự lãnh đạo của tỉnh ủy Phú Thọ đối với công tác
vận động đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 tới năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận, phương pháp luận: là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh với thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích - tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, xử
lý số liệu, khảo sát thực tế.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
+ Khẳng định, làm rõ các quan điểm của Đảng về sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số, phê phán các nhận thức
lệch lạc.
+ Phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, và bài học kinh
nghiệm trong sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân

tộc thiểu số ở Phú Thọ trong giai đoạn 2008 đến 2013.
+ Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
+ Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy về
xây dựng Đảng, công tác tư tưởng và đào tạo cán bộ dân vận.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cấp ủy trong quá trình lãnh đạo công tác dân vận, đặc biệt với các cấp
ủy lãnh đạo tại vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
7. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn được thực hiện theo kết cấu nội dung gồm có 3 chương với 6 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Chương 1
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lãnh đạo
Chủ nghĩa xã hội khoa học do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập đã luận
chứng một cách khoa học về sự phát triển của xã hội loài người và chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Hai ông chỉ rõ rằng giai cấp công nhân
là giai cấp cách mạng nhất, tiên tiến nhất trong xã hội; giai cấp công nhân sẽ
thực hiện sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng vơ sản nhưng những người

cơng nhân chỉ có thể thực hiện được sứ mệnh đó khi tổ chức ra được một
chính đảng độc lập của mình.
Lênin khẳng định: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó khơng tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ năng lực tổ chức và
lãnh đạo phong trào” [37, tr.473]. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định: “kách mệnh trước hết phải có đảng
kách mệnh để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngồi thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi; đảng có vững, cách mạng mới
thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” [26, tr.267].
Qua những dẫn chứng trên có thể thấy rằng, các nhà kinh điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã ln khẳng định vai trò lãnh
đạo của đảng cộng sản đối với cách mạng vô sản. Khi bàn về khái niệm “lãnh
đạo” luôn cần đề cập tới ba yếu tố là: chủ thể lãnh đạo, đối tượng lãnh đạo và
nội dung lãnh đạo. Trong đó, chủ thể lãnh đạo phải đề ra được đường lối cách
mạng và tổ chức thực hiện đường lối đó. Khái niệm lãnh đạo ở nước ta cũng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

được Viện ngôn ngữ học thể hiện trong nội dung cuốn Đại từ điển tiếng Việt
xuất bản năm 2004. Theo đó: “lãnh đạo là việc đề ra chủ trương, đường lối và
tổ chức thực hiện” [52, tr.544].
Như vậy khái niệm lãnh đạo được hiểu như sau:
- Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối, chỉ đường, dẫn lối và tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối đó đạt kết quả. Lãnh đạo không chỉ

dừng lại ở xây dựng, xác định chủ trương, đường lối mà còn phải tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương đó.
- Lãnh đạo phải có chủ thể lãnh đạo, đối tượng lãnh đạo và nội dung
lãnh đạo. Chủ thể lãnh đạo có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức; đối tượng
lãnh đạo có thể là một người, một nhóm, tập thể hay một tổ chức, đây là lực
lượng chịu trách nhiệm thực hiện nội dung lãnh đạo; nội dung lãnh đạo có thể
là một cơng việc, một hoạt động, hoặc một lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Trong lãnh đạo chủ thể và đối tượng luôn đi liền với nhau, và có mối
quan hệ tác động biện chứng. Mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể lãnh đạo
và đối tượng lãnh đạo là cơ sở để thực hiện nội dung lãnh đạo có kết quả và
đạt chất lượng cao.
1.1.2. Dân vận
Dân vận hay vận động quần chúng là một trong những công tác quan
trọng cơ bản của Đảng, là một trong những nhân tố góp phần hình thành và
bảo đảm sự thắng lợi của những nhiệm vụ cách mạng, tạo nên sự gắn bó, lịng
tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, xóa bỏ mọi rào cản giữa Đảng và nhân
dân, giữa miền xuôi và miền ngược, giữa dân tộc này với dân tộc khác.
Dân vận chính là q trình vận động xây dựng một mặt trận dân tộc
thống nhất, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Cụ thể, nó chính là hoạt động
tiếp xúc nhân dân, tun truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước tới Nhân dân; là quá trình đi sâu vào dân, gần dân, hiểu dân, nắm bắt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

