Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề tài nâng cao kỹ năng sống cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.81 KB, 25 trang )

Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Mục lục
i/ Tóm tắt đề tài . Trang 3
ii/ Giới thiệu Trang 4
1) Hiện trạng .Trang 5
2) Giải pháp thay thế Trang 6
3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu Trang 7
iii/ Phơng pháp nghiên cứu: Trang 8
1) Khách thể nghiên cứu Trang 8
2) Thiết kế nghiên cứu Trang 8
3) Quy trình nghiên cứu . Trang 9
4) Đo lờng và thu thập dữ liệu Trang 10
Iv/ Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Trang 10
1/ Kết quả .Trang 10
2/ Phân tích dữ liệu . .Trang 11
3/ Bàn luận Trang 12
v/ Kết luận và khuyến nghị Trang 13
vi/ Tài liệu tham khảo Trang 14
vii/ Phụ lục Trang 15
* Kế hoạch bài học môn Toán Trang 15
* Đề và đáp án ( biểu điểm chấm) kiểm tra Toán Trang 18
* Thang đo thái độ với môn Toán . Trang 20
* Bảng điểm .Trang 21
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
1
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
* Danh mục các từ viết tắt trong đề tài:
Viết tắt Nội dung viết đầy đủ Ghi chú


KNS Kĩ năng sống
HS Học sinh
GV Giáo viên
BT Bài tập
PPDH Phơng pháp dạy học
KT Kiểm tra
TKB Thời khóa biểu
STP Số thập phân
HCN Hình chữ nhật
DT Diện tích
LTC Luyện tập chung
PGD Phòng giáo dục
SD Độ lệch chuẩn
p Xác suất ngẫu nhiên trong phép kiểm
chứng T-Test
PPCT Phân phối chơng trình
SGV Sách giáo viên
KHSP Khoa học S phạm
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
2
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Đề tài
Nâng cao chất lợng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua sử dụng phơng pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong
giải toán có lời văn ở lớp 5 Trờng Tiểu học Hiệp Hòa

I/ Tóm tắt đề tài:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh - đó là một yêu cầu khách quan và

bức thiết. Điều đó ai cũng hiểu song giáo dục nh thế nào ? Con đờng tiến
hành ra sao ? Tôi thiết nghĩ các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục cần có cái
nhìn khách quan hơn, thiết thực hơn về vấn đề này.
Kĩ năng sống là nền tảng để hoàn thiện nhân cách con ngời, là chất lợng thực
sự của ngành giáo dục nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân có thể tồn tại, phát
triển và khẳng định giá trị của mình trong cộng đồng. Đây không chỉ là mục
tiêu, công việc của riêng ngành giáo dục mà đòi hỏi phải có sự chung tay góp
sức của cả xã hội, cộng đồng. Thông qua nội dung dạy học để giáo dục đợc
kĩ năng sống của các em. Điều chỉnh phơng pháp dạy học cho phù hợp với
từng nội dung bài học, từng nhận thức của các em học sinh. Cần giáo dục để
học sinh hiểu con ngời không thể chỉ hởng thụ, đòi hỏi mà phải có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội để trẻ dần hình thành ý thức trách
nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua nội dung các bài học, rèn luyện cho học
sinh kĩ năng đặt câu hỏi, trình bày, diễn đạt, phân tích và liên hệ rồi tổng hợp
nội dung kiến thức, kĩ năng làm việc độc lập ( hoạt động cá nhân) hay kĩ
năng làm việc làm việc tập thể ( hoạt động nhóm) Trong đó, kĩ năng làm
việc tập thể cần đợc đặc biệt quan tâm vì đây là KNS mang tính thời đại, thể
hiện cách làm việc có cơ chế phân công hợp tác, tôn trọng quyền, lợi ích của
từng cá nhân và cùng nhau phát triển. Khi tham gia hoạt động nhóm, tất cả
các bạn học sinh đều đợc trình bày ý kiến, suy nghĩ của cá nhân, đợc bảo vệ,
tranh luận dân chủ, đợc bạn bè lắng nghe và tôn trọng ý kiến để thống
nhất chung một vấn đề. Quá trình này nhằm phát triển t duy, rèn luyện khả
năng làm việc cao hơn của học sinh.
Trờng Tiểu học Hiệp Hoà cũng nh các trờng học khác rất cần quan tâm đến
việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh không chỉ ở các môn nh:
Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử & Địa lý mà môn Toán cũng rất
cần, qua đó rèn cho các em kĩ năng thực hành giải toán vì môn Toán cũng
gắn liền với thực tế hàng ngày của các em. Ví dụ nh các bài về tính diện tích,
thời gian, vận tốc, quãng đờng, phần trăm mua bán
Thông qua các bài toán giải có lời văn, các em học sinh đợc rèn kĩ năng tính

toán (+, - , x , : ) với các số tự nhiên, số thập phân, phân số , rèn kĩ năng
giải toán trình bày câu văn trả lời; kĩ năng sống độc lập sáng tạo của mỗi học
sinh. Qua đó phát huy đợc tính tích cực chủ động của học sinh. Nhiều giáo
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
3
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
viên tâm huyết cũng đã sử dụng những phơng pháp, hình thức dạy học tích
cực, sử dụng các phơng tiện dạy học có hiệu quả. Giáo viên hớng dẫn cách
khai thác nội dung bài tập, tăng khả năng liên hệ thực tế, tăng khả năng làm
việc theo nhóm độc lập suy nghĩ, sử dụng những câu văn trong bài giải cho
phù hợp, tăng khả năng giải quyết các tình huống có vấn đề với mục đích
giúp học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với những nội dung bài tập còn
trừu tợng, đòi hỏi đa về các dạng toán điển hình thì ngời giáo viên vẫn thờng
áp đặt cho HS mà cha cho HS thấy đợc bản chất của vấn đề, của dạng toán
thì HS sẽ thụ động, vận dụng một cách máy móc, chủ yếu là kĩ năng thực
hiện các phép tính nhiều HS thuộc công thức quy tắc tính nhng cha hiểu sâu
bản chất dạng toán; kĩ năng sống của các em cha đợc giáo dục một cách có
hệ thống.
=> Giải pháp của tôi đa ra là thông qua rèn kĩ năng giải các bài toán có lời
văn để giáo dục kĩ năng sống, với các dạng toán phù hợp với từng đối tợng
để qua đó phân loại và giáo dục các em một cách hợp lý.
- Nghiên cứu đợc tiến hành trên 2 nhóm tơng đơng: 2 lớp 5 Trờng Tiểu
học Hiệp Hoà. Lớp 5A là lớp thực nghiệm, lớp 5B là lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm đợc thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài
trong môn Toán 5 ở các tiết 28; 29; 58; 76; 97; 98; 101; 114 theo phân
phối chơng trình.
- Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hởng rõ rệt đến kết quả học tập
của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với

lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị
trung bình là 8,97. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,25.
Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p < 0,05 ( nghĩa là có sự khác
biệt giữa điểm KT của 2 lớp). Qua đó thấy đợc việc nâng cao kĩ năng
sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn của HS lớp 5 Trờng Tiểu học
Hiệp Hoà là vô cùng quan trọng.
Ii/ Giới thiệu:
Trong SGK toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số lợng cũng tơng đối,
hầu nh tiết học nào cũng có ít nhất là 1 bài toán giải có lời văn để HS rèn
luyện. Các bài toán khó có cách giải phức tạp ( mang tính chất đánh đố)
hầu nh không có. Thay vào đó, có 1 số bài ( số lợng không nhiều) mang tính
chất phát triển, đòi hỏi HS phải suy nghĩ độc lập để giải.
- ở mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bớc tính. Tuy nhiên trong toán
5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cờng nội dung dạy học phơng pháp
giải toán, HS phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết đặt vấn đề,
biết tìm ra cách giải bài tập (biết giải quyết vấn đề) và biết cách trình
bày bài giải bài tập (biết giải quyết vấn đề). Tăng cờng khả năng diễn
đạt của HS khi giải các BT có lời văn (diễn đạt bằng lời khi cần trao
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
4
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
đổi, thảo luận, trình bày miệng bài giải tại lớp, hoặc diễn đạt bằng viết
khi cần viết bài giải BT trên bảng.
- Trong một số bài tập HS hầu nh các em tìm ra kết quả, đáp số của bài
toán nhng khi trình bày lý luận, những câu trả lời của bài tập các em
còn hạn chế trong cách trình bày, trong cách lý luận không chặt chẽ
đầy đủ dẫn đến kết quả của bài giải đó không đạt điểm tối đa. Chủ yếu
các em vận dụng câu trả lời cho yâu cầu BT một cách máy móc: hỏi

gì thì trả lời nấy, mà không có sự t duy lô-gic, không có sự sáng tạo
trong câu trả lời.
1) Hiện trạng:
Tại trờng Tiểu học Hiệp Hoà, giáo viên khi lên lớp với tiết toán cũng đã
đảm bảo đợc quy trình tiết dạy, cung cấp kiến thức có hệ thống, tuy nhiên
việc vận dụng sáng tạo phơng pháp trong dạy học của giáo viên vẫn là
một vấn đề chuyên môn đa ra để bàn bạc trao đổi; thờng các tiết học ngời
giáo viên vẫn áp dụng cách truyền thụ kiến thức cho HS làm việc trên cả
lớp, hoạt động cá nhân mà cha tăng cờng dạy học theo nhóm, hoạt động
tìm hiểu thực tế trong giải toán để các em cùng nhau đợc hợp tác trao đổi
giải quyết một vấn đề. Giáo viên vẫn thờng hạn chế trong sử dụng các
phiếu bài tập để giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, sử dụng những
câu hỏi, sơ đồ, mô hình gợi mở để các em học sinh cùng bàn bạc theo
nhóm khám phá, để cùng nhận xét sửa sai cho bạn.
- Qua dự giờ thăm lớp khảo sát trớc tác động, tôi thấy GV chủ yếu lên
lớp hình thành kiến thức cho HS, thực hành rèn luyện kĩ năng qua hoạt
động cả lớp hoặc cá nhân mỗi HS, qua làm bảng, bảng phụ, bảng
lớp Để HS đợc chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức GV cung
cấp, tự thực hành làm các BT. Họ cũng đã cố gắng đa ra hệ thống
những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy
nghĩ, trả lời câu hỏi giáo viên đa ra, phát hiện giải quyết vấn đề, thực
hành rèn kĩ năng giải toán và thực hành tính. Kết quả là HS cũng đã
thuộc bài, biết tính toán nhng hiểu cha sâu sắc, kĩ năng trình bày lý
luận cha cao, kĩ năng vận dụng toán trong thực tế còn ít. Kĩ năng sống
của các em cha đợc hình thành cao. Ví dụ nh: kĩ năng độc lập tính, kĩ
năng trao đổi, đặt câu hỏi, trình bày diễn đạt, phân tích trong nhóm, kĩ
năng làm việc tập thể, kĩ năng vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng
ngày Qua đó thấy đợc hoạt động dạy học cha gắn chặt với hoạt động
giáo dục, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống. Kĩ năng giải toán có lời
văn trình bày diễn đạt của các em còn hạn chế. Ví dụ nh: BT yêu cầu:

