Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích mã cổ phiếu DHG của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.8 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài: Phân tích chứng khoán CTCP
DƯỢC HẬU GIANG (MCK: DHG)
GVHD : TS. Phan Trần Trung Dũng
1
Mục Lục
2
Các hình vẽ
3
1. Sơ lược về CTCP Dược Hậu Giang
1.1 Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược
Hậu Giang
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0710). 3891433 – 3890802 – 3890074
Fax: 0710.3895209
Email:
Website: www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm
TẦM NHÌN
“Vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”
SỨ MẠNG
“Dược Hậu Giang luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, thỏa mãn ước
vọng vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Lấy chất lượng, an toàn hiệu quả làm cam kết cao nhất


Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển
Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ làm phương châm hành động
Lấy Bản sắc Dược Hậu Giang làm niềm tự hào công ty
Lấy sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài
Lấy sự khác biệt vượt trội làm lợi thế trong cạnh tranh
Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Ngày thành lập: Tiền thân của Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập
ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hòa), huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau.
Cổ phần hóa: Ngày 02/9/2004 chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu
Giang và chính thức niêm yết với mã chứng khoán DHG vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng
4
Niêm yết: Ngày 21/12/2006, niêm yết 8.000.000 cổ phiếu trên sàn HOSE với giá chào
sàn là 320,000 đ/cp
Quá trình tăng vốn (tỷ đồng):
1.2 Cơ cấu tổ chức của CTCP Dược Hậu Giang
Nhân sự tại thời điểm 31/12/2012:
Số lượng lao động tại DHG tăng dần qua các năm, tổng số lao động tại công ty là 2.485
người. Trong đó, trên đại học và đại học chiếm trên 21%; Cao Đẳng và Trung học chiếm
44.5%; Trung học phổ thông chiếm 26.74%.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, năng lực cao và luôn tâm huyết với công ty
Dược Hậu Giang xác định con người là nguồn vốn quí nhất để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp
và cho xã hội. Vì vậy, công ty luôn chú trọng xây dựng chính sách chăm sóc và thu hút lao
động; trẻ hóa đội ngũ cán bộ.
Các công ty thành viên của CTCP Dược Hậu Giang
5
Tên công ty
Vốn điều lệ
(triệu đồng)

% sở hữu
• CT TNHH MTV Dược phẩm DHG 50,000 100
• CT TNHH MTV Du lịch DHG 5,000 100
• CT TNHH MTV Dược liệu DHG 5,000 100
• CT TNHH MTV In - Bao bì DHG 5,000 100
• CTCP Tảo Vĩnh Hảo 12,000 31.36
• CTCP Bao bì công nghệ cao Vĩnh Tường 150,000 6.67
• CT TNHH MTV Dược phẩm B&T 5,000 100
• CT TNHH MTV TVP Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV VL Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV Dược phẩm HT 5,000 100
• CTCP Dược Sông Hậu 5,000 51
• CT TNHH MTV Dược phẩm ST 5,000 100
• CT TNHH MTV Dược phẩm CM 5,000 100
• CT TNHH MTV DT Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV A&G Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV TOT Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV TG Pharma 5,000 100
• CT TNHH MTV Bali Pharma 5,000 100
2. Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Dược Hậu Giang
2.1 Phân tích thị trường kinh doanh
2.1.1 Thị trường Dược
Ngành dược phẩm tăng trưởng ổn định:
Sản phẩm dược là nhu yếu phẩm cần thiết đối với đời sống của người dân, sự tăng trưởng
nhìn chung ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của nền kinh tế. Thêm vào đó, Việt Nam có
quy mô dân số khá lớn, tăng nhanh và ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân ngày càng được
nâng cao. Nhờ đó tổng chi tiêu tiền thuốc (chiếm gần 30% chi phí y tế) vẫn duy trì đà tăng
qua các năm, với mức tăng ổn định khoảng 17-20%/năm, giai đoàn từ 2009-2014. Theo dự
báo của BMI, tốc độ tăng trưởng tổng chi tiêu tiền thuốc cả nước cho năm 2014 là 18%, đạt
3,9 tỷ USD, tăng nhẹ so với mức 17% của năm 2013. Đáng chú ý là xu hướng sử dụng các

