Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU SAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.78 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
o0o
TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài: Phân tích cổ phiếu SAM của Công ty
cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Trần Trung Dũng
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG 3
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM 3
1.Lịch sử hình thành công ty 3
2.Lĩnh vực kinh doanh 3
3.Vị thế của công ty 3
4.Chiến lược phát triển 4
5.Các dự án lớn 4
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN SACOM 7
1.Phân tích định tính 7
1.1Chất lượng quản trị công ty 7
1.2Đầu tư phát triển 7
1.3Thương hiệu 7
2.Phân tích định lượng một số nhóm chỉ tiêu tài chính 8
2.1Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động 8
2.2Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 8
2.3Nhóm chỉ tiêu về khả năng độc lập tài chính 9
2.4Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 9
2.5Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động 9
2.6Nhóm chỉ số lợi nhuận cổ đông 10
3.Kết luận đầu tư/không đầu tư 11


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM
1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM (tiền thân là nhà máy Vật liệu bưu
điện II được thành lập năm 1986), là đơn vị đầu tiên trong ngành Bưu chính viễn thông
và Tỉnh Đồng Nai được cổ phần hóa vào năm 1998.
Ngày 2/6/2000 là ngày đánh dấu SACOM chính thức trở thành một trong hai
Công ty đầu tiên niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán
"SAM", Vốn điều lệ ban đầu là 120 tỷ đồng.
Các sản phẩm mang thương hiệu SACOM được sản xuất bởi công nghệ hàng đầu
của Châu âu và Mỹ như Swisscab, Nextrom (Thụy sĩ) và Rosendalh (Áo), Outokumpu
(Phần lan) đã và đang có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước trong khu vực.
Công suất cáp quang : 1.200.000 km sợi /năm,
Công suất cáp đồng viễn thông : 1.500.000 km đôi dây /năm.
2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất kinh doanh các loại cáp, vật liệu viễn thông và các loại cáp, vật liệu dân
dụng.
Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm cáp chuyên ngành viễn thông và vật
liệu điện dân dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sản xuất và kinh soanh sản phẩm dây đồng, sản phẩm ống nhựa các loại.
Cho thuê văn phòng (ngoại tỉnh), đầu tư phát triển và kinh doanh nhà, công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, kinh doanh bất động sản.
Sản xuất, mua bán bo bin gỗ (trục gỗ dùng quấn dây cáp).
3. Vị thế của công ty
Sacom đang dẫn đầu thị trường cáp và vật liệu viễn thông tại VN. Đối thủ cạnh
tranh của SAM cũng không nhiều chỉ bao gồm một số các doanh nghiệp cùng sản xuất
sản phẩm như: TAYA, liên doanh VinaDeasung, công ty vật liệu Bưu điện I. Sacom là
một công ty có thị phần lớn nhất (50%) thị trường Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh các loại cáp Viễn thông. Công ty đã có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh Cáp Viễn thông. Sacom hai lần liên tiếp nhận giải thưởng Sao vàng