nguyện vọng, tâm tư của nhân dân từ đó xây dựng chủ trương, chính sách đáp

ứng tâm tư nguyện vọng đó, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị.
Các nhà kinh điểm của Chủ nghĩa Mác đều cho rằng các Đảng cộng sản
đều làm cơng tác vận động nhân dân. Đó là một cơng tác lâu dài và phải kiêm
trì thực hiện. Giai cấp công nhân phải vận động để dành lấy sự đồng tình,
dành lấy sự ủng hộ của đa số nhân dân lao động trong cơng cuộc đấu tranh
cách mạng của mình. Mỗi thời kỳ cách mạng khác nhau phải có những hình
thức, nội dung cơng tác dân vận khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:
“Cách mệnh trước hết phải làm cho dân giác ngộ” [26, tr.234]. Muốn làm cho
dân giác ngộ “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ
chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi” [26, tr.267-268].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Dân vận hay cơng tác vận động quần
chúng, thì đối tượng là hướng tới quần chúng nhân dân, nhân dân vừa là đối
tượng vừa là mục đích của q trình làm cơng tác. Chủ tịch Hồ Chí Minh định
nghĩa công tác dân vận rất ngắn gọn và dễ hiểu, rằng: “Dân vận là vận động
tất cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp
thành lực lượng tồn dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng
việc mà Chính phủ và đồn thể đã giao cho”. [28, tr.698].
Như vậy có thể thấy dân vận về bản chất chính là quá trình vận động
quần chúng nhân dân nhằm thực hiện những nhiệm vụ mà cách mạng đặt ra.
Dân vận là tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Dân vận cịn có nghĩa là làm gương trước dân. Nói theo nghĩa thơng thường
thì, dân vận là công tác vận động nhân dân của Đảng, chính quyền, đồn thể
trong hệ thống chính trị nói chung và của cả hệ thống xã hội nói riêng. Mục
tiêu cao nhất của dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh chính là vì nhân dân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Do đó, mọi hành động của chúng ta phải vì nhân dân và mang lại hiệu quả
thiết thực cho nhân dân.
Công tác dân vận của Đảng là những hoạt động có tính quy luật để
tun truyền, vận động, tập hợp tất cả mọi người dân, nêu cao quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi người dân, xây dựng khối đồn kết nhất trí tồn dân
nhằm thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng, tăng cường mối quan hệ
máu thịt giữa Đảng và Nhân dân.
Đối tượng của công tác dân vận là mọi người dân, khơng để sót một
người dân nào. Mục đích của cơng tác dân vận là phát huy sức mạnh của nhân
dân để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối quan hệ
máu thịt giữa Đảng và Nhân dân. Nội dung của cơng tác dân vận là tun
truyền giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ,
nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân, động viên nhân và tổ chức nhân dân
thực hiện thành cơng nhiệm vụ chính trị được giao. Phương pháp làm công
tác dân vận là giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền động viên và tổ chức nhân
dân, phát huy tối đa quyền làm chủ của Nhân dân.
Vận động quần chúng là nhiệm vụ của tổ chức đảng, nhiệm vụ của
Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội. Trong đó,
vai trị lãnh đạo của tổ chức Đảng là rất quan trọng nhằm định hướng, dẫn dắt
hoạt động; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, lãnh
đạo Nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
Nước. Để vân động được Nhân dân phải thông qua Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, các tổ chức chính trị - xã hội, vai trò tiên phong gương mẫu của đội
ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
1.1.3. Dân tộc
Dân tộc là một khái niệm rộng, trong thực tế đã có nhiều ý kiến khác