Tính diện tích của thửa ruộng hình thang đó ? Khi làm bài 1 số HS th-
ờng trả lời Diện tích hình thang là . . Hoặc BT2/76 một số HS trả
lời Hết năm thôn Hòa An đã thực hiện đợc số phần trăm và vợt kế
hoạch cả năm là mà không tách ra thành 2 câu trả lời nên dẫn đến
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
5
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
sai. Một số HS thì kĩ năng vận dụng các phép tính còn lúng túng,
chậm chạp, sai khi thực hành bài giải.
Để thay đổi đợc hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng Phơng
pháp dạy học theo nhóm hợp tác với mảng kiến thức về giải các bài toán
có lời văn để bổ sung kết hợp cùng các hình thức, PPDH khác nh cá nhân,
cả lớp, PP phát hiện và giải quyết vấn đề, PP kiến tạo để mang lại hiệu
quả trong quá trình DH và giáo dục HS.
Quan sát quá trình học tập của HS trong lớp tôi nhận thấy: Đối tợng trong
lớp thờng bao gồm những HS có khả năng học tập khác nhau. Giáo viên
không thể hỗ trợ mọi HS trong cùng một lúc. Mặt khác hầu hết các em rất
phụ thuộc vào GV. Nếu các em không đợc quan tâm, chú ý thì thờng ỷ lại
nhiệm vụ, không cố gắng để giải quyết vấn đề. Học sinh tỏ ra chán nản,
mệt mỏi, thiếu tập trung, không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ. Do đó các
em thờng đạt kết quả thấp trong các bài KT, cuối cùng là mất đi hứng thú
đối với môn học.
2) Giải pháp thay thế:
Trong mỗi tiết học GV thay đổi cách truyền đạt kiến thức, thay vào đó là
cho các em hoạt động nhóm dới sự tác động trực tiếp của GV là hoàn thành
các phiếu bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải toán có
lời văn để các em hợp tác theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đa
ra bài giải. Có thể cho các em hoạt động nhóm cùng thực hành trong thực tế

về kĩ năng giải toán; kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết
tìm ra kết quả. Giải pháp khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút
HS cùng tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của
chính mình, bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có thể cải thiện hành vi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trong giải toán nên cho các em vào cùng tham gia hoạt động trao đổi, tự
đặt câu hỏi và trả lời, GV cần hình thành những phiếu BT, tình huống có
vấn đề. Ví dụ nh: phân nhóm cho các em trao đổi tự đặt ra đợc 1 đề toán
và tự giải ( Dạng toán quan hệ tỷ lệ)
5 quyển vở: 22 000 đồng
12 quyển : đồng ?
Hay tự đặt một bài toán giải có phép tính: (34,5 + 21,6) x 2 = 112,2 (m)
hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán
với bài giải có phép tính 45 : 60 = 75%.
Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ ( dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và Tỷ
số của 2 số):
Số thóc kho 1:
Số thóc kho 2:
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
6
120,5 tạ
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Qua những tình huống trên các em cùng nhau trao đổi tự ra đợc bài toán và
tự giải, trình bày bài giải, hỗ trợ cho nhau trong kĩ năng giải toán có lời văn.
Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có áp dụng PPDH theo nhóm hợp tác, đã có
nhiều bài viết đợc trình bày. Ví dụ nh:
- Đề tài Đẩy mạnh đổi mới Phơng pháp dạy học theo nhóm đối với
phân môn tập làm văn cho học sinh lớp 5; Giáo viên Phạm Thị Giỏi

Trờng Tiểu học Hiệp Hòa.
- Đề tài Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm khi
dạy các bài toán về phân số ở lớp 4; Giáo viên Nguyễn Thị Cần
Trờng Tiểu học Hiệp Hòa.
- Phơng pháp làm việc theo nhóm Phạm Phúc Tuy Khoa CBQL
và Nghiệp vụ Trờng CDDSP Bình Dơng.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bậc Tiểu học cần tăng cờng các
giải pháp www.baobinhduong.org.vn.
- Rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học góp phần thực hiện tốt phong
trào Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực Hoàng Thị
Ngọc Bích, Trờng Tiểu học Lại Lâm Lạng Giang.
- Đề tài Nâng cao đặc điểm hứng thú học Toán của HS Tiểu học và
biện pháp tâm lý SP nâng cao hứng thú học môn Toán http://
thuvienluanvan.com/decuong/LA2747.doc.
Đối với hoạt động theo nhóm HS đợc hỗ trợ lẫn nhau, mỗi HS đợc phân theo
cặp với một bạn khác, trong nhóm không phân loại đối tợng, các em đợc
cùng nhau tháo gỡ, học tập lẫn nhau. Các em học tập tốt hơn sẽ đóng vai ng-
ời hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu hỏi cho bạn nhận hỗ trợ và đa ra
phản hồi trong thời điểm thích hợp.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên nghiên cứu quan tâm đến việc
sử dụng PP học sinh hoạt động theo nhóm hợp tác nhng chủ yếu ở các môn
khác nh Lịch sử - Địa lý, Khoa học, đạo đức còn môn toán thì ít.
3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
* Vấn đề nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá đợc hiệu quả
hơn việc đổi mới PPDH thông qua sử dụng PP dạy học nhóm, hỗ trợ cho GV
khi dạy loại kiến thức trừu tợng nh các bài toán giải có lời văn, những bài
toán luôn gắn liền trong thực tế. Thông qua cách đó HS tự mình khám phá ra
kiến thức cho mình, tự mình có thể đa ra đợc các BT để các bạn trong nhóm
cùng trao đổi, thực hành. Từ đó truyền cho các em lòng tin vào toán học, say

mê tìm tòi, khám phá, ứng dụng vào trong đời sống hàng ngày về tính toán.
Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi:
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
7
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
- Việc sử dụng PPDH theo nhóm trong các bài toán giải có lời văn có
nâng cao đợc giáo dục kĩ năng sống và rèn kĩ năng giải toán có lời văn
ở học sinh lớp 5 không ?
- Bằng cách nào để HS có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành kĩ
năng kiến thức toán của các em ?
- Học sinh có cảm thấy việc hoạt động nhóm có đem lại kết quả tích cực
trong việc nâng cao kĩ năng sống cho các em không ?
* Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng PP dạy học theo nhóm hợp tác trong dạy học các bài toán có lời văn
sẽ nâng cao đợc giáo dục kĩ năng sống và rèn đợc kĩ năng giải toán cho các
em học sinh lớp 5 ở Trờng Tiểu học Hiệp Hoà và học sinh sẽ cảm thấy hoạt
động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ
năng sống cho các em.
ii/ Phơng pháp:
1) Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn giáo viên và HS Trờng Tiểu học Hiệp Hoà vì đây là trờng có
nhiều thuận lợi trong việc vận dụng nội dung giáo dục kĩ năng sống cho các
em HS ở nhiều môn học.
- Giáo viên: 3 giáo viên dạy lớp 5 ( 1 GV có tuổi đời công tác lâu năm,
là tổ trởng tổ 4-5 có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, 2
giáo viên trẻ có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong giảng dạy và
giáo dục HS.)
1/ Cô Phạm Thị Giỏi: GV dạy lớp 5ATổ trởng Tổ 4-5

