Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố phủ lý tỉnh hà nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH KHÁNH LINH

GIÁO DụC ĐạO ĐứC CÁCH MạNG CHO ĐộI NGŨ
CÁN Bộ, CÔNG CHứC CấP XÃ ở THÀNH PHố PHủ LÝ TỉNH
HÀ NAM HIệN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH KHÁNH LINH

GIÁO DụC ĐạO ĐứC CÁCH MạNG CHO ĐộI NGŨ
CÁN Bộ, CÔNG CHứC CấP XÃ ở THÀNH PHố PHủ LÝ TỉNH
HÀ NAM HIệN NAY



Ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
Mã số : 8310202

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Trần Thị Anh Đào

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Phạm Huy Kỳ


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài
liệu đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực

tế của tơi. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên
cứu của mình.
Tác giả luận văn

Đinh Khánh Linh


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

BCT

Bộ chính trị

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT

Chỉ thị

NQ


Nghị quyết

Nxb

Nhà xuất bản

TW

Trung ương

UBKT

Uỷ ban kiểm tra

XDĐ&CQNN

Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà Nước

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.......... 8
1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã – Khái niệm, đặc điểm, vai trò .. 8
1.2. Giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp

xã – Quan niệm, nội dung, phương thức và vai trò .............................. 21
Chương 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
HIỆN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ......... 41
2.1. Yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .................... 41
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam hiện nay ..................... 51
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về giáo dục đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam ............................................................................................... 72
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM THỜI GIAN TỚI ........................ 79
3.1. Phương hướng tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
thời gian tới ....................................................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam thời gian tới ............... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 101
PHỤ LỤC................................................................................................... 107
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................ 111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức – xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và

phản ánh tồn tại xã hội. Đạo đức có vai trị to lớn, là động lực tinh thần đối với
sự phát triển, tiến bộ xã hội. Do đó, xây dựng, bảo vệ và phát triển các giá trị
đạo đức luôn được các quốc gia, các chế độ xã hội khác coi trọng.
Đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, cơng chức ở
cấp xã nói riêng có vị trí, vai trị đặc biệt, là nhân tố quan trọng góp phần vào
những thắng lợi của phong trào cách mạng trước đây, hiện nay và kể cả sau
này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII về Chiến lược cán bộ, công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện
đại hóa đất nước đã khẳng định : “ Cán bộ, công chức là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của đất nước và của chế độ, là
khâu then chốt trong cơng tác xây dựng Đảng” [20,tr.66]. Chính vì vậy, trong
suốt các chặng đường cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln quan
tâm đến cơng tác cán bộ, công chức, thường xuyên giáo dục, đào tạo họ trở
thành những người đủ đức đủ tài, đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong từng
giai đoạn cách mạng.
Sau 32 năm thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã thu
được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã
hội...Tuy nhiên, công cuộc đổi mới đất nước cũng đặt ra những vấn đề bức xúc về
cả lý luận và thực tiễn cần phải giải quyết, trong đó, có vấn đề suy thoái đạo đức,
lối sống ở một bộ phận cán bộ, cơng chức. Điều đó làm giảm uy tín của Đảng,
làm xói mịn lịng tin của nhân dân đối với chế độ.
Nghị quyết TW 4 ( Khóa XI ) về “ Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay “ chỉ rõ: Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, đảng viên,


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2


trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý kể cả một số cán bộ,
cơng chức cao cấp , suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với
những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân,
ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ,
tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc…
Đến Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII nhấn
mạnh phải kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Nghị
quyết TW4 ( Khóa XII ) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa” trong nội bộ”; cũng chỉ rõ : Tình trạng
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, công
chức, đảng viên chưa bị đẩy lùi; thậm chí có mặt, có bộ phận còn diễn biến
tinh vi, phức tạp hơn.
Sự sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, cơng chức của
nước ta nói chung; đặc biệt là cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng, đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương. Mặt khác, cấp xã là cấp hành chính cuối cùng trong hệ thống hành
chính bốn cấp, là địa bàn triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội đến với nhân dân. Do đó, sự nghiệp
đổi mới đất nước muốn thành cơng phải tạo được sự chuyển biến tích cực từ
cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất lớn vào công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Vì vậy, công tác
giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đang là yêu
cầu cấp bách.
Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ của tỉnh Hà Nam; trong
những năm qua, công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, với tốc độ đơ thị hóa rất nhanh của thành phố hiện nay,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

