Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Phương pháp biện chứng hồ chí minh trong đường lối cách mạng việt nam giai đoạn 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

TRẦN THỊ THU BA

PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
TRONG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945-1954

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

TRẦN THỊ THU BA

PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
TRONG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945-1954

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60220301

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS, TS. VŨ VĂN GẦU

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
từng được công bố lần nào. Nếu có sự gian đối, tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Ba


MỤC LỤC
...................................................................................... Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .......................... 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............. 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............ 13
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 14
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................. 14
7. Kết cấu của luận văn ................................................. 14

Chương 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH, NỘI DUNG VÀ ĐẶC
ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH ........... 15
1.1. CƠ SỞ HÌ N H T HÀN H P HƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨN G
HỒ CHÍ MIN H ................................................................................ 15

1.1.1. Điều kiện lịch sử - xã hội hình thành phương pháp
biện chứng Hồ Chí Minh ........................................................... 15
1.1.2. Tiền đề lý luận hình thành phương pháp biện chứng
Hồ Chí Minh ...................................................................................... 33
1.2. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
HỒ CHÍ MINH................................................................................... 48

1.2.1. Nội dung phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh...... 48
1.2.2. Đặc điểm phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh ..... 57
Kết luận chương 1 ........................................................ 63
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH TRONG ĐƯỜNG
LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954 ................... 66
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁCH MẠNG VÀ ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954 .................................................... 66


2.1.1. Đặc điểm cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954 ....... 66
2.1.2. Đường lối cơ bản của cách mạng Việt Nam giai đoạn
1945-1954 ........................................................................................... 72
2.2. NHỮNG BIỂU HIỆN PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ
MINH TRONG

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN


1945-1954 ........................................................................................ 77

2.2.1. Biện chứng trong toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng
chiến với phương châm lâu dài và dựa vào sức mình là chính .............. 78
2.2.2. Biện chứng giữa hậu phương và tiền tuyến ............................ 93
2.2.3. Biện chứng trong đường lối đấu tranh quân sự với đấu tranh
chính trị và ngoại giao ........................................................................ 104
2.3. Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI CƠNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC TRONG
TÌNH HÌNH HIỆN NAY .................................................................. 119

Kết luận chương 2 .............................................................. 131
KẾT LUẬN ........................................................................... 135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... 140


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam cho đến nay, mỗi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng trên
nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước các nhiệm vụ lịch sử, Đảng ta kịp
thời xác định đúng đắn, xây dựng đường lối, chiến lược, sách lược một cách
sáng tạo đưa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Cho nên, có
thể khẳng định rằng, đường lối cách mạng là yếu tố quan trọng quyết định
sự thắng lợi của cuộc cách mạng, một đường lối cách mạng đúng đắn kết
hợp với việc thực hiện triệt để những phương pháp tối ưu sẽ dẫn tới một
cuộc cách mạng thành công và ngược lại một đường lối cách mạng chưa xác
định chính xác những vấn đề chính của cách mạng thì sẽ dẫn tới một cuộc

cách mạng không đạt kết quả như mong đợi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng vĩ đại, nhà lý luận thiên tài
của cách mạng Việt Nam. Người đã nêu lên một tấm gương sáng trong việc
tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin trên tinh thần độc lập, tự chủ
và sáng tạo. Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã
được Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 18/02/1995 của Bộ Chính trị khẳng
định: “Việc Đại hội VII khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành động là
một bước phát triển hết sức quan trọng cho hành động nhận thức và tư duy
lý luận của Đảng ta” [25, tr.219], đó là một khẳng định mang tầm chiến
lược, định hướng đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, bởi “Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là học thuyết cách mạng và khoa học, là vũ
khí tinh thần của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc ta”
[25, tr.219]. Nghiên cứu, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh


2
không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn hệ thống lý luận của Người mà
còn giải quyết thắng lợi những vấn đề đặt ra trong cách mạng nói chung, sự
nghiệp phát triển đất nước nói riêng. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh là một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa lớn lao, nhất là trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hình hiện nay.
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã có
những cống hiến vô cùng to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Điển hình là
việc hoạch định đường lối cách mạng cho dân tộc Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945-1954, đây là
giai đoạn mà Người trực tiếp lãnh đạo và đưa cách mạng giành được thắng
lợi. Nhìn một cách tổng quát thì đường lối cách mạng thời kỳ này là thực
hiện chủ trương kháng chiến, kiến quốc. Nhờ vào đường lối ấy mà “lần đầu
tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước

thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam,
đồng thời cũng là sự thắng lợi của các lực lượng hịa bình, dân chủ và xã
hội chủ nghĩa trên thế giới” [85, tr.12]. Thắng lợi của Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã làm sáng tỏ một chân lí của
thời đại ngày nay là một dân tộc nhỏ nhưng biết đoàn kết chặt chẽ, kiên
quyết chiến đấu theo đường lối cách mạng đúng đắn thì có khả năng đánh
thắng mọi kẻ thù xâm lược, dù chúng có đội quân nhà nghề, thiện chiến
được trang bị vũ khí hiện đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Vì thế,
việc nghiên cứu, giữ gìn và bảo vệ tư tưởng của Người là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Đúng như cố thủ tưởng Phạm Văn Đồng đã nhắc nhở:
“Chúng ta phải nghiên cứu phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, để
vận dụng một cách sáng tạo và có phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong


3
mọi hoàn cảnh của cách mạng...Đây là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh phải đặc biệt coi trọng, phải dày cơng tìm tịi, nghiên
cứu, tiến tới xác định nội dung và những quan điểm, những luận điểm chủ
yếu của nó” [27, tr.31]. Các nhà khoa học khi nghiên cứu về tư tưởng Hồ
Chí Minh đều thống nhất cho rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh được xây dựng
trên nền tảng triết lí sống, tư tưởng nhân văn, nhân đạo cao cả và một
phương pháp luận khoa học, cách mạng. Tuy nhiên, cho đến nay còn nhiều ý
kiến khác nhau về cách đặt vấn đề và khái quát nội dung của phương pháp
luận Hồ Chí Minh.
Mặc dù, Hồ Chí Minh khơng viết một tác phẩm riêng biệt hay bài
chuyên luận nào về phép biện chứng. Song, phương pháp biện chứng là
phương pháp cơ bản nhất trong lý luận và trong tồn bộ q trình hoạt động
lãnh đạo cách mạng của Người. Phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh là sự

kế thừa tinh hoa trí tuệ của nhân loại được vận dụng sáng tạo dưới ánh sáng
của chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đưa cách mạng
Việt Nam tới thắng lợi vẻ vang. Tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi trong sự
nghiệp của chúng ta và trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và
của cả dân tộc Việt Nam.
Nước ta hiện đang trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
có những điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước nhưng bên cạnh đó
cũng có khơng ít những hệ lụy, đặc biệt là âm mưu “diễn biến hịa bình”
diễn ra vơ cùng phức tạp. Trong khi xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta
gặp không ít những khó khăn, bất cập, yếu kém trong cách quản lí cũng
như trong cách xử lí tình huống, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến
lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và uy tín chế độ, đi
kèm với điều đó thì vấn đề bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam đang trở nên
hết sức cấp thiết, đặc biệt là vấn đề Biển đảo và biên giới đã ảnh hướng lớn


4
đến đời sống người dân hiện nay.
Trước những biến đổi sâu sắc của thời đại và yêu cầu phát triển đất
nước, tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh đem lại chìa khóa cho sự tiến bộ và
phát triển bền vững cho nước ta. Tiếp tục soi sáng công cuộc xây dựng, bảo
vệ và phát triển đất nước trong thời đại mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trên nhiều lĩnh vực, như: xác định đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; xác định rõ bạn thù; phát huy nội lực kết hợp chủ động với hội nhập
quốc tế; xây dựng Đảng và Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh.
Đồng thời, với mục đích làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh mà đặc biệt trong đó có vấn đề phương pháp biện chứng trở
thành tư duy chuẩn trong khi hoạch định chiến lược, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước
tình hình mới hiện nay, thì ngồi việc học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh, chúng ta cần học tập ở Người phương pháp nhận thức
và hành động cách mạng.
Trong suốt q trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, tác giả
lựa chọn giai đoạn 1945-1954 là tiêu biểu, điển hình bởi đây là giai đoạn mà
Hồ Chí Minh về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng, thể hiện rõ nhất phương
pháp biện chứng trong đường lối cách mạng Việt nam. Để góp phần làm
sáng tỏ phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh trong đường lối cách mạng
Việt Nam giai đoạn 1945-1954 qua đó rút ra những giá trị, ý nghĩa phương
pháp luận đối với hoạt động cách mạng của Đảng ta trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước trong tình hình hiện nay, đưa Việt Nam
hội nhập và phát triển trong khu vực và thế giới, do đó, tác giả quyết định
chọn đề tài “Phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh trong đường lối cách
mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954” làm luận văn thạc sĩ Triết học.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một lĩnh vực rộng lớn và phong phú. Chẳng
hạn: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải phóng dân tộc; tư tưởng Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tư
tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản; tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc; tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự; tư tưởng Hồ Chí Minh về
ngoại giao; tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức; tư tưởng Hồ Chí Minh về văn
hóa, đạo đức và xây dựng con người mới,...Các lĩnh vực ấy đã được nhiều
tác giả dày công nghiên cứu và công bố nhiều công trình có giá trị lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn, tác giả nêu ra hai hướng
nghiên cứu có liên quan đến đề tài đang thực hiện:
Hướng thứ nhất, nghiên cứu về phương pháp và phong cách Hồ