2/ Thầy Nguyễn Viết Dơng dạy lớp 5B
3/ Thầy Đào Văn Chung: dạy lớp 5A và 5B
- Học sinh: 2 lớp đợc tham gia nghiên cứu đều có sĩ số đồng đều (34
em/1lớp). Về ý thức học tập của các em: tất cả các em đều có ý thức
học tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực
tham gia vào hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến.
- Về chất lợng học tập: chất lợng năm học trớc thì lớp 5A ( chất lợng
toán đạt 90-95% khá giỏi); lớp 5B (đạt 70-80 % khá giỏi).
2) Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5A là lớp thực nghiệm, lớp 5B là lớp đối chứng.
Tôi dùng bài kiểm tra chất lợng học kì 1 làm bài kiểm tra trớc tác động. Kết
quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau rõ rệt do
đó tôi đã dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa
điểm số TB của 2 nhóm trớc khi tác động.
- Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm.
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
8
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
TBC 6,35 7,02
p 0,016
P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa => 2
nhóm đợc coi là tơng đơng.
- Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trớc và sau tác động đối với các nhóm t-
ơng đơng.
Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm KT
trớc tác động

Tác động KT sau tác động
Thực nghiệm O1 Dạy học theo nhóm hợp
tác trong giải toán có
lời văn ở lớp 5
O3
Đối chứng O2 Dạy học không theo
nhóm hợp tác
O4
ở thiết kế này chúng tôi đã sử dụng phép đối chứng T-Test độc lập.
3) Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Thầy Dơng dạy lớp đối chứng: Thiết kế bài học không sử dụng theo
nhóm hợp tác, quy trình lên lớp nh bình thờng.
- Thầy Chung (kết hợp với đ/c Giỏi): Thiết kế bài học có sử dụng PPDH
theo nhóm hợp tác, đồng thời khai thác, lựa chọn, tìm kiếm thông tin
thêm tại website baigiangdientubachkim.com;
tvtlbachkim.com; giaovien.net và tham khảo các bài giảng của đồng
nghiệp, của giáo viên Nguyễn Thị Hồng Trờng Tiểu học Cát Linh Hà
Nội; Lê Thị Hằng Trờng Tiểu học Lê Hồng Phong TP Nam
Định .
Ngay từ đầu năm học, GV đã giới thiệu về cách HS hỗ trợ hợp tác lẫn
nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em 1 lần. Hoạt động khảo sát trớc tác
động đợc thực hiện nhằm thu thập thông tin về nhận thức và hành vi của
HS trong giờ toán. Sau đó GV thực hiện 10-12 giờ học. Sau mỗi bài học
GV ghi lại quan sát của mình để tìm cách cải thiện cho bài sau.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
- Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy
học của nhà trờng và theo TKB để đảm bảo đợc tính khách quan chính
xác lợng kiến thức cho các em.
Bảng: Thời gian tiến hành thực nghiệm.

Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
9
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Thứ, ngày tháng Môn/lớp Tiết
theo PPCT
Tên bài dạy
Thứ 4, 28/9/2011 Toán lớp 5 28 Luyện tập
Thứ 5, 29/9/2011 Toán lớp 5 29 LTC trang 31
Thứ 5, 10/11/2011 Toán lớp 5 58 Nhân 1 STP với 1STP
Thứ 2, 5/12/2011 Toán lớp 5 76 Luyện tập
Thứ 3, 3/1/2012 Toán lớp 5 97 DT hình tròn
Thứ 4, 4/1/2012 Toán lớp 5 98 Luyện tập
Thứ 2, 9/1/2012 Toán lớp 5 101 Luyện tập về tính diện tích
Thứ 5, 9/2/2012 Toán lớp 5 114 Thể tích hình hộp CN
4) Đo lờng và thu thập dữ liệu:
- Trong quá trình nghiên cứu, trớc tác động tôi đã sử dụng bài KT học kì
1 do PGD Vĩnh Bảo ra đề chung cho các trờng. Còn bài KT sau tác
động tôi sử dụng sau khi học kĩ các bài về diện tích các hình, do 2 GV
lớp 5 và tôi cùng tham gia thiết kế ( phần phụ lục). Bài KT này gồm 4
câu trắc nghiệm và 3 bài tự luận là 3 bài toán giải trong thời gian là 60
phút.
- Ngoài ra để nghiên cứu về kĩ năng sống của các em tôi và 2 GV còn
xây dựng bảng kiểm quan sát để thu thập dữ liệu về hành vi kĩ năng
cũng nh thang đo thái độ để thu thập.
* Tiến hành KT, chấm, đánh giá, phân tích:
- Sau khi thực hiện dạy xong các bài học, chúng tôi tiến hành KT 1 tiết, dùng
bảng kiểm quan sát, thang đo thái độ để lấy thông tin từ HS và GV. Sau đó
cùng 2 đ/c GV tiến hành chấm bài theo đáp án, phân tích và đánh giá chất l-