đã đặt ra nhiều vấn đề về đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, địi hỏi cần phải có các giải pháp để giải quyết, nâng tầm đội ngũ này
đáp ứng được với u cầu của nhiệm vụ mới. Vì thế, để góp phần nhận thức và
giải quyết vấn đề này, tác giả chọn “Giáo dục đạo đức cách mạng cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam hiện nay”
làm đề tài luận văn thạc sỹ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp
ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước là vấn đề quan trọng, luôn luôn
nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu trong và
ngồi nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học
nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như :
Các đề tài khoa học, sách :
Tác giả: Thành Duy, tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Tác giả: Phạm Ngọc Anh và Hoàng
Trang đồng chủ biên, tác phẩm “Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh với việc
giáo dục cán bộ, cơng chức, đảng viên hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2007; Cuốn sách” Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới”
do tác giả Ngô Văn Thạo làm chủ biên, Nxb Lao động xã hội, năm 2008;
Cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho
đoàn viên, thanh niên” do tác giả Văn Tùng làm chủ biên, Nxb Thanh niên,
năm 2009; Cuốn sách “Phẩm chất mới và đạo đức cách mạng” do tác giả
Phu Mi Vơng Vị Chít làm chủ biên, Nxb Nhà văn Lào, năm 2013; “giáo
trình xây dựng Đảng” do PGS, TS Trần Thị Anh Đào – PGS, TS Nguyễn

Minh Tuấn, TS Nguyễn Thị Ngọc Loan đồng chủ biên, Nxb lý luận chính
trị, năm 2016; cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ công an nhân dân” (xuất bản lần thứ hai) của Thượng tướng, GS, TS Tơ
Lâm, Nxb chính trị quốc gia sự thật, năm 2017.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Các bài viết trên báo, tạp chí:
Bài báo “Nâng cao chất lượng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của
Đảng” của tác giả Bun Nhăng Vo Lạ Chít, Tạp chí Lý luận chính trị - Hành
chính Lào, số 01, năm 2005; Tác giả: Hà Đăng, bài viết “ Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”, Báo
điện tử Tạp chí Cộng sản, số ra ngày 19 tháng 12 năm 2008; Tác giả: Ngô
Minh Giang, bài viết “ Nhận diện mặt suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống”, Báo điện tử Tạp chí Xây dựng Đảng, số ra ngày 06 tháng 9 năm 2012;
Trần Văn Phòng : “Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ, cơng chức lãnh đạo
chính trị hiện nay”, Lê Hương: “Đảng bộ thành phố Hà Nội “đột phá mới trong
công tác cán bộ, công chức”, báo Hà Nội mới, 2013; Đào Thị Trang (2017),
“Một số giải pháp vận dụng các hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh trong xây dựng đạo đức cho sinh viên hiện nay”, Tạp chí Giáo
dục, số 451, kì 1- tháng 10, tr.1- 4.
Dưới các góc độ nghiên cứu, các bài viết trên đã đề cập đến nhiều nội
dung trong công tác giáo dục đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhất là có nhiều bài
viết đã đề cập đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Những nội dung của các

bài viết ở một góc độ nào đó có liên hệ chặt chẽ với luận văn như giải pháp
giáo dục đạo đức cách mạng người cán bộ, công chức cấp xã, tiêu chuẩn đạo
đức cách mạng, vai trị của người cán bộ, cơng chức cấp xã…
Các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ:
Luận văn thạc sỹ triết học “ Vấn đề xây dựng đạo đức mới cho cán bộ,
công chức, đảng viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở tỉnh Hà Giang hiện
nay” của tác giả Trương Thế Thắng, năm 2003; Luận án tiến sỹ triết học “Quan
hệ cá nhân - xã hội trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh” với việc giáo dục đạo
đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý ở nước ta hiện nay của
tác giả Phạm Huy Kỳ năm 2010; Luận văn thạc sĩ chính trị học “Giáo dục đạo
đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên tỉnh Cà Mau hiện nay” của tác giả Dương
Chúc Linh năm 2014; Luận án tiến sỹ Chính trị học “Giáo dục đạo đức người

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

công an cách mạng cho sinh viên các trường Đại học, Học viện thuộc lực lượng
công an nhân dân khu vực phía bắc nước ta hiện nay”, của tác giả Trần Thị
Thanh Huyền, năm 2016; Luận văn thạc sĩ XDĐ&CQNN “Giáo dục đạo đức
công vụ đối với đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
hiện nay” của tác giả Lục Văn Đạt năm 2017.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến đạo đức, giáo
dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các góc độ khác
nhau, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ
chức hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung; các cơng trình
nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn.