Chí Minh trong q trình hoạt động cách mạng
Trong Mấy vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, in trong
“Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh”, tập 2 viết năm 1996 do Viện Hồ Chí
Minh xuất bản, Giáo sư Trần Văn Giàu có nhận định “phương pháp tư
tưởng tổng quát của Cụ Hồ, dĩ nhiên là duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Nhưng về phương pháp tư tưởng có cái gì đặc sắc của Cụ Hồ khơng?
Có thể nào nói đến phương pháp tư tưởng Hồ Chí Minh khi mà Cụ chưa hề
nói đến phương pháp luận? Cụ chưa hề nói đến phương pháp luận, nhưng
trong hoạt động chính trị, văn hóa của Cụ, người nghiên cứu dường như
trong thấy một lề lối có thể gọi là phương pháp luận, phương pháp tư
tưởng” [32, tr.50]. Điều này đã gợi mở cho hướng nghiên cứu về phương
pháp luận Hồ Chí Minh ở những cơng trình sau này.
Tác phẩm Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh gồm 256 trang do
Giáo sư Đặng Xuân Kỳ chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản
năm 1997. Tác phẩm đã đề cập đến phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
như là một hệ thống toàn diện, nêu lên sáu nội dung như sau: 1. Lấy xuất phát
từ thực tế hiện thực Việt Nam làm điểm xuất phát, lấy cải tạo, biến đổi hiện
thực Việt Nam làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng; 2. Tập hợp, huy
động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng; 3. Dĩ bất biến,
ứng vạn biến; 4. Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
thời, thế và lực...; 5. Biết thắng từng bước....; 6. Kết hợp các phương
pháp,...Sáu phương pháp ấy cho thấy “những phương pháp chung là những
nguyên tắc có ý nghĩa phương pháp luận định hướng cho mọi hoạt động cách

mạng, những cách thức để thực hiện đường lối cách mạng, được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất” [40, tr.78]. Từ sự phân tích của mình, tác giả đi đến
kết luận: phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh là bộ phận quan trọng
trong tồn bộ di sản vơ giá mà Người đã để lại cho dân tộc ta và toàn thể nhân
loại. Được hình thành từ những ngày đầu bơn ba tìm đường cứu nước và phát
triển trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng không mệt mỏi của Người. Hệ
thống phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp cách
mạng Việt Nam, phong cách của Người là bài học, là chuẩn mực cho việc xây
dựng phong cách cán bộ cách mạng, bồi dưỡng nhân cách cho các thế hệ
người Việt Nam hôm nay và mai sau.
Năm 1997, Phó Giáo sư Song Thành đề cập “Một số vấn đề phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu về Hồ Chí Minh”, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội như sau: Một là, xuất phát từ thực tiễn dân tộc (đất nước,
lịch sử, con người Việt Nam), lấy mục tiêu độc lập dân tộc, tự do của nhân
loại, hạnh phúc của đồng bào làm chuẩn mực của hành vi, thước đo của hoạt
động, tiêu chuẩn của chân lí; Hai là, thống nhất hữu cơ giữa lý luận và thực
tiễn. Học tập chủ nghĩa Mác – Lênin là nắm lấy tinh thần và phương pháp
của nó để xử lí độc lập, sáng tạo mọi quan hệ với con người và công việc;
Ba là, thấu hiểu quy luật khách quan để hành động đúng đắn và thành công.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
Kiên trì trong nguyên tắc kết hợp với mềm dẻo, linh hoạt trong phương
pháp; Bốn là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, cứu nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội là do nhân dân tự làm lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng;
Năm là, cán bộ là vốn quý của Đảng của cách mạng, cán bộ tốt quyết định

tất cả, muốn vậy phải rèn luyện cán bộ.
Như phân tích trong tác phẩm của mình, tác giả đã xem xét phương
pháp luận Hồ Chí Minh như là một chuẩn mực trong khi giải quyết các vấn
đề cách mạng Việt Nam.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Thành Duy trong tác phẩm Cơ sở khoa học và
nền tảng văn hóa của tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội
viết năm 1998, đã nêu lên ba nội dung của phương pháp luận Hồ Chí Minh.
Một là, hạt nhân biện chứng của phương pháp tư tưởng tìm sự thống
nhất giữa các mặt đối lập trong tư tưởng Hồ Chí Minh...;
Hai là, hạt nhân biện chứng của phương pháp tư tưởng kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn, coi hiệu quả trong hoạt động thực tiễn là thước đo của
lý luận trong tư tưởng Hồ Chí Minh...;
Ba là, hạt nhân biện chứng trong phương pháp “tư tưởng” giải quyết
các mối quan hệ có liên quan đến quyền con người và vì sự phát triển của
con người.
Tác giả cịn cho rằng: “Hồ Chí Minh đã tạo nên một gạch nối trong
việc vận dụng sáng tạo cả hạt nhân biện chứng trong tư duy triết học phương
Đông và phương Tây, trong hạt nhân biện chứng chưa hoàn toàn duy vật của
phương Đông với hạt nhân biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chính đó là cơ sở lý luận để hình thành một phương pháp luận riêng,
phương pháp luận Hồ Chí Minh” [15, tr.30]
Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh cịn có cơng trình của Giáo sư,
Tiến sĩ Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) trong tác phẩm Tư tưởng triết học Hồ Chí

