Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.94 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
--------

NGÔ ĐỨC TƠN

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Cần Thơ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
--------

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Trương Kim Phụng

Ngô Đức Tôn


Lớp: ĐH Luật Kinh Tế 11A
MSSV: 1652380107045

Cần Thơ, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Tây Đô, được sự chỉ bảo và
giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là quý thầy cô Bộ môn luật đã truyền đạt
cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường.
Chính nhờ sự dạy dỗ của thầy cơ, bên cạnh đó là sự giúp đỡ của bạn bè cùng với sự nỗ
lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả mà em đã đạt được, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô
Trường Đại học Tây Đô đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua.
Đặc biệt, là cô Trương Kim Phụng - người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian
làm khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù cơng việc giảng dạy của cơ có nhiều bận rộn nhưng
cơ đã không ngần ngại chỉ dẫn, định hướng cho em, để em hồn thành tốt đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, vì kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong
cách hiểu vấn đề và lỗi trình bày. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của
q thầy cơ để khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 10 tháng 06 năm 2020
Tác giả

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa

thành niên” là một cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các tài liệu sử dụng phân
tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định của pháp luật.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tác giả xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Ngày 10 tháng 06 năm 2020
Người cam đoan

ii


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN .......................................5
1.1. Khái quát về người chưa thành niên ....................................................................5
1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên ......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của người chưa thành niên .................................................................5
1.2. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ......7
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính ...........................................................................7
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa xử phạt vi phạm hành chính ............................12
1.2.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính.........................................................12
1.2.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính ......................................................13
1.2.2.3. Ý nghĩa xử phạt vi phạm hành chính ................................................................15
1.2.3. Khái niệm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên ................................................................................................................................16
1.2.3.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ..........16
1.2.3.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên.........17

1.3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ..........................23
1.3.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên .23
1.3.1.1. Phạt cảnh cáo ...................................................................................................23
1.3.1.2. Phạt tiền ............................................................................................................25
1.3.1.3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính .........................................27
1.3.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính khơng áp dụng đối với người chưa
thành niên .....................................................................................................................28
1.3.2.1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn ....................................................................................................28
1.3.2.2. Trục xuất ...........................................................................................................28
1.3.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với người chưa thành niên .................29
1.3.3.1. Khái niệm các biện pháp khắc phục hậu quả ...................................................29
1.3.3.2. Điều kiện áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả ......................................30
1.3.3.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể .........................................................30
1.3.4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính ..................................................33
iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
.......................................................................................................................................36
2.1. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên ................................................................................................................................36
2.1.1. Những quy định chưa chính xác trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
.......................................................................................................................................36
2.1.1.1. Vấn đề về khái niệm “hành vi vi phạm hành chính”........................................36
2.1.1.2. Vấn đề về những trường hợp khơng xử phạt vi phạm hành chính ...................37
2.1.2. Bất cập về độ tuổi xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 ................................................................38

2.1.3. Bất cập về mức phạt tiền đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính
.......................................................................................................................................39
2.1.4. Bất cập về các quy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người
chưa thành niên trong xử phạt vi phạm hành chính .................................................40
2.1.4.1. Quy định về “tình trạng ban đầu” của biện pháp “buộc khơi phục lại tình trạng
ban đầu” ........................................................................................................................40
2.1.4.2. Bất cập về quy định “số lợi bất hợp pháp” của biện pháp “buộc nộp lại khoản
thu bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật”
trong xử phạt vi phạm hành chính .................................................................................41
2.1.4.3. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 khơng cho phép áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả do Chính phủ quy định đối với người chưa thành niên là một hạn
chế ..................................................................................................................................41
2.1.4.4. Nhiều quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả do Chính phủ quy định đối với người chưa thành niên ..........................................43
2.1.5. Bất cập về biện pháp “nhắc nhở” trong Luật Xử lý vi phạm hành chính.......43
2.2. Hồn thiện pháp luật và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong xử phạt vi
phạm hành chính đối với người chưa thành niên .....................................................46
2.2.1. Bổ sung khái niệm và xây dựng các tiêu chí để xác định thế nào là một “biện
pháp khắc phục hậu quả” ............................................................................................46

v


2.2.2. Hồn thiện những quy định chưa chính xác trong Luật Xử lý vi phạm hành
chính ..............................................................................................................................47
2.2.2.1. Thay thế thuật ngữ “hành vi vi phạm hành chính” bằng thuật ngữ “vi phạm
hành chính” ...................................................................................................................47
2.2.2.2. Hồn thiện quy định về các trường hợp khơng xử phạt vi phạm hành chính ..48
2.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về độ tuổi xử phạt vi phạm hành chính ..48