sản phẩm có nguồn gốc thảo dược đang ngày càng gia tăng
6
Figure : Tổng chi tiêu tiền thuốc qua các năm (tỷ USD)
Cải thiện mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người: tăn lên gần gấp đôi, từ mức 20
USD/người/năm ở 2009 lên mức gần 40 USD cho năm 2013
Figure : Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người qua các năm (USD/người)
7
2.1.2 Vị thế của công ty trong ngành
CTCP Dược Hậu Giang là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nội địa lớn nhất Việt Nam
hiện nay cả về thị phần lẫn quy mô doanh thu và lợi nhuận. DHG cũng là doanh nghiệp
duy nhất lot vào top 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất Việt Nam cùng các tập đoàn dược
phẩm khổng lồ của thế giới như GSK, Sanofi – Aventis, Novartis, Pfizer… khi chiếm 5%
tổng giá trị tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam năm 2012.
DHG tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác nhờ hệ thống mạng lưới phân
phối rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, len lỏi đến tận tuyến huyện, tuyến xã và các địa bàn vùng
nông thôn, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Các sản phẩm
của DHG đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả, đáp ứng được nhiều phân khúc thị
trường khác nhau, đảm bảo nhu cầu chữa bệnh của nhiều tầng lớp nhân dân.
DHG sở hữu một mạng lưới phân phối hiệu quả nhất trong ngành với 43 đại lý/chi
nhánh, 54 quầy thuốc tại các bệnh viện và hệ thống bán hàng tiếp cận trực tiếp hơn 400,000
khách hàng ở từng ấp, thôn. Các nhà máy sản xuất thuốc và đóng gói bao bì của DHG đều
đạt các tiêu chuẩn quốc tế như GMP, GLP, GSP, ISO 9001:2000, ISO/IEC 17025, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Xuất khẩu: 85 sản phẩm có số đăng ký ở các nước như: Moldova, Nga, Mông Cổ,
Campuchia, Nigeria, Philipine…
8
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh
Tri ể

n v ọng c


ủa

ng à

nh d ư ợc
Tăng trưởng ổn định. Sản phẩm ngành dược là nhu yếu phẩm cần thiết đối với đời sống
của người dân, sự tăng trưởng của ngành nhìn chung ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động
của nền kinh tế. Tổng chi tiêu tiền thuốc chiếm gần 30% chi phí y tế và duy trì đà tăng qua
các năm nhờ dân số tăng nhanh và ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng cao. Đáng chú ý là xu
hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược đang ngày càng gia tăng.
Cải thiện mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người. Chi tiêu thuốc chiếm khoảng 2%
GDP. Thu nhập được cải thiện cộng với ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng cao giúp mức chi
tiêu tiền thuốc bình quân đầu người tăng gần gấp đôi, từ mức 20USD/người/năm ở 2009
lên mức gần 40USD dự báo cho năm 2013. Lưu ý, tuy thu nhập của người dân Việt Nam
9
ngày càng tăng nhưng hiện vẫn chỉ đang phù hợp với các loại thuốc nội với chất lượng
tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá chỉ bằng 30-50%. Đây là lợi thế giúp các công ty
dược nội địa có thể cạnh tranh được trên chính sân nhà của mình.
Ngoài ra, Chính phủ cũng chủ trương gia tăng thị phần thuốc sản xuất trong nước. Giá trị
thuốc nội địa hiện chỉ chiếm khoảng 50% tổng chi tiêu toàn thị trường. Có thể coi đây là cơ
hội đối với các doanh nghiệp trong nước khi chính phủ chủ trương gia tăng thị phần thuốc sản
xuất trong nước lên mức 70%. Tuy nhiên, thử thách là không nhỏ, bởi các đối thủ ngoại ngoài
tiềm lực tài chính mạnh, giàu kinh nghiệm, còn có lợi thế về khoa học công nghệ cao. Thêm
vào đó là tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt.
Tuy nhiên, ngành dược trong nước hiện cũng đang đối mặt với một số rủi ro như biến
động giá nguyên vât liệu, rủi ro tỷ giá, do phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, đặc biệt là
nguyên vật liệu sản xuất (90% nhu cầu nguyên liệu, chủ yếu là hóa dược phải nhập khẩu).
Bên cạnh đó, thông tư 01/2012-TTLT-BYT-BTC đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp mà
kênh bệnh viện chính là đầu ra.