ợng giáo dục kĩ năng sống của HS.
iv/ Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:
1) Kết quả:
Bảng: So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động:
KT
ngôn ngữ
KT trớc
tác động
KT sau
tác động
Nhóm thực nghiệm (a) 7,8 7,25 8,97
Nhóm đối chứng (b) 7,45 6,35 7,25
Giá trị chênh lệch
(c = a b)
0,35 0,9 1,72
Độ lệch chuẩn (SD) 0,84 0,7
Giá trị p 0,562 0,0512 0,00012
Có ý nghĩa (p < 0,05) Không có
ý nghĩa
Không có
ý nghĩa
Có ý nghĩa
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
10
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Bảng: Thái độ hành vi với môn học.
Trong giải toán có lời văn Lớp 5A Lớp 5B
Trớc

tác động
Sau
tác động
Trớc
tác động
Sau
tác động
Tôi luôn chăm chú 67,7% 73,4% 65,6% 72,2%
Tôi thích tham gia hoạt động nhóm 54,6% 65,5% 53,4% 64%
Tiết học sôi nổi hơn 67,8% 73,5% 66,4% 73%
Tinh thần hợp tác cùng 45,5% 54% 44,2% 53,4%
Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt
chẽ
68,3% 75,4% 67% 73,6%
Tôi thờng không lơ mơ hoặc ngủ gật 43,5% 44,7% 42% 44%
Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thờng
đặt ra câu hỏi cho bạn.
75,6% 78% 72,3% 76,7%
Tôi không tin mình có thể giải toán có
lời văn thành thạo
34,2% 36,6% 32,1% 35,5%
Giải toán có lời văn không quan trọng
lắm.
45,6% 54,6% 44,2% 53,5%
Giải toán có lời văn nên thảo luận nhóm. 64,6% 68,7% 45,5% 54%
- Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trớc tác động và sau tác
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
2) Phân tích dữ liệu:
Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động
của nhóm thực nghiệm là 8,97 (SD = 0,67) và nhóm đối chứng là 7,25 (SD =

0,86). Thực hiện phép kiểm chứng T-Test độc lập với các kết quả trên tính đ-
ợc giá trị p = 0,00012). Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa các nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
11
Trớc tác động Sau tác động
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
- Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trớc tác động và sau tác
động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:
Giả thuyết của đề tài Nâng cao chất lợng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua sử dụng phơng pháp dạy học theo nhóm
hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5 Trờng Tiểu học Hiệp Hòa
đã đợc kiểm chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: nhận thấy việc hoạt động nhóm hợp tác là
một cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tích cực tham gia vào
nhiệm vụ giờ học. Trong nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng
một hệ thống câu hỏi và so sánh kết quả trớc và sau tác động bằng tỷ
lệ % ( số học sinh lựa chọn câu trả lời đồng ý ) để xác định sự tiến
bộ của học sinh.
3/ Bàn luận:
- Với các kết quả thu đợc ta thấy giá trị p cả phép kiểm chứng T-Test độc lập
cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ và bài
KT trớc tác động của 2 nhóm là 0,051. Điều này coi chênh lệch là không có
ý nghĩa nhng giá trị p cho biết chênh lệch giữa giá trị trung bình của các bài
KT sau tác động của 2 nhóm là 0,00012. Có nghĩa là chênh lệch không có
khả năng xẩy ra ngẫu nhiên => coi chênh lệch là có ý nghĩa.

- Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm với kết quả = 8,97; bài
kiểm tra tơng ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình = 7,25. Độ chênh
lệch của 2 nhóm là 1,72. Qua đó thấy đợc điểm trung bình của 2 lớp đối
chứng và thực nghiệm đã khác biệt, lớp đợc tác động có điểm trung bình cao
hơn. Có thể kết luận tác động đã có kết quả và giả thuyết đặt ra là đúng.
- Qua bảng thái độ hành với môn học cho thấy, kết quả tác động đợc thể hiện
ở số % của câu trả lời của HS. Trớc tác động số % thấp hơn kết quả % sau
tác động. Sau khi thực hiện hoạt động HS hỗ trợ hợp tác lẫn nhau, nhiều HS
đã chú tâm hơn trong giờ học toán, kĩ năng trình bày bài giải của các em tốt
hơn, các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc HS hỗ trợ lẫn nhau là 1 hoạt
động hữu ích, đảm bảo cho HS thực hiện tốt nhiệm vụ trong các giờ học
toán. Chúng tôi đã quan sát thấy hầu hết các em đã thích đợc tạo cơ hội liên
kết và hợp tác với nhau. Hành vi trong lớp học của các em đợc cải thiện, các
em trở thành những ngời học tập độc lập hơn. Qua đó kĩ năng sống của các
em đợc hình thành, các em có đợc kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ năng trình bày,
hoạt động nhóm có hiệu quả.
* Hạn chế:
- Nghiên cứu này đòi hỏi ngời GV cần phải có cách vận dụng một cách linh
hoạt PPDH theo nhóm hợp tác trong giờ học toán vì phần BT giải có lời văn
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
12
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
thờng là BT để trình bày vở nên thời gian dành cho các em thảo luận thờng là
ít. Vì vậy khi vận dụng cần chọn những tiết có từ 2 bài giải có lời văn trở lên.
Mặt khác trong nghiên cứu GV là ngời cần phải thờng xuyên nắm bắt đợc
tình hình đặc điểm tâm lý của các em trong lớp mình dạy thì mới có thể phân
nhóm một cách hợp lý phù hợp để tạo thuận lợi cho việc giáo dục kĩ năng
sống. Các tiết học ngoài lớp nhằm giúp các em áp dụng vào tính thực tế trong

giải toán thờng là rất ít.
V/ Kết luận và khuyến nghị:
+ Kết luận:
- Có thể nói rằng việc học sinh tham gia nhóm hợp tác đã thu hút đợc
các em vào hoạt động một cách tích cực và có hiệu quả. Qua đó không
chỉ hình thành ở các em kĩ năng giải toán có lời văn mà còn rèn kĩ
năng vận dụng kiến thức toán vào thực tế.
- Việc sử dụng PPDH theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn đối
với HS lớp 5 Trờng Tiểu học Hiệp Hòa đã nâng cao đợc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
+ Khuyến nghị:
- Đối với các cấp lãnh đạo, BGH nhà trờng: cần nâng cao chất lợng sinh
hoạt chuyên môn, đổi mới PP và hình thức tổ chức DH để chất lợng
bài dạy môn toán đạt hiệu quả cao. Qua đó phải thu hút đợc HS vào
hoạt động và phát huy đợc tính tích cực của mình.
- Đối với GV: phải không ngừng học tập, bồi dỡng chuyên môn nghiệp
vụ, để hiểu biết về các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng
internet, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc điểm tâm lý của từng em HS.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn đợc các bạn đồng nghiệp quan
tâm, chia sẻ đóng góp những ý kiến để bổ sung cho đề tài đợc tốt hơn;
đặc biệt đối với GV cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài vào việc vận
dụng dạy học không chỉ môn toán mà còn ở các môn khác nhằm tạo hứng
thú trong dạy học và nâng cao chất lợng giáo dục kĩ năng sống cho HS.
Vĩnh Bảo, ngày 15 tháng 1 năm 2012
Tác giả
Đào Văn Chung
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
13
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học