2.2.4. Hồn thiện quy định về mức phạt tiền đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính ....................................................................................................................49
2.2.5. Hồn thiện các quy định pháp luật về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
trong xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên ..........................49
2.2.5.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về biện pháp “buộc khơi phục lại tình trạng ban
đầu” ...............................................................................................................................49
2.2.5.2. Hoàn thiện quy định về “số lợi bất hợp pháp” của biện pháp “buộc nộp lại
khoản thu bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp
luật” trong xử phạt vi phạm hành chính .......................................................................50
2.2.5.3. Hồn thiện quy định của pháp luật về áp dụng “các biện pháp khắc phục hậu
quả do Chính phủ quy định” và quy định thêm việc có thể áp dụng các biện pháp này
đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính ......................................................51
2.2.6. Hồn thiện quy định của pháp luật về biện pháp “nhắc nhở” trong Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012 .............................................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................53
KẾT LUẬN ..................................................................................................................54

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vi phạm hành chính là vi phạm pháp luật phổ biến, diễn ra trên khắp các lĩnh vực
quản lý nhà nước, gây ảnh hưởng đến trật tự quản lý, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân. Do đó, đấu tranh phịng chống các vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm
pháp luật hành chính nói riêng ln là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Việc đặt ra
các chế tài xử phạt vi phạm hành chính nhằm đảm bảo trật tự xã hội, quyền và lợi ích
của cá nhân, tổ chức là một điều tất yếu. Đặc biệt, đối với người chưa thành niên, việc
xử phạt vi phạm hành chính đối với họ cịn nhằm mục đích quản lý, giáo dục, giúp họ

nhận ra và sửa chữa hành vi của mình.
Trong những năm gần đây, tình trạng người chưa thành niên vi phạm hành chính
ngày càng tăng và có dấu hiệu trẻ hóa. Hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính đối với người chưa thành niên đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Tuy nhiên, tính hiệu quả của các hình thức xử phạt chưa cao, những biện pháp khắc
phục hậu quả chưa được áp dụng triệt để, những quy định còn mâu thuẫn và chưa được
quy định rõ ràng,… là những vấn đề còn hạn chế của Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012, gây khó khăn cho người có thẩm quyền trong việc áp dụng các chế tài xử phạt đối
với người chưa thành niên.
Mặc dù vậy, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào chun sâu và
tồn diện về các quy định của pháp luật trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối
với người chưa thành niên. Nhận thấy được tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề
trên tác giả quyết định chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp. Qua đó đưa ra những phân
tích các vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên kết hợp với đánh giá thực trạng pháp luật theo quan điểm của tác giả để đề
xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chưa thành niên.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để phục vụ trong việc nghiên cứu khóa luận, tác giả đã tiếp cận một số cơng trình
khoa học như:
- Bùi Tiến Đạt (2008), “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: Lý luận và thực
tiễn”, luận văn tốt nghiệp cao học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này
nghiên cứu chuyên sâu những quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
nói chung. Tuy cách tiếp cận có nhiều điểm khác biệt so với vấn đề xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chưa thành niên nhưng tác giả đã tiếp thu được những lý luận

của luận văn này. Ngoài ra, luận văn này được nghiên cứu cách đây hơn 10 năm nên cần
có sự nghiên cứu cập nhật so với thời điểm hiện tại.
- Cao Vũ Minh (2016), “Những vấn đề cơ bản về Luật Hành chính Việt Nam”, nhà
xuất bản Lao Động. Tài liệu này nghiên cứu những vấn đề chung cơ bản của pháp luật
hành chính trong đó có vấn đề xử phạt vi phạm hành chính. Tuy tài liệu khơng nghiên
cứu trục tiếp và chuyên sâu về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên nhưng thơng qua đó tác giả tiếp thu được cách phân tích vấn đề, khả năng
nhận diện những hạn chế, bất cập của pháp luật hành chính.
- Cao Vũ Minh – Nguyễn Nhật Khanh – Trương Tư Phước (2019), “Một số biện
pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính, thực trạng và hướng hồn
thiện”, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật. Tài liệu này nghiên cứu những quy
định của pháp luật về một số biện pháp khắc phục hậu quả kết hợp với đánh giá thực
trạng pháp luật nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chúng trong xử
phạt vi phạm hành chính. Tác giả đã tiếp thu được những phân tích cơ sở lý luận và pháp
lý về các biện pháp khắc phục hậu quả của tài liệu này và nghiên cứu sâu hơn về những
biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng đối với người chưa thành niên.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên chỉ đề cập đến một vấn đề nhỏ và chưa
trực diện nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối
với người chưa thành niên. Do đó, việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này ngồi sự
kế thừa, phát triển các cơng trình trên cịn là sự tiếp cận mới về mặt nghiên cứu khoa
học đối với hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Các
cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quan trọng cho khóa luận tốt nghiệp.

2


3. Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp này, tác giả mong muốn:
- Làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
đối với người chưa thành niên.