Đất Việt (2003, 2005) và huy chương vàng Expo(2004) cho 2 loại cáp chôn và treo của
Sacom, Huân chương lao động hạng 3.
4. Chiến lược phát triển
Tiếp tục khai thác sản phẩm truyền thống là dây và cáp điện, trong đó tập trung
vào cáp điện lực thông qua các Công ty con đã góp vốn đầu tư mở rộng. Đối với sản
phẩm Cáp viễn thông, Công ty hướng đến thị trường nước ngoài thông qua việc hợp tác
với các đơn vị có điều kiện để đầu tư hoặc bán sản phẩm.
Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng qua các ngành mới như bất động sản, cho thuê văn
phòng, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch … nhằm chuyển dịch dần cơ cấu kinh doanh. Tuy
nhiên vẫn đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý cho sản phẩm truyền thống (50%).
Định hướng phát triển của công ty tập trung vào 3 lĩnh vực chính theo thứ tự ưu tiên:
Cáp, CNTT - Bất động sản, Đầu tư tài chính.
Xuất khẩu cáp quang.
5. Các dự án lớn
Dự án Xí nghiệp Sản xuất Cáp Quang: Tổng mức đầu tư dự kiến 145 tỷ đồng.
Tính đến hết 31/12/2008 tổng vốn đầu tư cho dự án là 90,4 tỷ đồng. Công ty đã hoàn
thành công tác nghiệm thu, quyết toán. Xí nghiệp đang trong gia đoạn khai thác và bảo
hành. Đã có sản phẩm từ tháng 5/2008 và tạo ra doanh thu 70,27 tỷ đồng. Dự án nâng cao
năng lực sản xuất cáp quang 2010 cũng đã đưa vào hoạt động từ tháng 9/2010, với công
suất 200.000 km sợi quang/năm.
Dự án Resort Đà Lạt: Đây là công trình kết hợp khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp
đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao và sân golf tại Hồ Tuyền Lâm. Dự án được chia làm 2 khu:
Khu resort cao cấp và Sân golf 18 lỗ. Tổng mức đầu tư hơn 1667 tỷ đồng. Dự án được
khởi công vào quý 4 năm 2008 và dự kiến hoàn thành năm 2015. Hết năm 2009 công ty
đã ký hợp đồng thuê 132,09 ha đất và đang hoàn tát thủ tục hợp đồng thuê tiếp 84,48 ha.
Dự kiến đến cuối quý II/2010 sẽ hoàn thành việc giao đất.
Dự án Cao ốc Văn phòng và Căn hộ - Sacom Building tại Điện Biên Phủ, Bình
Thạnh - TP Hồ Chí Minh: Diện tích xây dựng hơn 17 nghìn m2, tổng vốn đầu tư dự kiến
223,17 tỷ đồng. Dự án có tối đa 50 căn hộ (trung bình 90-100 m2) với quy mô dân số 200
người. Sacom đã tiến hành mua lô đất, ký hợp đồng tư vấn thiết kế kiến trúc, thăm dò địa

chất và đang trình hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Tổng diện tích đất mua là 2.248,5 m2,
Công ty đã được công nhận quyền sử dụng đất.
Dự án KCN Nam Đình Vũ - Hải Phòng: Sacom đầu tư vào dự án 100 tỷ, bắt đầu
thực hiện vào tháng 6/2008 và dự kiến hoàn thành trong năm 2015. Hiện tại công ty đã có
giấy phép khai thác 200 ha cát để phục vụ cho công tác san lấp khi hoàn tất thủ tục giao
đất. Tại cuộc họp HĐQT ngày 25/09/2009 công ty đã quyết định thoái vốn và không tiếp
tục tham gia góp vốn vào dự án này do chi phí dự án lớn, thời gian đầu tư dài, hiệu quả
không cao.
Dự án KDC Nhơn Trạch (Samland quản lý) tại Nhơn Trạch - Đồng Nai: Diện tích
đất 55,7 ha, thời gian thực hiện từ 2008 - 2011. Dự án có tổng vốn đầu tư là 110 tỷ đồng.
Hiện tại Sacom đã giao lại cho Samland triển khai. Công ty đã có phương án đền bù,
đang thống nhất với cơ quan và dân.
Mua lại tòa nhà B2-01 block dự án Giai Việt: Dự án do CTCP Quốc Cường Gia Lai làm
chủ đầu tư có vị trí tại đường Tạ Quang Bửu, Q8, TP HCM. Tòa nhà cao 30 tầng và 2
tầng hầm, rộng 116.497 m2 với 222 căn hộ, diện tích sàn dự kiến bán được là 30.714 m2.
Tổng mức đầu tư là 563,3 tỷ đồng. Đến 31/12/2009 đã thực hiện được 160.89 tỷ đồng.
Mua căn hộ Hoàng Anh Gia Lai: Số lượng căn hộ là 70 căn tại đường Nguyễn Văn
Hưởng, phường Thảo Điền, Q2, TP HCM. Tổng mức đầu ưt 266,55 tỷ đồng. Đến
31/12/2009 công ty đã thực hiện được 65,447 tỷ đồng.
Đầu tư Nhà máy sản xuất dây đồng, dây điện từ, thanh cái dẫn điện tại Nhà xưởng cơ sở
2 Tân Vạn - Bình Dương. Nhà máy sẽ tận dụng một số thiết bị hiệnc ó tại Nhà máy sản
xuất cáp đồng cơ sở 2 Tân Vạn - Bình Dương và đầu tư thêm một số thiết bị khác. Công
suất nhà máy sau khi nâng cấp đạt 8.000 tấn Cu/năm. Vốn đầu tư thêm cho thiết bị sản
xuất và nâng cấp nhà xưởng khoảng 4.000.000 USD.
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Sacom Resort (Sacom Tuyền Lâm): Dự án có diện
tích 213,36 ha, trong đó 157,55 ha thuộc dự án khu nghỉ dưỡng và 55,81 ha thuộc dự án
sân golf. Dự án khu nghỉ dưỡng đã ký hợp đồng với Tập đoàn Swiss-bel Hotel
International để quản lý, kinh doanh khách sạn. Dự án sân golf thi công đạt 90% khối
lượng Nhà nông cơ, đạt 60% khối lượng hệ thông hạ tầng. Dự án khu nghỉ dưỡng: hiện
các đối tác Swiss-bel và Site Architecture đang phối hợp hoàn thành thiết kế khách sạn 4