Tuy vậy cho đến nay chưa có cơng trình, đề tài nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu có hệ thống dưới góc độ một luận văn khoa học ngành xây dựng
Đảng và chính quyền nhà nước về giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
hiện nay, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục
đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cách mạng cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và một số kinh nghiệm về
giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam thời
gian tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát thu thập tư
liệu, số liệu công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian : khảo sát từ năm 2014 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà nước ; đồng thời có kế thừa các kết
quả nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho người cán bộ, công chức cách mạng
nói chung và người cán bộ, cơng chức cách mạng cấp xã ở thành phố tỉnh Hà
Nam nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp; lơgic - lịch sử;
thống kê; so sánh; điều tra xã hội học..., đặc biệt chú trọng đến phương pháp
tổng kết thực tiễn để đưa ra các luận điểm khoa học.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đạo đức người cán bộ,
công chức cách mạng ở cấp xã và giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Phủ lý tỉnh Hà Nam hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

- Góp phần luận giải, làm rõ hơn vai trò của chủ thể, khách thể và các yếu
tố có liên quan đến giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở thành phố Phủ lý tỉnh Hà Nam hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan thực trạng đạo đức và giáo
dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ lý
tỉnh Hà Nam thời gian qua, luận văn nêu một số kinh nghiệm công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ lý tỉnh
Hà Nam thời gian tiếp theo.
- Đề ra phương hướng và các giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
trước yêu cầu mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
cung cấp thêm tư liệu khoa học phong phú, đáng tin cậy phục vụ cho việc
nghiên cứu, xây dựng, hoạch định chiến lược, bồi dưỡng nâng cao đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và ở thành phố Phủ
Lý tỉnh Hà Nam nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ giảng dạy các môn học Công tác tư tưởng, Xây dựng Đảng về tư
tưởng, Đạo đức học... cho một số trường đại học.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp kinh nghiệm, giúp các cơ quan chức năng, các cấp
lãnh đạo của thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng
tác giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố.

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục và
phụ lục, luận văn gồm 03 chương, 7 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã – Khái niệm, đặc điểm, vai trò
1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, xã – phường – thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp cơ sở thấp nhất trong hệ thống chính quyền, bao gồm: Trung
ương – tỉnh – huyện – xã. Trong q trình xây dựng, hồn thiện bộ máy nhà
nước, Đảng và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đối với cấp xã. Cùng với
việc hồn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và
Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã.
Cấp xã là cấp gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính
quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ảnh tâm tư
nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư.
Có thể hiểu khái quát khái niệm về cấp xã như sau : Cấp xã bao gồm
HĐND và UBND là cấp chính quyền cơ sở thấp nhất trong hệ thống chính
quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức
năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân
địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và đời sống của nhân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của
cấp trên.
1.1.1.2. Khái niệm đội ngũ
Khái niệm đội ngũ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cả nói và viết:
đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ nhân viên, đội ngũ sinh viên...
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hóa thơng tin) thì: “Đội ngũ là
một khối đơng người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức
thành một lực lượng” [29].
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng - Viện Ngôn ngữ học): “Đội ngũ
là một tập hợp gồm một số đơng người cùng có chức năng nhiệm vụ hoặc nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống nhất định” [46].
Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau đơi chút nhưng đều giống
nhau, đều thống nhất với nhau ở chỗ, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp
thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể

cùng hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung lý tưởng, cùng chung
mục đích và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
1.1.1.3. Khái niệm cán bộ
Cán bộ được hiểu theo nhiều nghĩa và rất phong phú. Mỗi quốc gia, dân
tộc khác nhau có các quan niệm khác nhau vè cán bộ. Điều đó xuất phát từ đặc
điểm của chế độ chính trị, truyền thống cũng như lịch sử phát triển của mỗi
nước. Do đó, ở các nước xã hội chủ nghĩa và ở các nước theo phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, thuật ngữ cán bộ thường được dùng phổ biến hơn ở
các nước tư bản chủ nghĩa, nhất là giai đoạn hiện nay.
Thuật ngữ cán bộ du nhập vào nước ta bắt nguồn từ Trung Quốc và sử
dụng khá sớm từ trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Cho đến nay, thuật
ngữ cán bộ tiếp tục được sử dụng phổ biến, đặc biệt trong các quan hệ công tác
xã hội. Tuy vậy, hiện nay ở nước ta, thuật ngữ cán bộ vẫn còn nhiều cách hiểu
khác nhau, chưa thống nhất.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Căn cứ theo Đại từ điển Tiếng Việt, có thể hiểu từ “cán bộ” theo hai
nghĩa sau :
1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường khơng giữ chức
vụ trong các cơ quan tổ chức nhà nước [29, tr.249].
Với nghĩa thứ nhất, cán bộ không chỉ bao gồm những người làm cơng
tác có nghiệp vụ chun mơn trong các cơ quan Nhà nước mà trong cả hệ
thống chính trị. Bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trên đây thường được hình

thành thơng qua con đường đào tạo, bồi dưỡng từ nhà trường, có trình độ. Đây
là bộ phận đơng đảo và ổn định nhất.
Với ý nghĩa thứ hai, người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan,
tổ chức của cả hệ thống chính trị. Đây chính là đội ngũ lãnh đạo, quản lý;
những người có chức vụ để phân biệt với người thường, người khơng có chức
vụ; bộ phận này được hình thành thơng qua con đường bầu cử dân chủ hoặc
thông qua đề bạt, bổ nhiệm.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh gọi “ Cán bộ là công bộc của nhân
dân”, trong tác phẩm “ Sửa đổi lối làm việc”, Người viết : “ Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng” [39,tr.296].
Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nêu rõ : “
Cán bộ được hiểu một cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức,
viên chức; không phân biệt cán bộ và công chức theo Luật Cán bộ, công chức”
[25,tr.197].
Trước đây, cán bộ và công chức được định nghĩa chung tại Điều 1 Pháp
lệnh về cán bộ và công chức ngày 26/02/1998 (không thấy có sự phân biệt
giữa hai khái niệm này) là “Công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”, bao gồm:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên mơn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chun mơn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp.
Sau này, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có phân biệt giữa cán bộ và
cơng chức theo quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung cấp tỉnh ), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [37].
Cịn dưới góc độ khoa học quản lý có tác giả đưa ra khái niệm là: Cán
bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trị và cương vị nịng cốt
trong một tổ chức và có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các
quan hệ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự
phát triển của tổ chức [52, tr.18].
Như vậy, tổng hợp các quan niệm trên có thể khái quát khái niệm “cán
bộ” theo hai nghĩa cơ bản sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Theo nghĩa rộng: Cán bộ được hiểu là một phạm trù để chỉ tất cả những
người công tác ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, trong lực lượng
vũ trang, trong biên chế, kể cả những người giữ chức vụ lẫn những người làm
chuyên môn, nghiệp vụ không giữ chức vụ.
Theo nghĩa hẹp: Cán bộ được hiểu là người làm công tác trong một cơ
quan, tổ chức của hệ thống chính trị có chức vụ, để phân biệt với người bình
thường khơng có chức vụ trong cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
1.1.1.4. Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ được dùng phổ biến trên thế giới. Mỗi quốc gia
có các điều kiện, hồn cảnh khác nhau, do đó mỗi nước đều xây dựng những
khái niệm riêng về công chức cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh thực tế
của nước mình.
Thuật ngữ công chức ở nước ta qua các giai đoạn đều đã có sự kế thừa
và phát triển phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từ đó, làm
cho khái niệm cơng chức ngày càng hồn thiện.
Những năm mới giành chính quyền, Sắc lệnh 76/SL, ngày 20/05/1950
do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký về “Quy chế công chức” được xem là văn bản
pháp luật đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm cơng chức. Quy chế xác
định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về tổ chức, quản trị
và sử dụng các ngạch cơng chức trong tồn quốc, theo đó cơng chức là những
cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay ngoài nước, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Như vậy, cơng chức Việt
Nam giai đoạn này bao gồm những người làm trong cơ quan hành chính nhà
nước Trung ương do chính quyền và nhân dân tuyển.

Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Nghị định 169/HĐBT, ngày
20/05/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) tại Điều 1 quy định :
Cơng chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ công vụ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương,
ở trong nước hay nước ngoài đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Đến năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán
bộ, công chức, trong đó nêu rõ: “Cán bộ, cơng chức là cơng dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước …”.
Quy định về cán bộ, công chức của Pháp lệnh này có bước tiến rõ rệt,
phù hợp với đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển của đội ngũ cơng chức
Việt Nam tại thời điểm đó, thể hiện quan điểm và nhận thức mới của Đảng và
Nhà nước về đội ngũ công chức trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, ở góc độ
khác, cần phải thừa nhận rằng đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức năm 1998 cịn thiếu rõ ràng, chưa có sự phân biệt giữa công chức
với các loại nhân sự khác đang hoạt động trong khu vực công.
Đến năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 đã được sửa
đổi, bổ sung và phân định rõ hơn các đối tượng cán bộ, cơng chức gồm: cán
bộ, cơng chức hành chính; cán bộ, viên chức sự nghiệp; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và công chức dự bị. Trên cơ sở đó, Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ hướng dẫn Pháp lệnh Cán
bộ, công chức năm 2003 quy định: Công chức là những người được tuyển

dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được phân loại theo
trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền công vụ Nhà nước, Quốc hội
khóa XII đã thơng qua Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Tại khoản 2, Điều 4
Luật Cán bộ, công chức quy định:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân
chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [37].
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ xác định rõ cơng chức theo
các tiêu chí sau : Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà

nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.1.1.5. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài đội ngũ cán bộ, cơng chức
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cịn một bộ phận là cán bộ, cơng chức cấp
xã. Có nhiều quan niệm về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tuy nhiên khái
quát lại có hai quan điểm nổi bật :
Theo nghĩa rộng, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các đối tượng :
Cán bộ cấp xã; công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách.
Theo nghĩa hẹp, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là thuật ngữ để chỉ
những người làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp xã bao gồm cán
bộ cấp xã và công chức cấp xã.
Cịn dưới góc độ pháp lý, tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 quy định :

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [37].

Tại Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định rõ về chức vụ, chức
danh của cán bộ, công chức cấp xã:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt
Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây :
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đơ thị và môi trường ( đối với phường, thị trấn
) hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường ( đối với xã );
+ Tài chính – kế tốn;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


Như vậy, CBCC cấp xã bao gồm nhiều các chức vụ, chức danh khác nhau.
Mỗi CBCC cấp xã được giao những thẩm quyền, trách nhiệm nhất định trong tổ
chức gắn với chức vụ, chức danh mà người cán bộ, công chức cấp xã đảm nhiệm.
Phạm vi tác động và trách nhiệm công việc của mỗi cán bộ, công chức cấp xã là
khác nhau nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo cho hệ thống chính trị cơ sở
đạt hiệu quả. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đông đảo về
số lượng, đa dạng về chất lượng, phức tạp về đặc điểm tính chất. Do đó, việc xác
định đúng đắn các đối tượng cán bộ, cơng chức cấp xã có ý nghĩa quan trọng đối
với việc hoạch định các chủ trương, giải pháp xây dựng, kiện tồn đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Tóm lại, Để có quan niệm chính xác về đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, trước hết phải tiếp cận nó như một bộ phận cấu thành của hệ thống cán bộ,
cơng chức Nhà nước. Từ đó mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn về cán bộ,
công chức cấp xã. Trong luận văn, để đảm bảo theo đúng mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu của luận văn, tác giả tiếp cận theo nghĩa hẹp của khái niệm đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, tức là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để chỉ
những người làm việc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp xã bao gồm
cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Một là, cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng của đội
ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
Đây vừa là đặc điểm, vừa là vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã. Họ là lực lượng có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hồn thiện
bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất đạo đức, năng lực và hiệu quả
công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có văn hóa,
đạo đức, lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật…là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Hai là, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có tính ổn định thấp so với cán
bộ, công chức nhà nước ở các cấp.
Đây là đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã so với đội
ngũ cán bộ, cơng chức Nhà nước, hành chính sự nghiệp ở cấp trên. Trên thực
tế đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thường xun có sự biến động, khơng ổn
định, nhất là qua các cuộc bầu cử theo nhiệm kỳ ở cơ sở thì đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã lại có sự biến động mạnh mẽ do yêu cầu của việc bố trí, sắp
xếp cán bộ, cơng chức cấp xã cho phù hợp với thực tế của cơ sở. Tính ổn định
của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã khơng cao do có nhiều ngun nhân
nhưng ngun nhân cơ bản nhất là do cơ chế bầu cử ở cơ sở ( trúng thì làm và
khơng trúng thì nghỉ ) và cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã cịn bất cập.
Ba là, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có tính chun mơn hóa thấp,
kiêm nhiệm nhiều.
Cán bộ, cơng chức cấp xã, mặc dù được bố trí theo từng chức danh cụ
thể trong các tổ chức của hệ thống chính trị cơ sở, nhưng hầu hết đều kiêm
nhiệm thêm nhiều chức vụ khác, ranh giới giữa cán bộ Đảng, chính quyền,
đồn thể khơng rạch rịi. Ngay các chức danh cơng chức chun mơn cũng
khơng hồn tồn được chun mơn hóa, khơng chỉ là một nhiệm vụ chun
mơn mà ít nhiều còn kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác. Ở cấp xã, công tác
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cũng gặp nhiều khó