- Phân tích thực trạng những quy định và thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính đối với người chưa thành niên; chỉ ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp
luật này.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chưa thành niên trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Đồng thời, so sánh các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động này, từ đó chỉ
ra những vướng mắc, bất cập trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người
chưa thành niên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
a) Phương pháp phân tích
Khóa luận dùng phương pháp này để phân tích những quy định của pháp luật về
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên và thực trạng áp
dụng những quy định này.
b) Phương pháp tổng hợp
Khóa luận kế thừa, tổng kết lại những phân tích quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên và những kết quả của các cơng trình
nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên nhằm rút ra

3



những khái niệm mới và có cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động này. Tuy nhiên, đây không
phải sự sao chép vì đã có sự sắp xếp theo kết cấu khác và sự phân tích theo góc nhìn của
tác giả.
c) Phương pháp so sánh
Khóa luận so sánh Luật Xử phạt vi phạm hành chính hiện hành của nước ta với
các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các văn bản pháp luật qua từng giai
đoạn; so sánh các quy định của những văn bản quy phạm pháp luật khác như: Bộ luật
Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015,… với Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
d) Phương pháp lịch sử
Xem xét pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo từng thời kỳ. Mỗi giai đoạn
sẽ có pháp luật phù hợp. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đối với người chưa thành niên.
6. Dự kiến các đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn
- Khóa luận là cơng trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính đối với người chưa thành niên. Do đó, khóa luận có thể là tài liệu tham
khảo cho những sinh viên khác có quan tâm đến lĩnh vực Luật Hành chính nói chung và
xử phạt vi phạm hành chính nói riêng.
- Khóa luận đưa ra những ý kiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đối với người chưa thành niên.
- Những điểm mới nhất của khóa luận là: Đưa ra những khái niệm cụ thể cho những
thuật ngữ chưa được pháp luật quy định và đưa ra các giải pháp dựa trên yêu cầu hoàn
thiện pháp luật hiện nay về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần phần mở đầu và kết luận thì khóa luận cịn gồm 2 chương như sau:
Chương 1: Các vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với
người chưa thành niên.
Chương 2: Thực trạng về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên và đề xuất nâng cao hiệu quả áp dụng


4


CHƯƠNG 1.
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên là một khía
cạnh đặc biệt của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trên cả phương diện nghiên
cứu lý luận lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật. Bởi đối tượng áp dụng của nó là người chưa
thành niên – nhóm xã hội được pháp luật hết sức chú trọng bảo hộ. Vậy nên, để đánh
giá và hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính, cần phải làm rõ về mặt lý luận tính chất của hoạt
động này. Theo đó, những vấn đề lý luận cơ bản nhất được tập trung nghiên cứu ở
Chương này bao gồm: khái niệm, nguyên tắc, các hình thức xử phạt và các biện pháp
khắc phục hậu quả được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính.
1.1. Khái quát về người chưa thành niên
1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên
Theo từ điển tiếng Việt, “thành niên” là một từ Hán Việt được giải thích là “đến
tuổi trưởng thành, được pháp luật cơng nhận là công dân với đầy đủ quyền và nghĩa
vụ”1. Như vậy, người chưa thành niên có thể hiểu là “người chưa đến tuổi trưởng thành
và là công dân nhưng chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật”.
Khái niệm người chưa thành niên chỉ trạng thái “chưa hồn thiện” của con người
ở hai khía cạnh: thứ nhất, là mức độ phát triển về mặt thể chất, tinh thần; thứ hai, là địa
vị, tư cách pháp lý của người đó theo luật định. Trạng thái chưa thành niên được đánh
dấu bởi tiêu chí chung nhất là độ tuổi. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015: “Người
chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi”2. Quy định về độ tuổi trưởng thành
của cá nhân là điểm mốc để phân biệt người thành niên và người chưa thành niên, là cơ
sở xác định sự khác biệt về địa vị pháp lý giữa hai chủ thể này trong quan hệ pháp luật.
Dù ở đâu thì đối với người chưa thành niên vốn chưa phát triển tồn diện về thể chất,
tinh thần cũng cần phải có giới hạn về quyền, nghĩa vụ và một chế độ bảo hộ đặc biệt.

1.1.2. Đặc điểm của người chưa thành niên
Nguời chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể chất và
tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ cơng dân. Chính vì vậy mà họ có
những đặc điểm riêng ở lứa tuổi của mình.

1
2

Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1466.
Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015.

5


Thứ nhất, về trạng thái cảm xúc, người chưa thành niên là người đang trong quá
trình phát triển cả về tâm lý và sinh lý3. Đây là giai đoạn mà sự phát triển cơ thể không
cân bằng của trạng thái thần kinh, trạng thái cảm xúc đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng
tạm thời trong cảm xúc của người chưa thành niên. Trên thực tế, có khơng ít trường hợp,
do không kiềm chế được cảm xúc của bản thân mà người chưa thành niên đã thực hiện
những hành vi trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, về nhận thức pháp luật, có thể nói lứa tuổi chưa thành niên là giai đoạn
phát triển rất nhanh về mặt thể chất nhưng lại thiếu cân đối về trí tuệ4. Ở tuổi chưa
thành niên, khi mà kinh nghiệm sống còn quá ít ỏi, và khả năng nhận thức về pháp luật
còn nhiều hạn chế nên có một phần khơng nhỏ người chưa thành niên thực hiện những
hành vi để thỏa mãn nhu cầu, hứng thú của bản thân mà không quan tâm đến hậu quả
nguy hiểm cho xã hội. Chẳng hạn, đi xe hàng ba, hàng tư trên đường, phóng nhanh, vượt
ẩu, gây nguy hiểm cho chính bản thân và những người tham gia giao thông khác. Ý thức
pháp luật là một phần rất quan trọng trong sự phát triển nhân cách của người chưa thành
niên. Tuy nhiên, khi họ không có ý thức pháp luật đúng đắn thì nguy cơ dẫn đến hành
vi trái pháp luật là rất cao.