nhau khi bàn về khái niệm này; ở Việt Nam khái niệm dân tộc thường được

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất, dân tộc là để chỉ một quốc gia dân tộc,
phân biệt quốc gia dân tộc này với quốc gia dân tộc khác trong quan hệ giữa
các quốc gia dân tộc trên thế giới. Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc
Campuchia, dân tộc Trung Hoa… Nghĩa thứ hai, dân tộc là để chỉ một tộc
người, để nhằm phân biệt giữa tộc người này với tộc người khác trong một
quốc gia. Ví dụ: dân tộc Mường, dân tộc Khơ-me, dân tộc Chăm, dân tộc
Kinh, dân tộc Sán Chay…ở Việt Nam.
Theo nghĩa là quốc gia dân tộc (Nation): dân tộc là một cộng đồng
chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một Nhà nước, thiết lập trên lãnh thổ nhất
định. Dân tộc theo nghĩa này có những đặc trưng cơ bản là: Có một lãnh thổ
chung, là vùng đất, vùng trời, vùng biển và thềm lục địa (nếu có) mà ở đó các
công dân của quốc gia cùng nhau sinh sống. Lãnh thổ này được phân định với
các nước láng giềng bằng đường biên giới trên đất liền, trên biển và trên
không. Có đời sống kinh tế chung, một chế độ kinh tế với một thị trường, một
đồng tiền thống nhất; nền kinh tế là điều kiện vật chất cơ bản bảo đảm sự cố
kết chặt chẽ của cộng đồng quốc gia dân tộc. Có ngơn ngữ giao tiếp chung,
trong quốc gia dân tộc có thể các tộc người có tiếng nói và chữ viết riêng,
nhưng một quốc gia dân tộc bao giờ cũng có ngơn ngữ chung để giao tiếp. Có
một nền văn hố đặc trưng, có một bản sắc văn hoá riêng của quốc gia dân
tộc. Cùng với một thể thống chính trị với một nhà nước thống nhất để quản lý,
điều hành hoạt động của đất nước và quan hệ với các quốc gia dân tộc khác.

Như vậy, dân tộc với ý nghĩa thứ nhất được hiểu là một quốc gia, nó
bao gồm những đặc trưng cơ bản. Những đặc trưng này tạo cho quốc gia dân
tộc có sự thống nhất, đảm bảo sự cố kết dân tộc chặt chẽ và ổn định của quốc
gia dân tộc.
Theo nghĩa là một tộc người trong một quốc gia (Ethnic): dân tộc là
một cộng đồng tộc người cùng có chung những đặc điểm tương đối bền vững

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

về ngơn ngữ, văn hố và nhất là có ý thức tự giác tộc người. Cộng đồng tộc
người có thể sinh sống trong một quốc gia dân tộc, cũng có thể sinh sống
trong nhiều quốc gia dân tộc. Ví dụ: người Thái sinh sống ở Việt Nam lẫn
Thái Lan và cả ở Lào; người Mông sinh sống ở Việt Nam, ở Lào và cả ở
Trung Quốc. Dân tộc với ý nghĩa là một cộng đồng tộc người có những đặc
trưng cơ bản là:
Thứ nhất, các thành viên trong cộng đồng có chung một ý thức tự giác
tộc người. Ý thức tự giác tộc người là yếu tố quan trọng nhất để phân định
một tộc người. Ý thức tự giác tộc người là sự tự ý thức về tộc người của mình,
từ ngồn gốc tới tên gọi, văn hóa, tín ngưỡng, là ý thức tự khẳng định sự tồn tại
và phát triển của mỗi dân tộc.
Thứ hai, các thành viên trong tộc người có chung một tiếng nói. Tiếng
nói là phương tiện giao tiếp của những người thuộc một tộc người hay một
nhóm tộc người nhất định. Thơng thường tiếng nói là giới hạn ngăn cách,
phân biệt tộc người này với tộc người khác.
Thứ ba, các thành viên trong tộc người có chung những đặc điểm về

đời sống văn hoá vật chất và tinh thần. Thể hiện ở các lĩnh vực văn hoá vật
chất như nhà cửa, đồ dung trong sinh hoạt gia đình, trang phục, ăn uống. Thể
hiện trong lĩnh vực tinh thần như tập quán, nghi lễ, nghệ thuật dân gian…
Qua phân tích trên có thể thấy khái niệm dân tộc có thể được hiểu theo
hai nghĩa khác nhau dân tộc với nghĩa là một quốc gia và dân tộc với ý nghĩa
là một cộng đồng tộc người. Trong bài viết của mình tác giả sử dụng khái
niệm dân tộc với ý nghĩa thứ hai, đó là những dân tộc (tộc người) sinh sống
trên lãnh thổ đất nước Việt Nam.
1.1.4. Dân tộc thiểu số
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, Theo con số của Tổng cục
thống kê và Ủy ban dân số quốc gia đến 31/12/2013, trên lãnh thổ đất nước