khăn, do đó việc thực hiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chun mơn đáp ứng u cầu về tính chun mơn hóa cho đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã còn chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để.
Bốn là, cán bộ, công chức cấp xã vừa là cán bộ, công chức vừa là người
dân trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp trên là những cán bộ, công chức Nhà
nước, làm cơng ăn lương, bản thân và gia đình họ sống bằng tiền lương, họ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

không được đồng thời tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề
nghiệp của họ là cán bộ, cơng chức. Cịn cán bộ, cơng chức ở cấp xã thường
khơng thốt ly hẳn sản xuất, kinh doanh mà vừa tham gia công tác địa phương,
vừa là người trực tiếp lao động sản xuất, kinh doanh có sở hữu tư liệu sản xuất
( ruộng, nhà, cửa hàng, dịch vụ…) trong nhiều trường hợp nguồn thu chính của
họ khơng phải từ lương, phụ cấp từ ngân sách Nhà nước mà lại là từ kết quả
sản xuất kinh doanh của bản thân họ và gia đình.
Năm là, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là những cán bộ gắn bó mật
thiết với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống.
Cấp xã là cấp gần nhân dân nhất nên họ là những người cán bộ, công
chức gần sát dân nhất. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người hang
ngày tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe, năm bắt những ý kiến, tâm tư
của nhân dân; nên họ hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ
của người dân; do đó họ có điều kiện thuận lợi nhất trong việc thuyết phục,

vận động nhân dân thực hiện tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như tham gia quản lý nhà nước một cách
thiết thực, cụ thể.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, dựa vào những đặc điểm trên mà các cấp ủy đảng, chính quyền có thể
hoạch định những kế hoạch, biện pháp để thực hiện công tác giáo dục đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trong tình hình mới đạt hiệu
quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu của cơ sở, địa phương và đất nước.
1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đối với nước ta, đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã nói riêng có vai trị hết sức quan trọng trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muôn
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”[39, tr.240]. Có cán
bộ tốt và ngang tầm, đó là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc xác định
đường lối đúng và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách đã đề ra.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận không tách rời của đội
ngũ cán bộ, công chức ở nước ta. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng
ta nhấn mạnh: Tăng cường cán bộ cho cơ sở, có chế độ đào tạo, bồi dưỡng, đãi
ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn để họ hoạt động ngày càng hiệu quả,
góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cơ sở (xã, phường, thị trấn) mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức ở cơ sở. Vai trị của đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ: với đường lối,
chính sách, pháp luật; với bộ máy chính quyền; với cơng việc; với quần chúng
nhân dân.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cịn có vai trị thể hiện ở những
phương diện sau đây:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vừa là người đại diện Nhà
nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa
là người dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính
quyền để các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu
mà cán bộ, công chức cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư
nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng;
ngược lại ở đâu mà cán bộ, công chức cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền
thì sẽ đề ra chính sách khơng phù hợp.
Thứ hai, cán bộ, cơng chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân
và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong
cuộc sống. Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách
pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư.
Thứ ba, cán bộ, cơng chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những
yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×