Thứ ba, về nhu cầu độc lập, có thể được hiểu là việc cá nhân tự hành động và tự
ra quyết định theo ý kiến riêng mà không muốn bị ảnh hưởng của người khác5. Đây là
đặc điểm nổi bật và đặc trưng nhất ở lứa tuổi chưa thành niên. Tuy nhiên, nhu cầu độc
lập khơng chỉ có mặt tích cực mà cịn có mặt tiêu cực nếu một khi nó phát triển theo
hướng thái quá. Đặc biệt, ở lứa tuổi chưa thành niên, nhu cầu độc lập thái quá thường
biểu hiện ra bên ngoài dưới dạng các hành vi như ngang bướng, cố chấp, phô trương.
Tất cả những hành vi này của người chưa thành niên đều rất dễ dẫn tới hành vi trái với
pháp luật.
Thứ tư, về nhu cầu khám phá cái mới, đối với người chưa thành niên thì mong
muốn khám phá cuộc sống xã hội xung quanh mình, muốn tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
sống, kiến thức của người lớn tuổi và bạn bè cùng lứa là không thể thiếu6. Trong bối
cảnh mà các phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và hiện đại như ngày
nay thì khao khát hiểu biết những cái mới của người chưa thành niên lại càng lớn hơn
Đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên, truy cập ngày 18/4/2020.
4
Đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên, truy cập ngày 18/4/2020.
5
Đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên, truy cập ngày 18/4/2020.
6
Đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên. truy cập ngày 18/4/2020.
3

6


nữa. Tuy nhiên, trong những cái mới này ngoài những điều tích cực ra cịn có cả những
cái tiêu cực, trái với chuẩn mực xã hội. Nếu thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của
gia đình và xã hội thì đây có thể là một trong những ngun nhân dẫn đến hành vi trái
với pháp luật của người chưa thành niên.
Cần phải thấy rằng, đối với con người nói chung và người chưa thành niên nói

riêng, đặc trưng cơ bản là hoạt động có ý thức, có mục đích. Vi phạm hành chính được
thực hiện do cố ý hoặc vô ý vẫn là hành vi của một chủ thể là con người có ý thức. Từ
những phân tích trên về đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên, có thể thấy, nguyên
nhân dẫn đến những hành vi trái pháp luật của người chưa thành niên không chỉ phụ
thuộc vào chủ thể hành động mà còn phụ thuộc vào những vấn đề về tâm lý của người
chưa thành niên.
Việc gia đình và xã hội định hướng cho người chưa thành niên tránh khỏi những
vấn đề tiêu cực, không thực hiện những hành vi trái pháp luật là hết sức cần thiết trong
giai đoạn phát triển của người chưa thành niên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc quản
lý và giáo dục người chưa thành niên của gia đình, nhà trường và xã hội vẫn tỏ ra chưa
hiệu quả, bằng chứng là việc những vi phạm hành chính do người chưa thành niên thực
hiện vẫn còn tồn tại và ngày càng phổ biến. Vậy nên, việc quy định về xử phạt vi phạm
hành chính đối với đối tượng là người chưa thành niên là việc làm cần thiết, nhằm mục
đích giáo dục, giúp người chưa thành niên sửa chữa lỗi lầm, phát triển lành mạnh và
phòng ngừa những hành vi vi phạm mới của người chưa thành niên.
1.2. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính
Hiện nay, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính”7.
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời
sống xã hội, kinh tế, từ những hành vi nhỏ như vứt rác không đúng nơi, đúng chỗ, đến
những hành vi có tính chất, mức độ cao hơn như điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vượt
đèn đỏ, lạng lách, đánh võng hoặc những hành vi trong hoạt động kinh doanh, sản xuất
như kinh doanh mà không đăng ký theo quy định của pháp luật, thay đổi trụ sở của
doanh nghiệp mà khơng thơng báo,… Tóm lại, những vi phạm pháp luật hành chính thể