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Minh, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2000. Giáo sư cho rằng: “Nét đặc trưng trong
tư tưởng triết học Hồ Chí Minh là phương pháp biện chứng duy vật. Phương
pháp này đã được Người vận dụng tài tình trong lý luận và nghệ thuật lãnh
đạo cách mạng, nhất là nghệ thuật dùng quy luật mâu thuẫn” và “ở đây
không chỉ có quy luật mâu thuẫn, mà có thể nói, tồn bộ các ngun lí quy
luật và phạm trù của phép biện chứng mácxít đã được Hồ Chí Minh vận
dụng thành phương pháp cách mạng và phong cách công tác” [88, tr.35;37].
Cũng trong tác phẩm này, Tiến sĩ Trần Phúc Thăng còn đề cập đến
phương pháp biện chứng trong lý luận và nghệ thuật lãnh đạo cách mạng
của Hồ Chí Minh và cho rằng: “phương pháp biện chứng trong tư tưởng Hồ
Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn những tư tưởng biện chứng trong triết
học mácxít với triết học phương Đông và phương Tây cổ truyền và hiện đại
cũng như các trào lưu triết học khác....Nghệ thuật nổi bật nhất trong phương
pháp cách mạng của Hồ Chí Minh là nghệ thuật phân tích và giải quyết mâu
thuẫn, là sự thể hiện nhất quán các quan điểm toàn diện, quan điểm phát
triển, quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm kế thừa” [88, tr.82-83].
Như một cơng trình chun khảo, tác phẩm Tư tưởng biện chứng Hồ
Chí Minh gồm 356 trang của Tiến sĩ Nguyễn Đức Đạt, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội xuất bản năm 2005 đã đi sâu phân tích một số nội dung cơ bản
của quan điểm biện chứng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, xuyên suốt là quan
điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử - cụ thể và quan điểm phát triển. Tác
phẩm tập trung phân tích cơ sở hình thành tư tưởng biện chứng và nội dung
biện chứng của Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng khẳng định, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam trong quá trình xác định đúng
đắn con đường cách mạng Việt Nam: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Với phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong quá trình lãnh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
đạo cách mạng Việt Nam, nhất là trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước hơn 20 năm qua, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quan điểm biện chứng
Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế vận động và phát triển của lịch sử để đạt
được những thành tựu to lớn, tồn diện và có ý nghĩa lịch sử cả về hoạt động
thực tiễn và nhận thức lý luận.
Trong cuốn “Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh” do Nhà xuất bản
Chính trị - Hành chính, Hà Nội xuất bản năm 2011, Giáo sư Hồng Chí Bảo
đã trình bày tổng quan những nghiên cứu về phương pháp Hồ Chí Minh;
những vấn đề đặt ra từ lý luận đến thực tiễn; vận dụng phương pháp Hồ Chí
Minh để tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; cảm nhận về triết lí phát
triển xã hội của Hồ Chí Minh; từ “dân” đến “dân chủ” và “dân vận” trong tư
tưởng, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh; văn hóa Hồ Chí Minh và
sự rèn luyện nhân cách văn hóa của thanh niên; đạo đức Hồ Chí Minh - một
kiểu mẫu về sự nhất quán giữa tư tưởng và hành động; thời đại Hồ Chí Minh
trong lịch sử quang vinh của dân tộc Việt Nam; tư tưởng và phương pháp
chính trị Hồ Chí Minh.
Trong cơng trình của mình Giáo sư Hồng Chí Bảo nhận định phương
pháp Hồ Chí Minh là phương pháp ở tầm tư tưởng, lý luận, thể hiện sự
nhuần nhuyễn giữa lý luận với thực tiễn trong các lĩnh vực hoạt động của
Người. Lý luận hóa thực tiễn gắn liền với thực tiễn hóa lý luận. Phương
pháp Hồ Chí Minh khơng chỉ thể hiện một trình độ tư tưởng mà còn là một
năng lực và bản lĩnh sáng tạo văn hóa, với tầm nhìn rộng lớn, dự báo sáng
suốt và ứng xử linh hoạt, tinh tế. “Phương pháp Hồ Chí Minh khơng chỉ là
khoa học mà cịn là nghệ thuật, ở đó, trí tuệ đi liền với đạo đức, thuyết phục,
cảm hóa con người bằng sự chân thành và giản dị, bằng tình cảm đầy lịng
nhân ái, vị tha, thấm đượm sâu sắc chất nhân văn của tính người và tình