sao, 5 sao và câu lạc bộ golf.
Dự án SAMLAND River View: tòa nhà hiện đang được hoàn thiện, dự kiến giao
nhà vào quý 2/2011.
Dự án BCIS ( Công ty SCS): Công ty đã ký hợp đồng liên doanh với Chíp sáng
vào tháng 10/2010 để thành lập công ty SCS, thực hiện Dự án "Xây dựng tòa nhà Không
gian Internet Chíp sáng'' tại Lô T2-4, Đường D1, Khu công nghệ cao, Q.9, TP.HCM. SCS
đã hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan và có GCN ĐKKD. Dự kiến bàn giao mặt bằng cho
khách thuê vào tháng 4/2012/
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN SACOM
1. Phân tích định tính
1.1Chất lượng quản trị công ty
SACOM là công ty có truyền thống lâu đời trong việc sản xuất cáp viễn thong, vì thế ban
lãnh đạo là những người có kinh nghiệm cũng như có tầm nhìn trong lĩnh vực viễn thông. Bên
cạnh đó, thành viên chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty được duy trì ổn
định.
1.2Đầu tư phát triển
SACOM là công ty sản xuất cáp viễn thong, tuy nhiên công ty có hệ thống các công ty con
đa ngành nghề. Công ty xây dựng theo mô hình Công ty Mẹ - Con, đa dạng hóa đầu tư bằng
nhiều hình thức như lien doanh, lien kết … phát triển công ty thành Tập đoàn. Công ty tập trung
vào 3 lĩnh vực chính: kinh doanh truyền thống dây cáp, đầu tư và kinh doanh bất động sản và đầu
tư tài chính.
Về chất lượng sản phẩm, công ty thực hiện tang cường đầu tư chiều sâu, giữ vững và nâng
cao chất lượng sản phẩm, cam kết thực hiện tốt quá trình quản lý và sản xuất theo ISO quốc tế,
không chạy theo sản phẩm kém chất lượng.
1.3Thương hiệu
Công ty lien tục nhận được các giải thưởng “Sao vàng đất Việt” dành cho Sản phẩm,
thương hiệu tiêu biểu của Việt Nam.
Các sản phẩm mang thương hiệu SACOM được sản xuất bởi công nghệ hàng đầu của Châu

âu và Mỹ như Swisscab, Nextrom (Thụy sĩ) và Rosendalh (Áo), Outokumpu (Phần lan) đã và
đang có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước trong khu vực.
Công suất cáp quang : 1.200.000 km sợi /năm,
Công suất cáp đồng viễn thông : 1.500.000 km đôi dây /năm.

Từ lĩnh vực kinh doanh ban đầu là sản xuất và phân phối các loại cáp cho ngành bưu chính
viễn thông, đến nay, SACOM-Nhà sản xuất cáp viễn thông hàng đầu Việt Nam với định hướng
phát triển trở thành một tập đoàn đa ngành đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh
doanh bất động sản, du lịch và tài chính.
2. Phân tích định lượng một số nhóm chỉ tiêu tài chính
2.1Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Số ngày hàng tồn kho 177.65 132.10 451.38
Số ngày khoảng phải thu 63.85 92.75 218.81
Số ngày khoảng phải trả 13.02 12.66 17.80
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Ta nhận thấy từ chỉ số này của doanh nghiệp tương đối cao, điều này chứng tỏ
hang hóa tồn kho lớn. Kỳ thu tiền bình quân lớn trong khi số ngày phải trả bình quân nhỏ,
chứng tỏ công ty gặp khó khan trong vấn đề thanh toán.
Chỉ tiêu số ngày phải thu phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải
thu. Theo bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của khoản phải thu của
doanh nghiệp là tương đối cao ở năm 2010 và có xu hướng tang lên trong năm 2011 và
2012, khi so sánh với chỉ tiêu Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung cấp thì chỉ
tiêu này gần gấp nhiều lần, điều này sẽ ảnh hưởng lớn và gây trở ngại cho vấn đề quay
vòng vốn và gia tăng các chi phí lãi vay cho doanh nghiệp để tìm nguồn vốn đầu tư cho
hoạt động sản xuất.
2.2Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số thanh toán ngắn hạn 3.28 2 8.37
Hệ số thanh toán nhanh 2.33 1.41 6.38