7


Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

7


hiện rất đa dạng, phong phú, ở hầu hết các lĩnh vực của quản lý nhà nước. Tuy nhiên,
tất cả đều có chung những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vi phạm hành chính đều là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước.
Việc nhà nước đặt ra các quy định pháp luật về quản lý nhà nước nhằm bảo vệ trật
tự quản lý, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân,…. Vi phạm hành chính là những
hành vi xâm phạm đến các quan hệ xã hội này thì cũng chính là xâm phạm đến các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước.
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, đi ngược lại các quy định mà Nhà
nước đã đặt ra. Hành vi trái pháp luật hành chính được thể hiện dưới dạng hành động
(chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật hành chính ngăn cấm) hoặc không hành
động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải
thực hiện). Nếu khơng có hành vi trái pháp luật hành chính của chủ thể thì khơng thể có
cấu thành vi phạm hành chính.
Thứ hai, chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chịu
trách nhiệm hành chính.
Trách nhiệm hành chính phát sinh như một tất yếu khách quan, có nghĩa là khi
thực hiện vi phạm hành chính, cá nhân hoặc tổ chức phải chịu những hình thức xử phạt
do pháp luật quy định. Trách nhiệm hành chính tồn tại dưới các hình thức chế tài hành
chính, thơng thường là cảnh cáo, phạt tiền và có thể đồng thời áp dụng với các biện pháp
hành chính khác.
Chủ thể vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành
chính. Theo quy định của pháp luật hành chính, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng được một
số điều kiện nhất định để được xem là có năng lực trách nhiệm hành chính.
Đối với cá nhân, họ phải là người đạt độ tuổi nhất định8, có khả năng nhận thức và

điều khiển hành vi của mình. Nếu khơng đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi
trong tình trạng có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có thể kết
luận rằng “khơng có vi phạm hành chính xảy ra”. Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012 cũng quy định việc khơng truy cứu trách nhiệm hành chính trong
trường hợp người thực hiện hành vi “khơng có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc
“chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính”9.
Điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính
về mọi vi phạm hành chính”.
9
Xem thêm điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
8

8


Đối với tổ chức gồm: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật10.
Tổ chức được xem là có năng lực chịu trách nhiệm hành chính khi có đủ điều kiện
sau đây: Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, mọi vi phạm hành chính đều phải có lỗi.
Lỗi là dấu hiệu cơ bản, bắt buộc phải có trong mọi vi phạm hành chính do cá nhân,
tổ chức thực hiện. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi được thể hiện dưới dạng
cố ý hoặc vô ý. Nói cách khác, người thực hiện vi phạm hành chính có đầy đủ khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vơ tình, thiếu thận trọng nên đã thực
hiện vi phạm hành chính mà khơng nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội (lỗi vơ ý) hoặc nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình thực hiện (lỗi cố ý).

Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Đối với cá nhân, người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính”11 và
“Đối với tổ chức, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình
gây ra”12.
Từ 02 quy định trên của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, có thể thấy, hiện
nay pháp luật chỉ xử phạt vi phạm hành chính đối với “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi” về những vi phạm hành chính do chủ thể này cố ý thực hiện còn đối với chủ thể là
“người từ đủ 16 tuổi trở lên” và “tổ chức” thì pháp luật sẽ xử phạt vi phạm hành chính
đối với mọi vi phạm hành chính do hai chủ thể này thực hiện bất kể do cố ý hay vô ý.
Thứ tư, vi phạm hành chính khơng phải là tội phạm.
Nhìn chung, vi phạm hành chính và tội phạm có những điểm giống nhau thể hiện
ở việc vi phạm hành chính và tội phạm đều là hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại trật tự
pháp luật được nhà nước đặt ra, xâm phạm đến lợi ích của nhà nước và công dân, gây
ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội.
Tuy nhiên, vi phạm hành chính khơng phải là tội phạm vì giữa hai hành vi này có
những điểm khác biệt sau:

Khoản 10 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
12
Điểm b khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
10
11

9


Về mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm cho
xã hội thấp hơn so với tội phạm. Đây có thể coi là điểm cơ bản để phân biệt vi phạm

hành chính và tội phạm. Mức độ nguy hiểm cho xã hội được biểu hiện thông qua những
điểm như: mức độ thiệt hại (giá trị tài sản bị xâm hại, giá trị hàng hóa vi phạm, mức độ
thương tật…), tái phạm, cơng cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm.
Ví dụ: Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu tài sản có giá trị từ
2.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174
Bộ luật Hình sự năm 2015; nếu tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng và không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (ít nghiêm trọng
hơn) thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phịng cháy và chữa cháy; phịng,
chống bạo lực gia đình.
Về chủ thể, chủ thể thực hiện vi phạm hành chính bao gồm cá nhân và tổ chức;
chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là cá nhân và pháp nhân thương mại. Ngồi ra, việc
xử phạt vi phạm hành chính được giao cho rất nhiều cơ quan và người có thẩm quyền13,
cịn việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội được giao cho một cơ quan duy nhất
đó là Tịa án14.
Tội phạm thì phải chịu hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự do Quốc
hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành. Còn đối với vi phạm hành chính
thì phải chịu các hình thức xử phạt. Do tính đa dạng và đa lĩnh vực của vi phạm hành
chính mà việc áp dụng các hình thức xử phạt được quy định ở nhiều loại văn bản quy
phạm pháp luật như: luật, nghị định (trong đó nghị định là chủ yếu khi Điều 4 Luật Xử
lý vi phạm hành chính 2012 đã giao cho Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất quyền quy định các vi phạm hành chính cụ thể trong các lĩnh vực quản lý nhà nước).
Trong một số trường hợp, một vi phạm hành chính có thể chuyển hóa thành tội
phạm. Ví dụ: Đối với hành vi trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính15. Tuy nhiên, nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với

Quy định từ Điều 38 đến Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Xem thêm Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015.