người (nhân tính)” [04, tr. 13].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
Hướng thứ hai, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh qua q trình
chỉ đạo và thực hành đường lối cách mạng Việt Nam
Cùng các cơng trình nêu trên, một số tác giả đã có những cơng trình
nghiên cứu làm sáng tỏ sự nghiệp lãnh đạo cách mạng sáng suốt và đúng
đắn của Hồ Chí Minh nhằm đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. Trong đó đáng chú ý là những cơng trình:
Trong tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng
Việt Nam, do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chủ biên, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội xuất bản năm 1997. Cuốn sách gồm Lời mở đầu, ba phần,
mười chương, đã trình bày một cách có căn cứ khoa học, toàn diện về
những vấn đề lý luận cơ bản, cấp bách về tư tưởng Hồ Chí Minh và con
đường cách mạng Việt Nam, làm rõ và có những đóng góp mới về quá
trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong tác phẩm, tác
giả nhận định: “Có một phương pháp luận Hồ Chí Minh. Đó là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được Người quán triệt, vận
dụng sáng tạo và bổ sung phát triển, kết hợp với kế thừa truyền thống tư
duy dân tộc, tiếp thu tinh hoa triết học thế giới, nhất là triết học phương
Đông và thực tiễ n xem xét giải quyết những vấn đề cách mạng của Việt
Nam” [30, tr.271].
Tác giả Nguyễn Minh Đức viết tác phẩm Hồ Chí Minh với cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) do Nxb. Đại học sư phạm,
Hà Nội xuất bản năm 2004. Tác giả đã nghiên cứu tồn bộ q trình lãnh –

chỉ đạo cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954 của Hồ Chí Minh; từ
việc hình thành đường lối cho đến thực hành cách mạng. Dưới ánh sáng
của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã dẫn dắt cách mạng Việt Nam
vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, vững từng bước đi đến thắng lợi trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam do Tiến sĩ Phạm Hồng Chương viết và được Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2003. Tác phẩm gồm 329 trang là tập hợp
những bài viết và chuyên luận khoa học, được sắp xếp theo chủ đề: về con
đường và mục tiêu; về Đảng; về mặt trận; về chính trị, về kinh tế; về ngoại
giao, về quốc tế.
Tác giả Nguyễn Bá Linh với cơng trình nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng dân tộc, con đường dẫn đến chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2004 đã đi sâu vào nghiên
cứu việc vận dụng tư tưởng giải phóng dân tộc vào thực tiễn cách mạng,
giành những thắng lợi to lớn trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Văn Yên với tác phẩm Hồ Chí Minh với chiến
lược đoàn kết quốc tế trong cách mạng giải phóng dân tộc do Nxb.Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2008 phát hành. Tác giả trình bày 3 nội dung chính: phân
tích và chứng minh q trình hoạt động của Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng mối quan hệ đồn kết giữa phong trào giải phóng dân tộc và phong
trào cách mạng vơ sản quốc tế; kết hợp đồn kết dân tộc với đoàn kết quốc
tế nhằm thực hiện mục tiêu độc lập, tự do cho nhân dân Việt Nam; những

quan điểm cơ bản và giá trị thực tiễn của chiến lược đồn kết quốc tế Hồ Chí
Minh. Khi phân tích những nội dung trên, tác giả chỉ ra rằng từ việc hoạt
động thực tiễn và kết hợp với việc học tập lý luận, Hồ Chí Minh đã nhận
thức và vận dụng sáng tạo, phù hợp cho cách mạng Việt Nam.
Tác phẩm Tư tưởng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh những năm
20 của thế kỷ XX của Tiến sĩ Phạm Quốc Thành do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2007. Nội dung chủ yếu của tác phẩm
được thể hiện qua việc phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh trong q trình
hình thành, hồn chỉnh và vận dụng đúng đắn, phát triển một cách sáng tạo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
lý luận về cách mạng thuộc địa của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX. Các quan điểm
cách mạng sáng tạo của Hồ Chí Minh được hiện thực hóa trong xã hội Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX,
đồng thời nêu bật những giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Tác phẩm Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài của Giáo Sư Trần
Nhâm, do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2011. Tác phẩm
tập trung phân tích một cách tồn diện một số vấn đề lý luận, trong đó nêu
lên quan điểm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, là tổng hợp những quan điểm chiến lược
có ý nghĩa chỉ đạo lớn về chính trị và lý luận, về nhận thức và hành động.
Cuốn sách mở rộng việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên các vấn đề
chiến lược và sách lược cách mạng, xác định rõ thiên tài chỉ đạo chiến lược

và nghệ thuật chỉ đạo sách lược của Hồ Chí Minh và của Đảng ta.
Ngồi ra cịn có nhiều bài báo, bài viết đã được đăng trên các báo, tạp
chí chuyên ngành liên quan đến mảng đề tài này như: Con đường Hồ Chí
Minh đi đến chủ nghĩa Mác – Lênin, một phương pháp tiếp cận của Giáo sư
Đặng Xuân Kỳ đăng trên Tạp chí Lịch sử đảng, số 01 năm 1993; Tư tưởng
Hồ Chí Minh về lý luận và học tập lý luận của Tiến sĩ Lương Gia Ban đăng
trên Tạp chí Triết học số 01, 2004; Sự thống nhất giữa đấu tranh giai cấp và
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí
Minh của tác giả Nguyễn Văn Thế đăng trên tạp chí Triết học, số 04, 2008.
Đã đề cập ít nhiều đến phương pháp luận, phong cách và cách tiếp cận
phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã gợi mở một số vấn đề tư tưởng
Hồ Chí Minh như: thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, về mối quan hệ giai