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Việt Nam hiện có 54 dân tộc cùng sinh sống; trong 54 dân tộc tại Việt
Nam, mỗi dân tộc có những đặc điểm riêng về văn hố, điều kiện kinh tếxã hội và các dân tộc có trình độ phát triển khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm lịch sử hình thành, các dân tộc cư trú ở những
vùng miền khác nhau và các dân tộc có dân số nhiều - ít khơng đồng đều.
Trong đó, ở Việt Nam dân tộc Kinh có số dân đơng nhất trong các dân tộc
chiếm khoảng 87% dân số cả nước, các dân tộc khác có số lượng ít hơn,
chiếm tỉ lệ thiểu số trong phần trăm dân số cả nước.
Khái niệm dân tộc thiểu số là khái niệm dùng để chỉ các dân tộc chiếm
số ít, cư trú trong một quốc gia dân tộc, để phân biệt với dân tộc chiếm số
nhiều trong quốc gia đó. Như nói ở trên, tại Việt Nam dân tộc Kinh có số
lượng người đơng nhất là đa số và các dân tộc khác chiếm số ít, được gọi là

dân tộc thiểu số. Như vậy, khái niệm dân tộc thiểu số là khái niệm sử dụng
nhằm phân biệt số đơng và số ít; khái niệm này hồn tồn khơng có ý nghĩa
phân biệt đối xử trong quan hệ xã hội.
Ở Việt Nam 53 dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% dân số cả nước;
Trong đó có các dân tộc thiểu số có số dân lớn như các dân tộc: Tày, Thái,
Mường, Khơmer, Mơng có số lượng từ 1 triệu tới hơn 1,6 triệu người; bên
cạch đó có những dân tộc lại có số dân rất ít chỉ khoảng vài trăm người như
dân tộc Brâu, Ơđu, Rơmăm, điều kiện rất khó khăn. Như vậy, có thể thấy
ngay trong các dân tộc thiểu số cũng có sự khác nhau về điều kiện kinh tế - xã
hội, văn hóa, điều đó địi hỏi thực hiện cơng tác dân vận vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số phải thực sự khéo léo, hiểu biết và tồn diện.
1.1.5. Cơng tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số
Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số là một phần quan trọng
trong công tác dân vận của Đảng và Nhà nước ta. Công tác vận động đồng
bào dân tộc thiểu số là cơng tác dân vận trong đó đối tượng của cơng tác
chính là quần chúng, nhân dân đồng bào các dân tộc thiểu số.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu thường gặp nhiều khó khăn,
phức tạp, vì vậy địi hỏi cán bộ làm công tác này phải khéo léo, có kinh
nghiệm, hiểu rõ tình hình, đặc điểm nơi đối tượng sinh sống; cơng tác thực
hiện cần có sự phối hợp giữa tổ chức Đảng, chính quyền, các đồn thể cùng
với lực lượng bộ đội biên phòng, kiểm lâm,…Hiểu được phong tục tập quán
và đặc biệt là ngôn ngữ của đồng bào sẽ là yếu tố quan trọng làm nên sự thắng

lợi trong thực hiện công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
Hiện nay, công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực tế Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời
luôn chú trọng tới công tác dân tộc, Đảng ta đã luôn huy động được lực lượng
quan trọng của các dân tộc thiểu số trong sự nghiêp cách mạng, đóng góp cho
sự thành cơng của cách mạng. Vai trò to lớn của sức mạnh đại đồn kết dân
tộc khơng chỉ có giá trị trong lịch sử mà còn ở hiện tại và tương lai.
Như vậy, công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số chính là q
trình thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước; Tuyên truyền
giác ngộ nhân dân, xây dựng mối đồn kết gắn bó trong các dân tộc thiểu số,
loại bỏ những tư tưởng kỳ thị, tự ty dân tộc, làm thất bại các âm mưu và hành
động thù địch…đảm bảo cho các dân tộc có cuộc sống ổn định; xây dựng
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đoàn kết, vững mạnh cùng nhau chung tay đi
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Đảng lãnh đạo công tác vân động đồng bào dân tộc thiểu số nội dung, phương pháp, phương châm, ý nghĩa tầm quan trọng
1.2.1. Nội dung của Đảng lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân
tộc thiểu số
Để thực hiện chức năng lãnh đạo Đảng cần có nội dung lãnh đạo. Nội
dung lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số
là những vấn đề, nhiệm vụ cụ thể mà Đảng đặt ra đối với công tác dân tộc và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