15
Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phịng cháy và chữa
cháy; phịng, chống bạo lực gia đình.
13
14

10


hành vi này rồi nhưng vẫn cịn vi phạm thì sẽ bị chuyển hóa thành tội phạm và bị áp
dụng hình phạt16.
Khi xem xét các vụ vi phạm hành chính để quyết định xử phạt hành chính, các cơ
quan, người có thẩm quyền khơng chỉ phải xác định các yếu tố cấu thành vi phạm hành
chính mà cịn phải xem xét các yếu tố chuyển hóa vi phạm hành chính thành tội phạm
hay không nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền
xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự17.
Thứ năm, pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Có thể nói đây là đặc điểm quan trọng nhất vì một hành vi có thể thõa mãn tất cả
các đặc điểm trên nhưng pháp luật khơng quy định phải bị xử phạt thì hành vi đó cũng
khơng vi phạm hành chính.
Cơ sở pháp lý của việc xử phạt vi phạm hành chính là vi phạm hành chính được
quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Ngồi ra, ở mỗi lĩnh vực riêng biệt,
pháp luật có những văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc xử phạt vi phạm hành
chính ở mỗi lĩnh vực đó. Như vậy, chỉ những hành vi được pháp luật quy định phải bị
xử phạt vi phạm hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật thì mới được xem là
vi phạm hành chính và bị xử phạt.
Ví dụ: Trước khi nghị định 174/2013/NĐ-CP ra đời, hành vi nói xấu người khác
trên mạng là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng khơng có bất
kỳ văn bản nào quy định hành vi này phải bị xử phạt nên lúc đó hành vi này vẫn chưa

được xem là vi phạm hành chính và khơng bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trước khi đề cập đến việc xử phạt vi phạm hành chính thì một trong những vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt hành chính. Cơ sở của việc xử
phạt vi phạm hành chính là có vi phạm hành chính được pháp luật quy định. Việc nghiên
cứu về khái niệm “vi phạm hành chính” như trên vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa
mang tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về vi phạm hành chính
thì mới có thể xác định được các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý
nhà nước. Xác định được đúng vi phạm hành chính, tức là xác định đúng cơ sở xử phạt,
thì việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mới bảo đảm chính xác, bảo đảm được
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, phát huy được hiệu
quả và mục đích của việc xử phạt vi phạm hành chính là nhằm thiết lập lại trật tự quản

16
17

Điểm a khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015.
Xem thêm Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

11


lý nhà nước bị xâm hại, góp phần răn đe, giáo dục người vi phạm và phòng ngừa vi
phạm trong tương lai, tránh được sự tuỳ tiện trong xử phạt hành chính.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa xử phạt vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính là những khái niệm cơ bản
trong pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Hai khái niệm này có liên quan mật thiết
với nhau, bởi lẽ, vi phạm hành chính là cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính; ngược lại,
xử phạt vi phạm hành chính là việc áp dụng chế tài hành chính đối với chủ thể vi phạm
hành chính.
1.2.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính

Khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính” lần đầu tiên được đề cập đến tại khoản
2 Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995, theo đó: “Xử phạt vi phạm
hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 tiếp tục khẳng
định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có
hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Hai khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính” của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 1995 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được quy định theo
phương pháp loại trừ thể hiện ở cụm từ “chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”
và “khơng phải là tội phạm”. Việc định nghĩa theo phương pháp này khiến cho khái
niệm “xử phạt vi phạm hành chính” mất đi tính độc lập, phụ thuộc vào tội phạm. Bên
cạnh đó, việc quy định xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức “có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm” là không cần thiết vì mỗi vi phạm hành chính
đều mang tính có lỗi trong đó đã bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Hiện nay, khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính” đã được nhà làm luật hồn
thiện và định nghĩa chính thức tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012,
theo đó: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”.
Theo định nghĩa trên, nhìn chung, xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là việc
người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các biện pháp, chế tài mang tính cưỡng chế hành
chính Nhà nước đối với chủ thể có hành vi trái pháp luật hành chính. Các biện pháp, chế
tài này bao gồm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính mang tính trừng phạt, răn
12