Hệ số thanh vốn hoạt động trên doanh
thu thuần
1.45 1.24 3.23
Khả năng trang trải lãi vay 378.31 -25.09 42.72
Khả năng hoàn trả vốn vay ngắn hạn 3.3 -0.53 4.1
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty khá tốt. Tuy nhiên trong năm 2011, chi
phí lãi vay của công ty quá lớn trong khi lợi nhuận trước thuế âm nên không đủ khả năng
trang trải lãi vay, vì thế chỉ tiêu khả năng trang trải lãi vay bị âm. Tuy nhiên, sang năm
2012, tình hình này đã được cải thiện. Hệ số thanh toán của công ty khá ổn. Tuy nhiên
biến động về khả năng thanh toán không đồng đều, có thể thấy do công ty có những biến
động không ổn định.
2.3Nhóm chỉ tiêu về khả năng độc lập tài chính
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số nợ trên tổng tài sản 10.45% 16.36% 9.48%
Hệ số nợ trên VCSH 11.67% 19.56% 10.47%
Hệ số nợ dài hạn trên VCSH 0.02% 6.04% 6.92%
Tỷ số tổng tài sản trên VCSH 4,06 1,97 1,95
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể
chi trả cho các hoạt động.Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.Về nguyên tắc, hệ số này càng
nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì
doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính.Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp
khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Tuy nhiên năm 2011, chi phí tài chính của công ty quá lớn dẫn đến lợi nhuận bị
giảm đột ngột.
2.4Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Hệ số biên lợi nhuận gộp 15.78% 9.49% 38.82%

Hệ số biên lợi nhuận hoạt động 15.62% -32.87% 93.59%
Hệ số biên lợi nhuận ròng 13.25% -32.71% 82%
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Nhóm chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập. Từ kết quả phân tích cho thấy, tỷ suất lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh
doanh của công ty biến động thất thường và đạt tỷ suất không cao.
2.5Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số sinh lời trên doanh thu ROS 13.25% -32.71% 82%
Hê số sinh lời trên tổng tài sản ROA 4.07% -8.05% 6.07%
Hệ số sinh lời trên VCSH ROE 16.53% -21.45% 11.87%
Tỷ suất sinh lời cơ bản BEP 4.82% -7.75% 7.08%
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Hệ số ROS này phản ánh một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cả cổ đông và chủ nợ. Chỉ số ROA phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Qua phân tích nhận thấy, chỉ tiêu của công ty không đồng đều qua các thời kỳ.
2.6Nhóm chỉ số lợi nhuận cổ đông
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Lãi trên cổ phần EPS
1681 -1609 1187
Cổ tức trên cổ phần DPS
271 118 77
Tỷ lệ chi trả cổ tức
16.13% -7.31% 6.47%
Hệ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
P/E
11.12 -2.67 6.07

Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ
phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt.Bên cạnh đó, EPS
phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình. Chỉ số P/E
cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu
tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
Các chỉ số này của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Sacom là khá cao, tuy nhiên
tang trưởng không đồng đều giữa các năm. Điều này thể hiện tình hình kinh doanh của
công ty còn gặp nhiều những bất ổn. Tuy năm 2012 đã có những biến chuyển tích cực
nhưng không đồng đều giữa các năm.
3. Kết luận đầu tư/không đầu tư
Về phân tích định tính: Ta có thể nhận thấy trong thời gian hiện tại, ngành viễn
thong càng ngày càng phát triển, tuy nhiên sản phẩm của Công ty vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng lớn của thị trường.
Về phân tích định lượng: Các chỉ tiêu của công ty khá tốt trong năm 2012, tuy
nhiên mức độ các chỉ số không đồng đều,hoạt động kinh doanh có thể bao gồm
các rủi ro cao. Vì thế không nên đầu tư vào cổ phiếu này.

×