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
cấp và dân tộc, nghệ thuật quân sự, cách làm việc biện chứng, hoạt động chỉ
đạo và lãnh đạo cách mạng, ....Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về phương pháp biện chứng của Hồ Chí Minh thực hiện trong hoạt động
cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954. Với lí do đó, tác giả đã đi vào
nghiên cứu và mong muốn góp phần lí giải được nguồn gốc, quá trình hình
thành và phương pháp biện chứng trong hoạt động lãnh đạo cách mạng của
Hồ Chí Minh. Từ đó rút ra một số ý nghĩa nhất định trong tư duy đổi mới ở
nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn

Một là, luận văn làm sáng tỏ cơ sở hình thành, nội dung và đặc điểm
chủ yếu của phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh
Hai là, những biểu hiện cụ thể của phương pháp biện chứng Hồ Chí
Minh trong đường lối cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954. Từ đó rút
ra ý nghĩa phương pháp đối với cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn
Một là, làm rõ cơ sở hình thành, nội dung và đặc điểm phương pháp
biện chứng Hồ Chí Minh;
Hai là, phân tích một số phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh trong
đường lối cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954 và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu về phương
pháp biện chứng của Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn khơng tìm hiểu tồn
bộ phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh, mà chỉ tập trung làm rõ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh thể hiện trong đường lối cách
mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các văn
kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về phương pháp nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên cơ sở thế

giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong đó, khai
thác nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử và
logic, phương pháp phân tích tư liệu, phương pháp so sánh lịch sử, phương
pháp thống kê và một số phương pháp nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học, luận văn trình bày một cách có hệ thống phương
pháp biện chứng Hồ Chí Minh, góp phần giúp người đọc hiểu rõ hơn cơ sở
hình thành, nội dung, đặc điểm phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh cũng
như phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh thể hiện trong đường lối cách
mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1954.
Về mặt thực tiễn, ý nghĩa phương pháp luận và bài học được rút ra từ
phương pháp biện chứng của Hồ Chí Minh sẽ góp phần vào việc hoạch định
những chủ trương, những biện pháp nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và học tập một số nội dung về tư duy
biện chứng, nghệ thuật lãnh đạo cách mạng của Hồ Chí Minh cho các ngành
xã hội và nhân văn, cũng như làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 2 chương, 5 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
Chương 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH, NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP

BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH

Bất kỳ một học thuyết, một tư tưởng vĩ đại nào ra đời cũng đều có
nguồn gốc hình thành của nó. Vì vậy, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung, phương pháp biện chứng Hồ Chí Minh nói riêng, chúng ta không
thể không gắn liền với việc nghiên cứu những điều kiện lịch sử - xã hội, tiền
đề lý luận đã ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người.
1.1.1. Điều kiện lịch sử - xã hội hình thành phương pháp biện
chứng Hồ Chí Minh
Tình hình thế giới và điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phương Tây
chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa). Để mở rộng thị trường, chủ nghĩa tư bản tiến hành
xâm lược thuộc địa, phần lớn là ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Latinh. Chúng biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư
bản của các nước đế quốc. Do vậy, chỉ chín nước đế quốc (Anh, Pháp, Mỹ,
Tây Ban Nha, Ý, Nhật Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan) [76, tr.277] đã chi
phối tồn bộ tình hình thế giới.
Về kinh tế, chủ nghĩa tư bản tạo ra lực lượng sản xuất lớn, làm cho
diện mạo của đời sống xã hội thay đổi, nền kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh, đặt ra nhu cầu bức thiết “các nước tư bản phải mở rộng thị trường