đe (Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn

hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất)18 và các biện pháp khắc phục hậu quả
do vi phạm hành chính gây ra nhằm thiết lập lại trật tự quản lý đã bị vi phạm hành chính
xâm hại (Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ cơng trình, phần cơng
trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây dựng khơng đúng với giấy phép; buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh,…)19.
1.2.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính
Từ khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính”, có thể chỉ ra một số đặc điểm sau
đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính là một loại hoạt động cưỡng chế nhà nước,
mang tính quyền lực nhà nước. Tính cưỡng chế và tính quyền lực nhà nước thể hiện ở
chỗ hoạt động xử phạt vi phạm hành chính ln được các cơ quan hoặc người có thẩm
quyền thực hiện. Chỉ có các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền được Nhà nước
trao thẩm quyền xử phạt hành chính và được quy định rõ trong các văn bản pháp luật có
quy định về xử phạt hành chính mới có quyền quyết định xử phạt.
Xử phạt vi phạm hành chính là phản ứng của Nhà nước trước những hành vi xâm
hại đến các quy tắc quản lý nhà nước. Biểu hiện của phản ứng đó là việc áp dụng các
hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả đối với chủ thể vi phạm hành chính.
Việc áp dụng các chế tài này có tác dụng trực tiếp điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính, buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi trước Nhà nước.
Thứ hai, cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là vi phạm hành chính, khơng có
vi phạm hành chính thì khơng có trách nhiệm hành chính, cũng như cơ sở của trách
nhiệm hình sự là tội phạm, của trách nhiệm dân sự là vi phạm quan hệ dân sự. Và hành
vi bị coi là vi phạm hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật. Điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định nguyên
tắc: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định”.
Từ quy định trên khi áp dụng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính địi hỏi các
cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải xác định rõ có vi phạm hành chính xảy ra hay
khơng, tính chất và mức độ của vi phạm như thế nào, vi phạm đó có được quy định trong

các văn bản pháp luật quy định về xử phạt hành chính hay chưa.

18
19

Xem thêm khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Xem thêm khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

13


Thứ ba, về chủ thể tiến hành việc xử phạt vi phạm hành chính, việc xử phạt vi
phạm hành chính phải do người có thẩm quyền thực hiện theo quy định pháp luật. Điểm
b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nguyên tắc “đúng thẩm
quyền” trong xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm nguyên tắc này chính là vi phạm
điều cấm tại khoản 5 Điều 12 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Khơng phải bất kỳ cơ quan quản lý nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính mà chỉ có một số cơ quan nhất định trong số đó được Nhà nước trao
quyền hạn này. Hiện nay, có tổng số 183 chức danh có thẩm quyền xử phạt được quy
định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Luật chỉ
quy định liệt kê các chức danh có thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền áp dụng các hình
thức xử phạt, mức xử phạt tiền, thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
của các chức danh để trên cơ sở đó, Chính phủ quy định cụ thể hình thức xử phạt, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng vi phạm hành chính; thẩm quyền xử
phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với từng vi phạm hành chính trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước20.
Thứ tư, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành qua nhiều giai
đoạn, kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở việc ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền để ghi nhận các chế tài hành
chính (các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả) áp dụng đối với chủ thể

vi phạm hành chính. Trong xử phạt hành chính, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành xử
phạt có thể thực hiện một trong hai thủ tục:
Một là, ban hành quyết định xử phạt hành chính mà khơng cần phải lập biên bản
nếu rơi vào các trường hợp Luật dự liệu tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012.
Hai là, thủ tục có lập biên bản, thủ tục này thực hiện khi vi phạm hành chính của
cá nhân, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính 2012, bao gồm các thủ tục nhỏ: ban hành quyết định xử phạt
hành chính; hành vi hành chính khác như lập biên bản vi phạm hành chính, giải thích vi
phạm và thơng báo điều khoản văn bản pháp luật được áp dụng cho cá nhân hoặc tổ
chức vi phạm... Các thủ tục này ln có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó, hành vi ban hành quyết định xử phạt là cơ bản và chủ yếu nhất. Các hành vi
hành chính khác được thực hiện nhằm hướng tới việc ra quyết định xử phạt hoặc thực
hiện trên cơ sở quyết định xử phạt. Đặc biệt, khi ban hành quyết định xử phạt sẽ dẫn đến

20

Điều 4 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

14


hậu quả pháp lý là làm phát sinh trách nhiệm hành chính. Quyết định xử phạt hành chính
là hình thức thể hiện cơng khai ý chí và thái độ của Nhà nước phản ứng trước các vi
phạm hành chính và mức cưỡng chế của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
1.2.2.3. Ý nghĩa xử phạt vi phạm hành chính
Đối với công tác quản lý của Nhà nước:
Xử phạt vi phạm hành chính thực chất là một loại hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, bao gồm các hành vi cụ thể liên quan mật thiết với nhau như phân tích, đánh
giá tính chất, mức độ của vi phạm hành chính, xác định thẩm quyền xử phạt, đối chiếu