2011-2012
Vi/ tài liệu tham khảo:
- SGK Toán 5, tác giả Đỗ Đình Hoan (chủ biên), NXB Giáo dục 2006.
- SGV Toán 5, Nhà xuất bản giáo dục.
- Tạp chí KH giáo dục, Viện chiến lợc và chơng trình Giáo dục.
- Giáo dục học, tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng, NXB
giáo dục 2002.
- Đổi mới PP dạy học ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học,
NXB Giáo dục 2006.
- Dạy lớp 5 theo chơng trình tiểu học mới, Dự án phát triển giáo viên
Tiểu học, NXB Đại học S phạm 2006.
- Nghiên cứu KHSP ứng dụng, NXB giáo dục.
- Tạp chí toán tuổi thơ các số mới 2010 và 2011.
- Mạng internet: ;
thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com;
giaovien.net;
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
14
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Vii/ phụ lục:
Một số bài soạn phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
a) Kế hoạch bài học:
Tiết 58 Toán
Nhân một số thập phân với số thập phân
1/ Mục tiêu:
Giúp HS:
- Nắm đợc quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
- Bớc đầu nắm bắt đợc tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập

phân.
2/ Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ kẻ bảng ví dụ SGK/58.
3/ Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
1/ KTBC: ( 2 3 )
Đặt tính rồi tính:
12,34 x 7 và 34,7 x 50
2/ Bài mới;
a/ Giới thiệu bài: 1-2
b/ Hình thành kiến thức: 10-12
* GV đa ví dụ 1(SGK) trên bảng phụ
- Cho HS đọc yêu nội dung ví dụ, tóm tắt
- Muốn tính diện tích mảnh vờn ta phải
thực hiện phép tính gì ?
- Yêu cầu HS dựa vào kiến thức chuyển
đổi đơn vị và tính.
( Đặt tính 64 x 48 = 3072 dm
2
= 30,72
m
2
)
- GV nêu cách đặt tính thông thờng, hớng
dẫn nh SGK/58
* GV đa ví dụ 2: 4,75 x 1,3 = ?
- Yêu cầu HS dựa vào đặt tính và tính
- Cho HS nêu cách nhân một số thập phân
với 1 STP
- Co HS đọc ghi nhớ SGK

c/ Luyện tập ( 20-22 )
* Bài 1 ( 59 ): B
- HS làm bảng con
- trình bày cách làm và nhận xét.
- HS đọc ví dụ, tóm tắt
- Tính 6,4 x 4,8 = ?
6,4 m = 64dm và 4,8 m = 48dm
- HS nêu cách làm
- HS quan sát cách đặt tính
- HS đặt tính và tính
- Nêu cách nhân 1 STP với một STP
- Đọc ghi nhớ/59
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
15
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
- Yêu cầu HS làm bảng con.
- Cho HS trình bày bài và nhận xét.
Kiến thức: Cách đặt tính rồi tính nhân số
thập phân với số thập phân.
* Bài 2: (N)
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài .
- GV nhận xét và chấm chữa.
Kiến thức: Cách tính nhân 1 STP với 1
STP, tính chất giao hoán của phép nhân.
* Bài 3: V
- Cho HS đọc nội dung bài.
- Cho HS trao đổi nhóm và đa ra lời giải.
- Yêu cầu HS làm bài vào vở.

- GV nhận xét và chấm chữa
Kiến thức: Giải toán có lời văn liên quan
đến nhân hai số thập phân, tính chu vi
diện tích của hình chữ nhật.
3/ Củng cố-dặn dò: (2-3 )
- Nêu cách nhân số thập phân với số thập
phân.
- Nhận xét tiết học và giao bài.
* Dự kiến sai lầm:
- HS tính sai kết quả ở BT 1 và 3.
- HS đọc yêu cầu và làm bảng con
- Trình bày, nhận xét
- Nêu cách nhân 1 STP với 1 STP
- HS đọc yêu cầu BT
- Làm bài vào Nháp: tính rồi so sánh giá
trị của a x b và b x a
- HS nêu tính chất giao hoán của phép
nhân.
- HS nêu và nhận xét
- HS đọc nội dung bài và xác định yêu
cầu.
- HS trao đổi nhóm, thảo luận.
- làm vở
- Trình bày, nhận xét
- Nêu cách tính chu vi và diện tích của
hình chữ nhật.
- HS nêu
- HS làm bảng con
2) Kế hoạch bài học tiết 98
Toán

Luyện tập
I.Mục tiêu :
- Giúp HS:
Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang ( cả hình
thang vuông) trong các tình huống khác nhau.
II. Đồ dùng dh:
- HS: Bảng con.
- GV: Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
HĐ1: Kiểm tra BC: (3-4 )
- Bảng con: Viết công thức tính diện tích hình
thang.
- HS viết công thức vào bảng
con và nêu, nhận xét.
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
16
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
- Nêu quy tắc tính diện tích hình thang?
HĐ2: Luyện tập (30-32 )
* Bài 1/94 (6-8): B
- Cho HS đọc yêu cầu và làm bài.
- KT: Củng cố công thức tính diện tích hình
thang (đối với các trờng hợp số đo dới dạng
STN, STP, phân số)
- DKSL: HS tính sai đối với STP và phân số.
- Chốt: Muốn tính diện tích hình thang em
làm thế nào ?