chủ yếu được xác định ở mục tiêu trong các đường lối, chủ trương, chính sách
nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố

an ninh, quốc phịng vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nội
dung lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số
bao gồm tất cả các vấn đề về chính trị, tư tưởng, tổ chức, trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, anh ninh, quốc
phịng, đối ngoại…Đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt. Cụ thể sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số thể hiện
trên những nội dung sau:
Thứ nhất: phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Đảng lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng
vùng, gắn sự phát triển kinh tế với việc không ngừng nâng cao mức sống vật
chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc là nội dung quan trọng trong chính
sách dân tộc, cơng tác vân động đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng, Nhà
nước ta. Theo phương hướng đó cần thực hiện triển khai một số chính sách cụ
thể như: Quy hoạch ổn định và phát triển sản xuất vùng dân tộc và miền núi
theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy tiềm năng thế mạnh của từng vùng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ và ổn định
đời sống, xóa đói giảm nghèo, tập trung giải quyết một số vấn đề khó khăn về
lương thực, nhà ở, quần áo, tư liệu sản xuất…đối với đồng bào các dân tộc thiểu
số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Hồn thiện chính sách và thực
hiện việc giao đất, giao rừng cho đồng bào sử dụng ổn định, lâu dài, đảm bảo
mọi điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số gắn bó với nghề rừng, khoanh
ni bảo vệ vốn rừng và có cuộc sống ổn định bằng thu nhập từ nghề rừng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16

Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách đất đai, giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất sản xuất ở vùng đồng bào các dân tộc, nhất là những vùng trọng
điểm như Tây Nguyên, vùng Khơme Nam Bộ, vùng Tây Bắc. Đảm bảo diện
tích tối thiểu về đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Kiên quyết thực hiện việc sắp xếp lại các
nông, lâm trường quốc doanh, tiến hành kiểm tra, rà soát lại việc sử dụng đất,
có biện pháp thu hồi đất, điều tiết đất cho đồng bào, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng dân tộc và miền núi.
Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách định canh, định cư theo hướng quy
hoạch phát triển bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng di cư tự do,
coi cơng tác định canh, định cư là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng luồng di cư theo kế
hoạch bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực, gắn với việc thực hiện các chương trình
dự án phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân
tộc ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất. Chính sách ưu tiên đầu tư các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng ở cơ sở
vùng đồng bào dân tộc miền núi, nhất là khu vực biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, đảm bảo 100% các xã đều có đủ các cơng trình
trường học, trạm y tế, bưu điện - văn hóa được xây dựng kiên cố. Phát triển
các trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông, lâm nghiệp tại các xã, cụm xã, các nhà
máy chế biến nông lâm sản gắn với vùng nguyên liệu.
Thứ hai: Nâng cao trình độ dân trí, mức hưởng thụ văn hóa, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, thực hiện có hiệu quả các
chính sách xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế.
Nâng cao mặt bằng giáo dục, củng cố và duy trỳ kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học và chống tái mù chữ, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục
trung học cơ sở; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục dân tộc, xây dựng