Rủi ro đầu tư
Rủi ro biến động giá nguyên liệu
Do Việt Nam chưa phát triển được ngành công nghiệp hóa dược nên các doanh nghiệp
dược vẫn phải nhập khẩu hầu hết các nguyên liệu đầu vào. Đây là rủi ro chung của toàn
ngành và của cả Dược Hậu Giang khi giá nguyên liệu thế giới biến động khó lường vì
nguyên vật liệu chiếm đến 50 – 80% giá vốn. Đi kèm theo đó là rủi ro biến động tỷ giá
cũng là một gánh nặng cho doanh nghiệp khi đồng nội tệ chưa thực sự ổn định.
Rủi ro chính sách
Đây là rủi ro lớn nhất mà ngành dược phẩm Việt Nam đang đối mặt, khi các chính sách
của cơ quan quản lý (Bộ Y tế) còn nhiều mâu thuẫn. Nổi trội là: 1) Việc quản lý giá bán
thuốc của các doanh nghiệp (do thuốc được xếp vào nhóm mặt hàng thiết yếu) khiến các
doanh nghiệp không thể linh động điều chỉnh giá bán khi giá nguyên liệu đầu vào biến
động mạnh. 2) Chỉ thị 01 Bộ Y tế đẩy các doanh nghiệp dược trong nước vào thế tiến thoái
lưỡng nan khi khó cạnh tranh với thuốc giá rẻ từ Trung Quốc, Ấn Độ…
2.3 Phân tích doanh nghiệp
2.3.1 Phân tích SWOT của DHG
Phân tích SWOT của DHG
Điểm mạnh Điểm yếu
10
- Dẫn đầu các công ty sản xuất dược nội địa
cả về quy mô doanh thu lẫn vốn hóa thị
trường.
- Năng lực sản xuất tăng gấp đôi
- Hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp
- Lãnh đạo (Bà Phạm Thị Việt Nga - CT
HĐQT) gắn bó và tâm huyết với công ty
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt
- 80% nguyên liệu phải nhập khẩu
- Tỷ trọng danh thu hàng xuất khẩu thấp
- Mức độ nhận diện các thương hiệu DHG

của người tiêu dùng còn thấp
- Đội ngũ kế thừa đang là vấn đề quan tâm
- Hoạt động nghiên cứu phát triển chưa đủ
mạnh
Cơ hội Thách thức
- Thị trường còn nhiều tiềm năng phát triển
nhờ dân số tăng nhanh và
ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng cao .
- Thu nhập của người dân Việt Nam phù
hợp với các loại thuốc nội với chất lượng
tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá
chỉ bằng
- 30-50%.
- Tiềm năng từ các các dòng sản phẩm có
nguồn gốc dược liệu, các loại thực phẩm
chức năng.
- Thị trường dược trong nước với mức độ
tập trung thấp, cạnh tranh gay gắt.
- Nguy cơ từ các đối thủ ngoại có tiềm lực
tài chính mạnh, giàu kinh nghiệm và công
nghệ hiện đại.
- Tâm lý chuộng hàng ngoại của người Việt
Nam.
- Sản phẩm của ngành dược chịu sự kiểm
soát giá của nhà nước.
- Thông tư 01/2012-TTLT-BYT-BTC gây
khó khăn cho các doanh nghiệp dược đầu
tư theo chiều sâu chất lượng, uy tín
thương hiệu.
2.3.2 Chiến lược của công ty