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16
bằng cách thực hiện xâm lược và áp dụng phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa vào các dân tộc phương Đơng” [09, tr.1257-1258]. Đây chính là
ngun nhân sâu xa dẫn tới các cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm
1900-1903, sau đó tổng khủng hoảng và chiến tranh thế giới lần thứ nhất
bùng nổ. Những biến đổi này đã tác động sâu sắc đến tất cả các mặt của đời
sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng,...của các dân tộc thuộc
địa, trong đó có Việt Nam.
Về chính trị, giai cấp tư sản thực hiện cuộc cách mạng xã hội lật đổ
chế độ phong kiến, thiết lập chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng nền dân
chủ tư sản, tạo nên bước chuyển từ chế độ quân chủ sang dân chủ; từ quân
quyền sang pháp quyền.
Sau thất bại của công xã Pari năm 1871, phong trào công nhân tiếp
tục được củng cố, tập hợp lực lượng, chuẩn bị cho cuộc đấu tranh mới chống
chủ nghĩa tư bản. Dưới sự phát triển ngày càng sâu rộng của chủ nghĩa Mác,
phong trào công nhân ngày càng trở nên mạnh mẽ, nhiều tổ chức đảng vô
sản, đảng xã hội theo xu hướng tiến bộ cách mạng của giai cấp công nhân
xuất hiện tại Đức, Pháp, Mỹ, Anh. Với cương vị là người lãnh đạo phong
trào công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, Ph.Ăngghen đã có những cống
hiến vĩ đại cho Quốc tế II, đặc biệt là về mặt tư tưởng. Tuy nhiên, đến năm
1895 thì Ph.Ăngghen mất, Quốc tế II bị các phần tử cơ hội lũng đoạn và dần
mất vai trò lịch sử.
Đến năm 1914, hệ thống chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ trên
toàn thế giới, “các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm một
khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523,4 triệu người (so với
diện tích các nước đó là 16,5 triệu km2 và dân số 437,2 triệu). Riêng diện
tích các thuộc địa của Pháp là 10,6 triệu km2 với số dân 55,5 triệu (so với diện
tích nước Pháp là 0,5 triệu km2 và dân số 39,6 triệu người)” [55, tr.478].


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
Chúng đẩy mạnh đầu tư khai thác thuộc địa, xuất khẩu tư bản, đem lại lợi
nhuận tối đa cho tư bản chính quốc, trước hết là tư bản lũng đoạn; làm cho
quan hệ xã hội của các nước thuộc địa biến đổi một cách căn bản. Các nước
thuộc địa bị lôi cuốn vào con đường tư bản thực dân.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo tiền đề cho sự phát triển
nhanh chóng của giai cấp công nhân, đặc biệt là ở các nước Anh, Mỹ, Pháp,
Đức, Nga,... Cùng với mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản - mâu thuẫn
giữa vô sản và tư sản, sự áp bức và thơn tính dân tộc của chủ nghĩa đế quốc
làm phát sinh một mâu thuẫn mới - mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với
chủ nghĩa đế quốc thực dân, khiến cho sự phản ứng dân tộc của nhân dân
các thuộc địa càng quyết liệt.
Phong trào cách mạng thế giới phát triển thành cao trào mới do ảnh
hưởng trực tiếp của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Trước tình
hình đó, tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, đã đẩy lùi các trào
lưu tư tưởng cải lương, cơ hội và sôvanh trong Quốc tế II trước đó, đồng
thời đưa phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân tiếp tục được củng cố
và phát triển. Cho nên, nền dân chủ tư sản cũng như phong trào cách mạng
vô sản ở các nước tư bản đã ảnh hưởng rất lớn đến các nước phong kiến, đặc
biệt là làm cho tư tưởng chính trị chuyển hướng sang dân chủ tư sản.
Về văn hóa, khoa học, kĩ thuật cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX thì đây
là thời kỳ nở rộ của nhiều thành tựu khoa học, kĩ thuật ở các nước tư bản phát
triển, làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa,
đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này, đồng thời nó
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho con người nâng cao nhận thức về thế giới

xung quanh, hiểu biết tự nhiên, xã hội sâu sắc hơn. Và nhờ đó, mặt tư tưởng
được củng cố thêm về thế giới quan duy vật, tạo điều kiện cho việc tiếp thu
các trào lưu tư tưởng tiến bộ trên thế giới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
Trong quá trình xâm lược của mình, các nước chủ nghĩa tư bản đã
buộc các nước phương Đông sớm chuyển sang phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, điều này đã để lại cho các dân tộc thuộc địa những hệ quả tiêu
cực lẫn tích cực, trong đó hệ quả tiêu cực là chủ yếu. Đó là “một nền kinh tế
què quặt, trì trệ, chậm phát triển, lệ thuộc vào các nước tư bản; nền kinh tế
thuộc địa biến đổi theo xu hướng phá hoại, bóp chết một số ngành thủ cơng
nghiệp truyền thống có giá trị; phá vỡ mối quan hệ tương hỗ giữa các vùng,
miền, xé nhỏ nền kinh tế của các dân tộc thuộc địa;... nền văn hóa mang tính
nơ lệ, lai căng, phức tạp, nền y tế, giáo dục thấp kém, đời sống nhân dân khổ
cực với cảnh một cổ hai tròng áp bức” [09, tr.1259-1260]. Tuy nhiên, các
cuộc xâm lược của chủ nghĩa tư bản cũng để lại cho các dân tộc thuộc địa
những hệ quả tích cực nằm ngồi mong muốn, như: phá vỡ các quan hệ sản
xuất cũ, mở mang ngành nghề mới, xóa bỏ tình trạng bế quan tỏa cảng của
chế độ phong kiến, tiếp thu được nhiều tư tưởng tiến bộ trên thế giới,...
Những thay đổi của phương thức sản xuất và những hệ quả ấy đã góp phần
làm chuyển biến tư tưởng, làm thức tỉnh các dân tộc phương Đơng chuyển
mình theo xu thế thời đại.
Trước những chuyển biến của lịch sử, để chống lại sự xâm lược của
các nước chủ nghĩa tư bản, bảo vệ độc lập, buộc các dân tộc bị áp bức phải
đứng lên đấu tranh, từ đó hình thành nên phong trào giải phóng dân tộc. Mặc