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

và củng cố hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú. Đẩy mạnh việc học
tập và dạy chữ dân tộc trong các trường phổ thông, bổ túc văn hóa, các trường
dạy nghề phù hợp với tình hình thực tế của từng vùng, từng dân tộc. Nội dung
lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng còn hướng
vào mục tiêu tăng cường bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh
dạy nghề cho thanh niên và đồng bào các dân tộc bằng các loại hình đào tạo
thích hợp.
Lãnh đạo thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển khoa học công
nghệ ở vùng dân tộc miền núi, đặc biệt là chính sách chuyển giao cơng nghệ,
có chế độ thu hút các nhà khoa học, cán bộ chuyên môn kỹ thuật phục vụ ở
vùng dân tộc miền núi. Đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu tiên trong thi
tuyển, chính sách cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề đối với con em đồng bào các dân tộc thiểu số,
nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Lãnh đạo cơng tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số phải đi vào nội
dung nhằm thực hiện chính sách ưu tiên trong việc khám chữa bệnh, chính
sách cấp thuốc thơng thường cho đồng bào các dân tộc. Nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, các dịch vụ y tế, tuyên truyền về nếp sống vệ sinh, khoa
học, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đồng bào các dân tộc. Đẩy mạnh
cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em
và dân số kế hoạch hóa gia đình. Chủ động ngăn chặn và tiến tới khống chế
một số bệnh truyền nhiễm phổ biến, không để xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm

ở vùng dân tộc và miền núi.
Thực hiện các chính sách xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thơng tin tun truyền, hồn thành các chương trình phủ sóng phát thanh,
truyền hình, tăng thời lượng phát sóng bằng tiếng các dân tộc. Tiếp thực thực
hiện chính sách phát triển văn hóa, chính sách cấp báo, tạp chí cho vùng dân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

tộc và miền núi. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến
thức khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân tộc thiểu
số tiếp cận được với các dịch vụ cơ bản của xã hội như tín dụng, dịch vụ nơng
lâm, y tế, giáo dục, văn hóa…Thực hiện các chính sách tăng cường đầu tư cho
công tác bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.
Thứ ba: Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ, trí thức là người các dân
tộc thiểu số tại chỗ và cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi
Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc vững mạnh
thông qua việc thực hiện tốt dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, quyền làm
chủ của nhân dân, bao gồm các nội dung: xây dựng và kiên tồn các tổ chức
Đảng, chính quyền các cấp có đủ khả năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và thực hiện tốt chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước. Củng cố và nâng cao vị trí, vai trị của Mặt
trận, các tổ chức đồn thể nhân dân trong việc tham gia quản lý xã hội và thực
hiện tốt chức năng đại diện quyền lợi của các hội viên. Tập hợp và vận động
các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
Lãnh đạo thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo, sử dụng, chế độ đãi ngộ
đối với đội ngũ cán bộ công tác ở vùng dân tộc miền núi nhất là cán bộ là
người các dân tộc thiểu số tại địa phương có đủ phẩm chất và năng lực công
tác, phù hợp với nhu cầu của từng địa phương, từng dân tộc. Đào tạo đội ngũ
trí thức của các dân tộc thiểu số, cán bộ làm công tác Đảng, cán bộ quản lý
Nhà nước, cán bộ làm công tác dân tộc, dân vận, cán bộ khuyến nông, khuyến
lâm, y tế, giáo dục.
Đảng lãnh đạo việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn tuyển
dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc miền núi. Xây

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

dựng kế hoạch từng bước thu hút, tiếp nhận học sinh các dân tộc thiểu số đã
tốt nghiệp ở các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước về làm việc tại địa
phương trong các cơ quan quản lý các cấp vùng dân tộc miền núi. Lãnh đạo
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, huy động mọi lực lượng xã hội tham gia
giám sát hoạt động cơ quan nhà nước tại địa phương.
Thứ tư, Giữ vững an ninh, quốc phòng ở vùng dân tộc miền núi
Tăng cường khả năng phịng thủ đất nước, thực hiện chính sách kết hợp
phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng ở những địa bàn
xung yếu, khu vực biên giới, hải đảo. Xây dựng vững chắc thế trận an ninh
nhân dân, quốc phịng tồn dân, chủ động nắm chắc diễn biến tình hình,
cương quyết khơng để xảy ra các điểm nóng, giải quyết dứt điểm những mâu
thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở bằng các biện pháp vận động quần chúng. Sẵn

sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, chủ động ngăn
chặn các hoạt động chống phá cách mạng thông qua diễn biến hịa bình.
Cương quyết đấu tranh với mọi hình thức can thiệp từ bên ngồi ủng hộ các
lực lượng phản động trong nước lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo hoạt động
chống phá cách mạng.
Giáo dục nhân dân các dân tộc về trách nhiệm bảo vệ an ninh chính trị,
an tồn xã hội, nâng cao cảnh giác với những âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa gạt, lơi kéo, kích động
đồng bào các dân tộc thiểu số. Có chế độ chính sách động viên những người
có uy tín trong cộng đồng tham gia lãnh đạo bảo vệ trật tự, an toàn xã hội,
tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Chủ trương nội dung lãnh đạo công tác dân tộc của Đảng đã đề cập một
cách toàn diện đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội của các dân tộc:
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phịng. Nội dung lãnh đạo
của Đảng sẽ tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho tất cả các dân tộc cùng phát

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

triển trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam thống nhất mà cốt lõi là: thực
hiện bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển. Trước yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng là một yếu tố quan
trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước.
1.2.2. Phương pháp lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động
đồng bào dân tộc thiểu số

- Thứ nhất, Đảng lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu
số bằng Cương lĩnh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng
Đảng đề ra các Chủ trương, đường lối thực hiện công tác dân vận vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, đề ra nội dung, phương châm, nguyên tắc hoạt
động cho cán bộ, ban dân vận các cấp. Đảng hoạch định chiến lược, xây dựng
đường lối thực hiện công tác dân vận đảm bảo các vấn đề về an sinh xã hội,
an ninh quốc gia tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Nội dung của cương lĩnh, nghị quyết lãnh đạo công tác vận động đồng
bào dân tộc thiểu số thể hiện quan điểm của Đảng về nhiệm vụ giữ gìn an
ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội, và an ninh vùng biên giới trong mối
quan hệ chặt chẽ với công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Đảng chỉ rõ:
“Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự
an tồn xã hội…trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo là những địa bàn trọng yếu” [20, tr.112].
Trên cơ sở Cương lĩnh, đường lối của Trung ương Đảng, Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh sẽ triển khai, xây dựng nghị quyết Đảng bộ về công tác
dân tộc, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện thắng lợi Cương lĩnh
đường lối của Trung ương Đảng. Ngược lại, các Đảng bộ địa phương trong
quá trình triển khai chủ trương của Trung ương, xây dựng và thực hiện nghị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

quyết tại địa phương sẽ phản hồi, đóng góp ý kiến, tổng kết thực tiễn để
Trung ương bổ sung, ngày một hoàn thiện Chủ trương, đường lối.

- Thứ hai, Đảng lãnh đạo công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu
số thông qua Nhà nước.
Đảng lãnh đạo Nhà nước trong việc cụ thể hóa Cương lĩnh, chủ trương,
đường lối của Đảng thành các chương trình, đề án đối với vùng dân tộc thiểu
số và tổ chức thực hiện; phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, hải đảo. Khi trở thành Đảng cầm quyền, Đảng dùng quyền uy
chính trị của mình buộc Nhà nước phải thể chế hóa đường lối chính trị của
đảng nói chung, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của
cả nước cũng như vùng đồng bào dân tộc thiểu số thành Hiến Pháp, Pháp luật,
các chương trình, đề án của Nhà nước về vấn đề dân tộc và phát triển vùng
dân tộc và tổ chức các ban, ngành, đơn vị chức năng có thẩm quyền, nhiệm vụ
thực hiện. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, trật tự an toàn xã
hội; ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế
lực thù địch; triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối
ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế [21, tr.321-322].
Đảng lãnh đạo chính quyền các cấp thi hành tốt những nhiệm vụ công
tác dân vận; Đảng lãnh đạo giám sát việc thực hiện các quyền công dân của
hệ thống các cơ quan Nhà nước; Đảng coi trọng lấy ý kiến của nhân dân, lắng
nghe nguyện vọng, bàn bạc với nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đề cao quyền giám sát Nhà nước của nhân dân, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo của dân, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đảng
lãnh đạo chính quyền tăng cường mối quan hệ với Mặt trận và các đoàn thể

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×