Mở rộng năng lực sản xuất. Nhà máy mới đi vào hoạt động giúp nâng công suất của
DHG lên mức 9 tỷ đơn vị/năm, gấp đôi so với mức công suất hiện nay. Nhờ đó, công ty có
dư địa cho mục tiêu tăng trưởng doanh thu bình quân 5 năm tới khoảng 20%/năm.
Định hướng sản xuất các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm có nguồn gốc từ
dược liệu nhưng được đầu tư khoa học công nghệ, khác với các sản phẩm đông dược thông
thường, có công thức đơn giản, dễ bị làm nhái, làm giả. Sản phẩm tiêu biểu cho thành công
của chiến lược này là Naturenz, thuốc giải độc gan. Như đã nêu ở trên, phần lớn công suất
của nhà máy cũ sẽ được sử dụng để sản xuất các dòng sản phẩm này. Chúng tôi đánh giá lạc
quan về định hướng chiến lược này, bởi các lý do sau:
(1) Phân khúc thị trường tiềm năng. Các sản phẩm dược liệu hiện chỉ chiếm khoảng
10% tổng chi tiêu thuốc trong khi xu hướng sử dụng các sản phẩm này của người tiêu dùng
ngày càng tăng cao.
11
(2) Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Như hầu hết các công ty sản
xuất dược khác trong nước, DHG phải nhập khẩu khoảng 80% nhu cầu nguyên liệu cho sản
xuất tân dược do ngành công nghiệp hóa dược trong nước còn kém phát triển. Tuy nhiên,
dược liệu lại là lợi thế của Việt Nam.
(3) Không thuộc đối tượng kiểm soát giá theo quy định.
(4) Mở ra cơ hội xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng ở Châu Á có thói quen sử
dụng các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu, như Hong Kong, Philippin, Indonesia,
Malaysia, Nhờ đó, tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu của DHG có khả năng được cải
thiện so với mức 1% như hiện nay.
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển. Nghị quyết ĐHCĐ 2012 (tổ chức vào
tháng 3/2013) đã thông qua việc trích Quỹ Phát triển khoa học công nghệ (KHCN) tương
đương mức 5% lợi nhuận trước thuế của DHG. Công ty đã bắt đầu thực hiện trích Quỹ từ
Q2/2013. Tổng số tiền mà DHG dự kiến chi tiêu từ Quỹ KHCN cho năm 2013 và các năm
tiếp theo là khoảng 99 tỷ đồng. Trong đó, chi mua sắm tài sản cố định 34 tỷ đồng, chi phí
chuyển giao công nghệ là 40 tỷ đồng, chi phí thuê chuyên gia tư vấn khoảng 3 tỷ đồng. 22 tỷ
đồng còn lại DHG sẽ đầu tư cho dự án phát triển sản phẩm có nguồn gốc thảo dược là
Naturenz và Spivital; nghiên cứu dây chuyền sản xuất dược mỹ phẩm và đầu tư thử tương

đương sinh học các sản phẩm đáp ứng yêu cầu đấu thầu theo quy định.
Trước những khó khăn do ảnh hưởng từ thông từ 01/2012/TTLT-BYT- BTC, dù dự thảo
sửa đổi Luật Dược hiện đã đề cập đến những bất cập của thông tư này nhưng giải pháp cụ thể
thì vẫn đang còn bỏ ngỏ. Do đó, chủ trương đầu tư nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
chính là giải pháp mà các công ty dược đang hướng đến, đặc biệt là các các công ty chú
trọng vào chất lượng sản phẩm nên không có lợi thế cạnh tranh về giá cả.
Theo quy định của thông tư 01, các gói thầu thuốc generic sẽ được chia thành các
nhóm dựa trên các tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép, bao gồm:
- Nhóm thuốc sản xuất tại các nước tham gia EMA, hoặc ICH, hoặc
PIC/S.
- Nhóm thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-
WHO theo khuyến cáo của WHO được Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) kiểm tra và
cấp giấy chứng nhận.
- Nhóm thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế công bố.
- Nhóm thuốc
khác
12
Phần lớn thuốc đấu thầu vào bệnh viện hiện nay chỉ đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, tuy
nhiên các loại thuốc này khác nhau về chất lượng và giá cả nên mức độ cạnh tranh cao,
khả năng trúng thầu thấp. Việc nâng cấp tiêu chuẩn chất lượng lên GMP-PIC/S như kế
hoạch của IMP hay tương đương sinh học mà DHG đang hướng đến sẽ giúp công ty có khả
năng trúng thầu cao hơn bởi đa phần các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng này là sản
phẩm ngoại nhập. Do sản xuất trong nước, DHG sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá so với các
sản phẩm ngoại này.
Tập trung hoạt động Marketing, xây dựng thương hiệu và khai thác hiệu quả hệ
thống phân phối. Các sản phẩm chủ lực của DHG tuy đã được đầu tư xây dựng thương
hiệu nhưng mức độ nhận biết còn thấp, so với các đối thủ ngoại do các công ty này đầu tư
mạnh cho hoạt động quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình. Do đó, song song với
việc khai thác thế mạnh từ hệ thống phân phối của mình, DHG sẽ đẩy mạnh truyền thống đến
người tiêu dùng cho một số nhãn hàng có lợi thế cạnh tranh thông qua các hoạt động quảng