* Bài 2/94 (5-6): V
- Yêu cầu đọc bài và trao đổi theo nhóm.
- Cho HS làm vở
- Yêu cầu HS trình bày cách làm bài, diễn đạt
lời giải.
- KT: Giải toán có lời văn liên quan đến tính
diện tích hình thang và dạng toán quan hệ tỷ
lệ
- GV nhận xét, chấm chữa.
- Chốt: Nêu cách tính diện tích hình thang.
* Bài 3/94 (4-5): N
- Yêu cầu HS đọc thầm và làm bài.
- KT: So sánh diện tích của các hình thang
( so sánh 2 đáy và chiều cao), so sánh DT
hình thang với diện tích HCN, cách tính diện
tích hình thang vuông.
HĐ3: Củng cố: ( 3- 4 )
- Hệ thống KT:
+ Viết công thức tính diện tích của hình
thang.
+ Phát biểu quy tắc tính diện tích của hình
tam giác, hình thang.
- Nhận xét tiết học.
- HS đọc yêu cầu BT và làm
Bảng con
- Trình bày, nhận xét.
- Nêu cách tính diện tích hình
thang.
- HS đọc nội dung, xác định yêu
cầu.

- Trao đổi theo nhóm.
- HS làm vở: tính đáy bé, chiều
cao, diện tích hình thang, tìm số
kg thóc thu hoạch đợc.
- HS trình bày bài, nhận xét.
- HS đọc yêu cầu và làm bài
nháp điền vào SGK ( điền Đ, S)
- Trình bày miệng và nêu cách
làm
- Nêu cách so sánh diện tích.
- HS viết và nêu.
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
17
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
b/ Đề và đáp án kiểm tra sau tác động, thang đo tháI độ:
* Đề kiểm tra sau tác động:
Họ và tên .Lớp
( Thời gian làm bài là 60 phút)
Phần 1: Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trớc câu trả lời đúng:
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4 B. 3; 4; 5 C. 3; 4; 5; 6 D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
A. 30 000 đồng B. 32 000 đồng C. 31 500 đồng D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm
2
. Biết chiều cao của tam giác là 4,5
cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm B. 5,5cm C. 6 cm D. 6,5 cm

4/ Số d trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thơng có 2 chữ
số) là:
A. 0,02 B. 0,002 C. 0,2 D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 145 m. Biết chiều dài hơn
chiều rộng là 12,5 m. Trên thửa ruộng đó ngời ta trồng ngô, biết cứ 10m
2
thu
hoạch đợc 21 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch đợc bao nhiêu tạ
ngô ?
Bài 2: Một ngời mua một quạt điện hết số tiền 420 000 đồng. Sau đó ngời ấy
bán ra đợc 525 000 đồng. Hỏi:
a) Tiền bán quạt điện bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn ?
b) Ngời đó đã lãi bao nhiêu phần trăm ?
Bài 3:Trên bản đồ tỷ lệ 1 : 1000 một mảnh đất hình thang có độ dài đáy bé là
2,5 cm; độ dài đáy lớn gấp rỡi đáy bé. Chiều cao là 3 cm. Hỏi diện tích của
mảnh đất đó ngoài thực tế là bao nhiêu mét vuông ?
* Đáp án bài kiểm tra sau tác động:
Phần 1: Trắc nghiệm (4 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trớc câu trả lời đúng
( mỗi câu khoanh đúng cho 1 điểm)
1/ Các số tự nhiên X thỏa mãn 2,34 < X < 5,03 là:
A. 2; 3; 4 3; 4; 5 C. 3; 4; 5; 6 D. 3; 5; 6
2/ Mua 4 hộp sữa hết 14 000 đồng. Vậy mua 9 hộp thì hết số tiền là:
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
18
B
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012

A. 30 000 đồng B. 32 000 đồng 31 500 đồng D. 32 500 đồng
3/ Một tam giác có diện tích là 13,5 cm
2
. Biết chiều cao của tam giác là 4,5
cm. Độ dài cạnh đáy của tam giác đó là:
A. 5 cm B. 5,5cm 6 cm D. 6,5 cm
4/ Số d trong phép chia 345,65 : 12,3 ( phần thập phân của thơng có 2 chữ
số) là:

0,02 B. 0,002 C. 0,2 D. 0,12
Phần 2: Tự luận:
Bài 1: ( 3 điểm) Bài giải
Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật là:
145 : 2 = 72,5 (m) 0,5 điểm
Chiều rộng thửa ruộng hình chữ nhật là:
(72,5 12,5) : 2 = 30 (m) 0,5 điểm
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là:
30 + 12,5 = 42,5 (m) 0,5 điểm
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật là:
42,5 x 30 = 1275 (m
2
) 0,5 điểm
Số lợng ngô thu hoạch đợc trên cả thửa ruộng đó là:
21 x ( 1275 : 10 ) = 2677,5 (kg). 0,75 điểm
Đổi 2677,5 kg = 26,775 tạ
Đáp số: 26,775 tạ ngô. 0,25 điểm
Bài 2: ( 1 điểm) Bài giải
Tiền bán quạt điện bằng số phần trăm tiền vốn là:
525 000 : 420 000 = 125 % ( tiền vốn) 0,5 điểm
Ngời đó đã lãi số phần trăm là:

125 % - 100 % = 25 % ( tiền vốn) 0,25 điểm
Đáp số: a/ 125 % tiền vốn 0,25 điểm
b/ 25 % tiền vốn.
Bài 3: ( 2 điểm) Bài giải
Độ dài của đáy bé mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
2,5 x 1000 = 2500 (cm) = 25 (m) 0,5 điểm
Độ dài của đáy lớn mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
25 x 1,5 = 37,5 (m) 0,25 điểm
Độ dài của chiều cao mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
3 x 1000 = 3000 (cm) = 30 (m) 0,5 điểm
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
19
C
C
A
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Diện tích mảnh đất hình thang ngoài thực tế là:
(37,5 + 25 ) x 30 : 2 = 937,5 (m
2
) 0,5 điểm
Đáp số: 937,5 m
2
0,25 điểm
* thang đo tháI độ với môn toán ( giải toán có lời văn):
stt
Nội dung thông tin Rất
không
đồng ý