với quy định của pháp luật, áp dụng hình thức xử phạt và ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính. Mặt khác, xử phạt vi phạm hành chính là cơng cụ pháp lý để Nhà
nước đấu tranh, phòng chống những vi phạm hành chính đang xảy ra trong xã hội một
cách hiệu quả, ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính xảy ra nhằm mục đích giữ vững
trật tự xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, nâng cao ý thức của người dân
chấp hành đúng các quy định pháp luật và hạn chế tối đa những vi phạm hành chính.
Đối với xã hội:
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống
xã hội, là cơ sở để đảm bảo công bằng xã hội và tăng cường tính pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính là một u cầu tất yếu và có ý
nghĩa to lớn trong thực tiễn đời sống xã hội hiện nay, góp phần hạn chế những vi phạm
hành chính do tổ chức hoặc cá nhân gây ra.
Xử phạt vi phạm hành chính hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật và cơng bằng xã hội. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân, trách nhiệm
của người thực thi pháp luật qua đó sẽ được nâng cao.
Đối với cá nhân:
Khi một cá nhân thực hiện vi phạm hành chính, Nhà nước sẽ xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm pháp luật của họ. Hậu quả pháp lý bất lợi mà cá nhân vi
phạm phải gánh chịu thể hiện ở việc họ bị buộc phải thực hiện các biện pháp chế tài đã
được quy định trong pháp luật. Tương ứng với mỗi loại vi phạm pháp luật là một hình
thức trách nhiệm pháp lý nhất định. Việc làm này nhằm mục đích khôi phục lại trật tự
pháp luật đã bị xâm phạm, đồng thời răn đe, giáo dục cá nhân vi phạm hành chính đặc
biệt là người chưa thành niên vi phạm hành chính.

15


1.2.3. Khái niệm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên
1.2.3.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên

Hiện nay Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 khơng có quy định cụ thể khái
niệm “xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên” nhưng có quy định
khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính”21 và khái niệm “người chưa thành niên”22. Như
vậy có thể hiểu khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên”
là sự kết hợp giữa hai khái niệm này. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là bất cứ người
nào chưa đủ tuổi trưởng thành theo luật định thực hiện vi phạm hành chính đều bị xử
phạt vi phạm hành chính. Bởi vì, chủ thể của vi phạm hành chính phải thỏa mãn những
yêu cầu nhất định về năng lực trách nhiệm hành chính mà khơng phải tất cả những người
chưa thành niên đều thỏa mãn được. Có nghĩa là chủ thể của vi phạm hành chính phải
là người có năng lực trách nhiệm hành chính và đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính.
Năng lực trách nhiệm hành chính thể hiện ở hai khả năng của chủ thể là nhận
thức và điều khiển hành vi. Theo đó, một người chỉ có năng lực trách nhiệm hành chính
khi đạt độ tuổi nhất định, không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác làm mất khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi. Chính vì vậy, pháp luật của hầu hết các nước trên thế
giới nói chung và pháp luật của Việt Nam nói riêng từ lâu đều thừa nhận tình trạng
khơng có năng lực trách nhiệm hành chính của người mắc bệnh tâm thần.
Về độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
khơng chỉ quy định một ngưỡng tuổi chịu trách nhiệm hành chính chung mà có sự phân
hóa theo tính chất, mức độ của vi phạm. Trong đó, các đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính bao gồm: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính”23.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm như sau: “Xử phạt vi phạm hành
chính đối với người chưa thành niên là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người mà tại thời điểm thực hiện vi
phạm hành chính có năng lực trách nhiệm hành chính và là người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý hoặc người

Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015.

23
Điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012.
21
22

16


từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính
do mình gây ra”.
Việc định nghĩa cụ thể khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên” là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ra cách hiểu thống nhất để người có thẩm
quyền xử phạt nghiêm minh các vi phạm hành chính của người chưa thành niên. Bên
cạnh đó, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên cần phải tuân
thủ những nguyên tắc được quy định cụ thể tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
1.2.3.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên là một hoạt động
đặc biệt và quan trọng vì đối tượng của hoạt động này là nhóm xã hội được pháp luật
hết sức chú trọng bảo hộ. Chính vì vậy, hoạt động này ngồi tn theo những nguyên
tắc chung khi xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012 thì cịn phải tn theo những nguyên tắc riêng được quy định
tại Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
-

Nhóm các ngun tắc chung:

Các nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành
chính 2012, gồm:
Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải
bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục

theo đúng quy định của pháp luật24.
Việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính sẽ góp phần xác minh các
tình tiết liên quan đến vi phạm để xử lý chính xác hay ngăn chặn tác động tiêu cực của
hành vi vi phạm.
Chẳng hạn, để thiết lập trật tự giao thông, Nhà nước đặt ra những quy định về quy
tắc giao thông, như quy tắc sử dụng làn đường, vượt xe, chuyển hướng, dừng, đỗ xe,
chở người, hàng hóa… Nếu tất cả mọi người tham gia giao thơng đều tn thủ các quy
tắc đó thì giao thơng sẽ ổn định, trật tự, an tồn. Bất cứ vi phạm hành chính nào về giao
thơng đều ảnh hưởng xấu đến trật tự giao thơng, gây mất an tồn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Trên thực tế có nhiều hành vi vi phạm khơng được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Pháp luật có những quy định thể hiện trực tiếp nguyên tắc này, như: Để xác minh
các tình tiết liên quan đến vi phạm hành chính, khi xét thấy cần thiết, người có thẩm

24

Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

17


×