cáo trên tivi, báo đài, và internet . Ngân sách Marketing sẽ ở mức khoảng 5% doanh thu.
DHG cho biết, việc chuyển nhượng thương hiệu Eugica cho đối tác Thái Lan – Mega
LifeSciences cũng là cách để quảng bá thương hiệu của DHG ra nước ngoài mạnh hơn do
Mega LifeSciences hiện đang xuất khẩu đến hơn 20 quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, công
ty cũng xem đây là cơ hội để học hỏi thêm về kinh nghiệm làm thương hiệu của các đối tác
lớn.
2.4 Phân tích chỉ tiêu tài chính
2.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi phí và
lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của mình.
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ
phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh đó, EPS phản
ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình.
EPS =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu
lưu hành
Theo bảng thống kê ta thấy chỉ số EPS tăng đều qua các năm và cao hơn mức độ tăng
trung bình của ngành điều này chứng tỏ mức lợi nhuận của nhà tư trên mỗi cổ phiếu DHG
thực sự hấp dẫn so với công ty cùng ngành.
13
Năm 2011 chỉ số EPS giảm gần như 50%, điều này được giải thích do tăng số lượng cổ
phiếu phát hành tăng lên gấp 2,4 lần ở năm 2011 so với năm 2010.
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó
có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro
thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc
độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Chỉ số tài chính 2010 2011 2012 2013E
EPS 14156.73 6382.678 7510.355 7938.645

2.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính
Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty
như: tỷ suất thanh toán ngay, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ cấu vốn của
doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản , nợ trên vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn trên vốn chủ sở hữu…
Hệ số thanh toán 2010 2011 2012 2013E
Thanh toán hiện tại 3.06 2.74 2.78 3.03
Thanh toán nhanh 2.32 1.79 1.99 2.19
Thanh toán tiền mặt 1.36 0.86 1.10 1.27
14
Figure : Các chỉ số về khả năng thanh toán
- Chỉ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp đều lớn hơn nhiều giá trị 1 qua các năm
điều này chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về vốn lưu động ròng của mình có giá trị
dương đồng thời chỉ số này qua các năm có sự biến động theo chiều hướng tăng cao và kết
thúc năm 2013 chỉ số ngày là 3.03 lớn hơn chỉ tiêu của ngành.
- Chỉ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh giảm từ năm 2009 tới 2012. Việc giảm tương ứng của chỉ số
thanh toán nhanh so với mức tăng của chỉ số thanh toán hiện thời chứng tỏ về khả năng trả nợ
ngay của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn
kho.
15
- Chỉ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Với chỉ số thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp qua các năm hầu hết là quanh mức 1
hoặc trên 1, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngay lập tức và thanh toán trực tiếp với
các khoản nợ hiện hành của doanh nghiệp là sẵn sàng .
d. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn 2010 2011 2012 2013E
Tổng nợ/vốn chủ sở hữu
0.41 0.44 0.40 0.36
Tổng nợ/tổng tài sản
0.29 0.30 0.28 0.26
Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu
1.42 1.44 1.40 1.37
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn :
Tổng tài sản của DHG tính đến hết 30/9/2013 là 2,778 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn
chiếm 74,2%. Trong quý III và quý IV/2013, DHG chủ động tăng mạnh lượng hàng tồn kho
(+45% so cùng kỳ 2012) nhằm đảm bảo khả năng cung ứng hàng hóa ra thị trường trong
khoảng thời gian 2 tháng di dời các dây chuyền sản xuất chính từ nhà máy cũ sang nhà máy
mới vào cuối năm 2013.
16
Figure : Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn qua các năm
Cơ cấu nguồn vốn của DHG đang có xu hướng thiên về Vốn chủ sở hữu với tỷ trọng ổn
định ở mức 70 - 72%. DHG cũng chủ trương không vay nợ ngân hàng mà chủ yếu sử
dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các chi phí tài chính phát sinh
và hạn chế rủi ro biến động lãi suất. Khoản vay nợ gần 25 tỷ đồng hiện có của DHG là vay
từ nhân viên trong tập đoàn với lãi suất từ 0.42% - 0.9%/tháng.
2.4.3 Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời cho thấy dù DHG vẫn duy trì được mức
tăng trưởng lợi nhuận qua các năm (+2,9%/năm) nhưng ROE lại có xu hướng giảm.
Nguyên nhân chính là do: 1) Vòng quay tổng tài sản giảm xuống do quy mô doanh nghiệp