Không
đồng ý
Bình
thờng
Đồng
ý
Rất
đồng ý
1 Tôi luôn chăm chú
2 Tôi thích tham gia hoạt động
nhóm
3 Tiết học sôi nổi hơn
4 Tinh thần hợp tác cùng
5 Kĩ năng giải toán và trình bày
chặt chẽ
6 Tôi thờng không lơ mơ hoặc
ngủ gật
7 Trong giờ học thảo luận nhóm
tôi thờng đặt ra câu hỏi cho
bạn.
8 Tôi không tin mình có thể giải
toán có lời văn thành thạo
9 Giải toán có lời văn không
quan trọng lắm
10 Giải toán có lời văn nên thảo
luận nhóm.
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
20
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học

2011-2012
c/ bảng điểm: Lớp thực nghiệm (lớp 5A)
stt Họ và tên
Điểm KT
trớc tác động
Điểm KT
sau tác động
1 Nguyễn Thị Thuý An 6 8
2 Nguyễn Thị Lan Anh 7 9
3 Phạm Thị Kim Anh 7 9
4
Vũ Thị ánh
8 9
5 Nguyễn T. Ngọc Bích 6 8
6 Nguyễn Nam Cao 7 9
7 Phạm Đình Q. Dũng 6 9
8 Phạm Công Dơng 7 9
9 Nguyễn Trọng Đức 7 8
10 Phạm Trung Đức 7 9
11 Nguyễn Thị Hà 8 9
12 Nguyễn Công Hải 8 9
13 Tô Nam Hải 7 9
14 Nguyễn Thị Hoa 7 8
15 Phạm Minh Huệ 8 9
16 Phạm Thanh Huyền 8 10
17 Phạm T Mai Hơng 6 8
18 Bùi Đức Lâm 8 10
19 Trần Văn Lâm 7 9
20 Lê Thanh Long 8 10
21 Nguyễn Hữu Lực 8 9

22 Đồng Xuân Lu 7 10
23 Phạm T . Ngọc Mai 8 9
24 Phạm Hồng Ngân 7 8
25 Đỗ Ngọc Sơn 6 8
26 Phạm Thanh Thảo 7 10
27 Tô Thị Thảo 6 9
28 Nguyễn Thị Thìn 6 8
29 Nguyễn Thị Thiết 8 9
30 Nguyễn Hữu Thuỷ 7 9
31 Nguyễn Thuý Thanh 8 10
32 Phạm T.Huyền Trang 7 9
33 Ng Thị Huyền Trang 8 9
34 Phạm Bá Hoàng Việt 8 10
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
21
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Giá trị trung bình 7,02 8,97
Độ lệch chuẩn 0,75 0,67
Lớp đối chứng (lớp 5B)
stt Họ và tên
Điểm KT
trớc tác động
Điểm KT
sau tác động
1 Đào Đức Anh 6 6
2 Nguyễn Ngọc Anh 6 7
3 Phạm Trung Cảnh 7 8
4 Nguyễn Văn Dân 5 6

5 Nguyễn Văn Diệu 6 8
6 Nguyễn Thị Dịu 5 8
7 Trần Văn Dơng 7 8
8 Vũ Đức Hảo 6 8
9 Nguyễn Thu Hậu 5 7
10 Phạm Hữu Hùng 5 5
11 Trần Mạnh Hùng 6 7
12 Nguyễn Quang Huy 7 8
13 Nguyễn Quý Hng 7 8
14 Tô Văn Khánh 7 7
15 Vũ Đức HoàngLong 6 7
16 Phạm Trung Lực 8 8
17 Tô Văn Minh 8 7
18 Ng T. Bích Ngọc 6 7
19 Nguyễn Tuấn Ngọc 6 7
20 Nguyễn Bá Quang 6 8
21 Phạm Gia Quang 6 8
22 Nguyễn Thị Quỳnh 5 7
23 Lê Xuân Sang 7 8
24 Phạm Công Sơn 5 6
25 Phạm Thị Thiết 7 8
26 Phạm Kim Thịnh 8 9
27 Đoàn Thị Thơng 8 8
28 Trịnh Thuỷ Tiên 7 7
29 Nguyễn Viết Tiến 5 6
30 Phạm Huyền Trang 7 7
31 Phạm Gia Trung 7 7
32 Nguyễn Hữu Trờng 6 7
33 Ng Bá Lam Trờng 6 6
34 Nguyễn Anh Tuấn 7 8

Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
22
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
Giá trị trung bình 6,35 7,2
Độ lệch chuẩn 0,94 0,86
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản cam kết
Họ và tên: Đào Văn Chung
Ngày tháng năm sinh: 12 11 1982
Đơn vị công tác : Trờng TH Hiệp Hoà Vĩnh Bảo Hải Phòng
Chuyên môn: Đại học s phạm
Cam kết:
Tôi cam kết sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự làm, không sao chép
từ những sáng kiến kinh nghiệm của ngời khác, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hiệp Hoà , ngày 15 tháng 1 năm 2012
Ngời viết cam kết
Đào Văn Chung
Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
23
Đề tài Nghiên cứu Khoa học S phạm ứng dụng Năm học
2011-2012
ý kiến của hội đồng thẩm định trờng TH Hiệp Hoà











ý kiến của hội đồng thẩm định của phòng giáo dục huyện Vĩnh bảo







Giáo viên: Đào Văn Chung Tr ờng Tiểu
học Hiệp Hòa
24
§Ò tµi Nghiªn cøu Khoa häc S ph¹m øng dông N¨m häc
2011-2012






Gi¸o viªn: §µo V¨n Chung Tr êng TiÓu
häc HiÖp Hßa
25

×