dù, phong trào giải phóng dân tộc diễn ra ở những thời điểm khác nhau, ở các
dân tộc khác nhau, có hình thức và phương pháp cách mạng khác nhau nhưng
tất cả đều hướng đến nhiệm vụ là chống thực dân, giành độc lập dân tộc.
Ở dân tộc các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh, phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc chủ yếu diễn ra dưới hai hình thức: một là, đấu
tranh vũ trang, bao gồm lực lượng của cả triều trình phong kiến, sĩ phu, nhân
dân, diễn ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên và các nước Đông Nam Á;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
hai là, phương pháp đấu tranh hịa bình bằng các cuộc cải cách xã hội, bất
hợp tác với thực dân, diễn ra chủ yếu ở Ấn Độ thời kỳ đầu.
Đến những năm 1920, phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc
châu Á, châu Phi đã mang tính dân tộc rõ nét, có tính chất đa dạng, phong
phú do chịu sự chi phối của điều kiện lịch sử riêng biệt của từng dân tộc,
nhưng nhìn chung phong trào giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX được thể hiện ở ba khuynh hướng chính như sau: một là, phong trào giải
phóng dân tộc mang ý thức hệ phong kiến như Triều Tiên, Miến Điện,
Campuchia; hai là, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản
mà đứng đầu lãnh đạo là tầng lớp sĩ phu yêu nước, tiêu biểu như Khang Hữu
Vi, Lương Khải Siêu ở Trung Quốc; ba là, phong trào giải phóng dân tộc
theo ý thức hệ tư sản và do giai cấp tư sản lãnh đạo, như Tôn Trung Sơn ở
Trung Quốc, Nêru ở Ấn Độ. Mặc dù chưa có cuộc cách mạng nào thành
cơng triệt để nhưng nó cũng đem đến kết quả nhất định trong việc cải cách
xã hội và trở thành sức mạnh tinh thần cổ vũ mạnh mẽ cho các phong trào
giải phóng dân tộc sau này.

Cho đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 giành thắng lợi, nhà
nước công nông đầu tiên ra đời, đánh đấu sự thành cơng của phong trào giải
phóng dân tộc chuyển sang con đường cách mạng mới – cách mạng vô sản.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga nêu tấm gương sáng về sự giải
phóng dân tộc bị áp bức đã “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống
đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” [86, tr.562], nó làm cho phong trào
cách mạng vơ sản ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đơng có quan hệ mật thiết
với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
Sau thắng lợi Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đặc biệt là khi
Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa năm 1920

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
của V.I.Lênin được truyền bá rộng rãi, cũng như sự trải nghiệm của phong
trào giải phóng dân tộc theo ngọn cờ cách mạng vô sản đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các dân tộc, làm cho các khuynh hướng nêu trên có những chuyển
biến nhất định, đó là một số dân tộc dần chuyển sang cách mạng vô sản, trong
đó có Việt Nam.
Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX
Nửa đầu thế kỷ XIX Việt Nam vẫn là một nước phong kiến độc lập có
chủ quyền, cho đến khi thực dân Pháp dùng vũ lực xâm chiếm vào năm 1858
thì tình hình xã hội Việt Nam có những thay đổi hết sức to lớn.
Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp ước Patơnốt (06/6/1884)
chịu sự bảo hộ của đế quốc Pháp, bọn tư bản thực dân thi hành chính sách

khai thác thuộc địa, độc quyền kinh tế, chuyên chế về chính trị, biến Việt
Nam vốn là nước phong kiến thành nước thuộc địa, nửa phong kiến. Đặc
biệt, sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để phục hồi nền kinh tế và vị thế
chính trị trên trường quốc tế, thực dân Pháp một mặt thúc đẩy nhanh nền sản
xuất trong nước, mặt khác đẩy mạnh khai thác thuộc địa dẫn đến những biến
đổi to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam.
Về điều kiện kinh tế, sau khi thực dân Pháp bình định xong Việt Nam,
chúng tiến hành khai thác thuộc địa, duy trì phương thức sản xuất phong kiến
dưới quyền điều khiển và khống chế của tư bản thực dân, đồng thời kết hợp
với việc thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Biểu hiện rõ nhất của chính sách này là chế độ thuế khóa nặng nề và vơ lí. Hồ
Chí Minh chua xót viết: “Từ năm 1890 đến năm 1896, thuế trực thu tăng gấp
đôi; từ năm 1896 đến năm 1898 lại tăng lên gấp rưỡi. Làng nào bị tăng thuế
cũng cắn răng mà chịu; hỏi còn biết kêu vào đâu?” [77, tr.74], đã vậy mà
“thuế má khơng những nặng oằn lưng, mà cịn ln luôn thay đổi [77, tr.75].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×