ngày càng tăng. Trong 3 năm từ 2010 – 2012, tổng tài sản của DHG tăng hơn 30% trong
khi tăng trưởng lợi nhuận chỉ đạt 27,5%. 2) DHG đang chủ động giảm đòn bẩy tài chính
nhằm tăng cường khả năng quản trị rủi ro dựa trên nền tảng tài chính an toàn và ổn định.
17
Figure : ROE Dupont
Phân tích DuPont 2010 2011 2012 2013E
Lợi nhuận ròng biên (1) 18.70% 16.70% 16.80% 15.70%
Vòng quay tổng tài sản (2) 1.4 1.42 1.4 1.37
Đòn bẩy (3) 1.45 1.43 1.42 1.4
ROE = (1)x(2)x(3) 38.20% 33.90% 33.30% 30.00%
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu hiệu quả 2010 2011 2012 2013E
ROA 23.8% 24.6% 24.5% 23.7%
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Bảng thống kê ROA của công ty cho
thấy chỉ số này tương đối ổn định ở mức cao và năm 2011 là một năm hoạt động hiệu quả so
với các năm trước và đạt 23,7%, hơn 2 lần ROA trung bình ngành (trung bình ngành 10.6%)
18
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu hướng tăng điều này thể hiện sức
sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao, năm 2013 DHG có tỷ suất sinh lời
trên Vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 30%, gấp đôi hệ số ROE trung bình ngành (trung bình ngành
17%)

2.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng
Chỉ tiêu tăng trưởng 2010 2011 2012 2013E
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 16.50% 22.41% 17.66% 12.83%
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp 10.30% 18.70% 18.33% 5.18%
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp 18.70% 18.65% 19.44% 5.33%
Tỷ lệ tăng tổng tài sản 19.60% 9.67% 19.09% 19.86%
Tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu 25.80% 7.97% 22.50% 23.04%
Doanh thu và lợi nhuận: Trong giai đoạn 2009 – 2013F, doanh thu của DHG đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 14,5%/năm. Đây là mức tăng trưởng xấp xỉ với mức bình quân
15% của ngành. Nhóm sản phẩm tự sản xuất và nhóm sản phẩm xuất khẩu có biên lãi
gộp cao nhất (52% - 56%), nhóm cung cấp dịch vụ du lịch ổn định ở mức 15%, nhóm hàng
hóa phân phối và khuyến mãi có biên lãi gộp khá thấp (4% - 7%) nhưng DHG vẫn duy trì
nhằm đảm bảo các yêu cầu về danh mục thuốc đấu thầu và kích thích doanh thu. Lợi nhuận
ròng của DHG tăng trưởng bình quân 11,3% trong giai đoạn 2009 – 2013F, trong đó, mức
tăng trưởng của 3 năm gần nhất ở mức 14,6%/năm. Doanh thu thuần cả năm 2013 của DHG
nhiều khả năng sẽ đạt mức 3.422 tỷ đồng, trong đó doanh thu thuần quý IV/2013 ước
đạt hơn 1.034 tỷ đồng (+14% so cùng kỳ năm 2013) do quý IV là mùa cao điểm trong
bán hàng và thu hồi công nợ trong năm của DHG.
19
2.5 Xác định đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu DHG
Giá hiện tại (ngày 9/12/2014): 114,000 VNĐ/cổ phiếu DHG
Figure : Biểu đồ giá mã CK DHG trong 3 tháng gần đây
Người phân tích sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF và phương pháp so
sánh P/E để định giá cổ phiếu DHG. Phương pháp FCFF được sử dụng với tý suất chiết khấu
(WACC) giai đoạn 2013-2017 là 16.5% và từ năm 2017 trở đi là 14.3%. Tốc độ tăng trưởng
dài hạn của FCFF là 8.5%
Bán bình quân thấp hơn từ 10-15%. ĐIều này đã tác động làm giảm doanh số hệ P/E
tham chiếu là 9.3%
Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân
FCFF 144. 70% 100.995

20
278
P/E 83.6
15
30% 25.085
Giá bình quân 126.079
Hiện tại giá cổ phiếu DHG (114.000 VNĐ) đang thấp hơn hơn giá mục tiêu, do đó
người viết khuyến nghị nhà đầu tư nên TĂNG tỷ trọng cổ phiếu này trong danh mục.
 Nên MUA cổ phiếu DHG tại thời điểm này.
21

×