Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của toà án nhân dân thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,


TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HẢI ĐƯỜNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác,
trung thực, tin cậy. Tơi đã hồn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Học viện Hành chính Quốc gia.
Vậy tơi viết lời cam đoan đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét
để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hồng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tập tình của các thầy cơ giáo, bạn bè và gia đình; sự tham gia góp ý của
các cơ chú, anh chị làm việc tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lăk. Đến nay,

tơi đã hồn thành Luận văn với đề tài “Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động
xét xử của Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Hải Đường - người đã tận
tình hướng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cơ giáo Phịng Quản lý
Đào tạo, Bồi dưỡng - Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất, song bài Luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, nhận
xét từ q thầy cơ để Luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS


Bộ luật tố tụng hình sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

TANDTC

Tòa án nhân dân Tối cao

THCS

THPT

Trung học cơ sở

Trung học phổ thơng

TNHS

Trách nhiệm hình sự

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân Tối cao

iii


iv



DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Nội dung
Số lượng các vụ án mà Tịa án nhân dân thành phố
Bn Ma Thuột xét xử từ năm 2016 đến năm 2021
Đặc điểm nhân thân bị cáo bị xét xử trong năm 2021
Cơ cấu loại tội phạm do Tòa án nhân thành phố
Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm trong năm 2021
Tỷ lệ các vụ án được xét xử lưu động so với tổng số
vụ án hình sự được giải quyết từ năm 2016 – 2021

v

Trang
47
48
49
53


MỤC LỤC
Nội dung
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp lý về giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động xét xử của Toà án nhân dân……………………
1.1. Khái quát chung về giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật
thơng
qua
hoạt
động
xét
xử
của
Tịa
án……………………………………………………………………..
1.2. Nội dung giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tịa
án nhân dân……………………………………………………...
1.3. Hình thức giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của
TAND………………………………………………………………..
1.4. Phương pháp giáo dục pháp luật qua hoạt động xét xử của
TAND………………………………………………………………..
1.5. Những đặc thù của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của
TAND……………………………………………………………
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND………...
Tiểu kết chương 1……………………………………………….........
Chương 2. Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động

xét xử của Tồ án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk………………………………………………………………
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và xã hội có tác động đến hoạt
động giáo dục pháp luật của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột…………………………………………………………………
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk………….
2.3. Đánh giá chung về giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét
xử của Tịa án thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk…………….
Tiểu kết chương 2…………………………………………………….

vi

Trang

1
7
7

16
23
24
26
29
33

35

35
46

60
62


Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm giáo dục pháp luật thơng
qua hoạt động xét xử của Tồ án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk……………………………………………...
3.1. Quan điểm bảo đảm giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét
xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk….
3.2. Giải pháp bảo đảm giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét
xử của Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk….
Tiểu kết chương 3 …………………………………………………...
KẾT LUẬN…………………………………………………………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii

63
63
70
86
89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, hợp hiến, hợp pháp, quản lý và điều hành xã hội bằng
pháp luật. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng đến công tác

giáo dục pháp luật nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc sống của mọi tầng lớp nhân
dân. Qua đó, giáo dục ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa góp phần nâng cao hiệu
quả của cơng tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước
được ban hành nhằm triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật như: Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Quyết định số
409/QĐTTg ngày 9/4/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận
số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016….
Theo đó, việc phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống
chính trị mà trong đó Nhà nước giữ vai trị nịng cốt. Đồng thời, đây cũng là nhiệm
vụ then chốt được Ban chấp hành trung ương nêu ra tại Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014 đã quy định: Tịa án nhân dân có chức năng, nhiệm vụ góp phần giáo dục
cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng
những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các

1


vi phạm pháp luật khác bằng hoạt động của mình. Tại Điều 102 của Hiến pháp
năm 2013 đã khẳng định vị trí pháp lý của Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực
hiện quyền tư pháp. Có thể thấy, cả về mặt lý luận và thực tiễn thì đối với cơng
tác giáo dục pháp luật của Tịa án nhân dân được thể hiện rõ nhất thông qua hoạt
động xét xử của Tòa án. Bằng các hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết các
vụ việc, các bản án, quyết định và hệ thống án lệ với bản chất là những lập luận,
phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án về một

vụ việc cụ thể đã mang đến những tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới các chủ thể,
các đối tượng của giáo dục pháp luật.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công cuộc thực hiện công tác Cải cách
Tư pháp theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, học viên
lựa chọn đề tài nghiên cứu về Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của
Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột nơi có địa bàn hành chính tương đối
rộng, tập trung nhiều dân tộc sinh sống, đa dạng về văn hóa, kinh tế, chính trị và
xã hội làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục pháp luật ln giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Trong
công cuộc đổi mới đất nước, việc giáo dục pháp luật ngày càng có vai trị quan
trọng. Do đó, giáo dục pháp luật là một trong những nội dung mà các nhà khoa
học pháp lý quan tâm nghiên cứu và là vấn đề mang tính cấp thiết, thời sự. Hiện
nay, ở Nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này và ở
nhiều góc độ như:

2


- Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, TS. Nguyễn Quốc
Sửu (2011), Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội- 2011.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Dương Thị Thu Hiền (2013), Luận văn
thạc sĩ Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Giáo dục pháp luật trong hoạt động thu thập chứng cứ tại Tòa án, Nguyễn
Thị Tĩnh (2013), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 4/2013.
- Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện

nay, Nguyễn Thị Tĩnh (2015), Luận án tiến sĩ Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
- Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Nguyễn Xuân Hòa (2016), Luận văn thạc sĩ Luật hiến
pháp và Luật hành chính, Học viện Hành chính quốc gia.
- Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân tỉnh Điện Biên, Phạm Văn Nam (2017), Luận văn thạc sĩ Luật hiến
pháp và Luật hành chính, Hà Nội.
- Giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên từ thực tiễn huyện Krông Pắk,
tỉnh Đắk Lắk, Trần Hữu Thanh (2019), Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã
hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Đánh giá chung: Các cơng trình trên được các tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ và phương diện khác nhau, trên phạm vi cả nước hoặc trên một số địa bàn
nhất định. Các cơng trình đã góp phần làm sáng tỏ lý luận về giáo dục pháp luật,
chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và một số giải pháp nâng cao việc giáo dục pháp

3


luật trong mỗi một giai đoạn hoặc một phạm vi địa lý hoặc đối với đối tượng nhất
định.
Tuy nhiên, mỗi ở địa phương ln có những đặc thù riêng về chính trị, kinh
tế, văn hố, xã hội, phong tục tập quán... Mặt khác do chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi chủ thể khác nhau nên phương thức giáo dục pháp luật cũng khác
nhau. Từ đó dẫn đến cơ sở lý luận, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp nâng cao
hoạt động giáo dục pháp luật ngoài những đặc điểm chung thì vẫn có những nét
riêng biệt. Cho đến nay, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ,
có hệ thống về giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu trên,

đồng thời đi sâu nghiên cứu về việc giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử
của Tịa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử
của Tịa án, đánh giá thực trạng việc giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét
xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động
xét xử của Tịa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ khái niệm, đặc trưng, vai trị của giáo dục pháp luật thơng
qua hoạt động xét xử của Tòa án.

4


- Phân tích, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến việc giáo dục pháp luật
của Tịa án nói chung và Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk nói riêng; thực trạng việc giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của
Tịa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Trên cơ sở thực trạng việc giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử,
cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân thành
phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội hàm nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận
về giáo dục pháp luật, đặc điểm của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của
Tòa án nhân dân; nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục pháp luật thông quan hoạt động xét xử
của Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về giáo dục pháp luật thông
qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ đầu năm 2016 đến cuối năm 2021
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

5


Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng; hệ thống các chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật
thông quan hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk hiện nay nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn và để đạt được mục đích
nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để nêu, phân tích, làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp so sánh, thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần
thiết, đối chiếu, so sánh, làm rõ các nội dung liên quan đến vấn đề giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động xét xử.
- Phương pháp mô tả để làm rõ những vần đề về hình thức giáo dục pháp luật

thơng qua hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
- Phương pháp khái quát hóa được dùng để nêu ra và phân tích, đánh giá những
thành tựu chung của cơng tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử trên địa
bàn trong thời gian vừa qua.
Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp với các phương pháp khác, như
khảo sát thực tiễn, nghiên cứu các báo cáo tổng kết, hồ sơ, bản án các vụ án đã được
xét xử từ năm 2016 đến năm 2021 của Tòa án hai cấp: huyện và tỉnh ở Đắk Lắk.
Trong đó có Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn

6


Là cơng trình nghiên cứu cơ bản về vấn đề lý luận và thực tiễn trong công
tác giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tịa án, Luận văn góp phần
làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và cơ sở của các chính sách xã hội, chính sách
pháp luật đối với tỉnh Đắk Lắk nói chung và địa bàn thành phố Bn Ma Thuột
nói riêng. Đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập, trong việc lập kế hoạch, thực hiện việc chỉ đạo
điều hành công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của Tịa án nhân dân.
Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật và đấu tranh phịng,
chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trên địa thành phố Buôn Ma Thuột và cả
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn gồm
có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động xét xử của Tòa án
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của

Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân thành phố Bn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TỊA ÁN
1.1. Khái quát chung về giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật thông
qua hoạt động xét xử của Tòa án
1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật
Khái niệm về giáo dục pháp luật hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác
nhau nhưng có thể hiểu: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ
chức, có chủ đích nhằm đạt mục đích hình thành ở đối tượng đựơc tác động tri
thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện
hành, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và
nâng cao trình độ pháp luật của nhân dân.
Giáo dục pháp luật khơng chỉ là sự tác động từ phía chủ động của các cơ
quan nhà nước, các chủ thể giáo dục pháp luật mà còn phải phát huy sự chủ động,
tự giác tham gia vào quá trình giáo dục pháp luật của đối tượng thụ hưởng giáo
dục pháp luật. Đây là q trình tác động có mục đích nhằm cung cấp cho đối tượng
giáo dục tri thức pháp luật, thông tin về thực tiễn phát luật, kỹ năng sử dụng pháp
luật, củng cố niềm tin và hình thành thói quen xử sự theo pháp luật.
Giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc
biệt trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, giáo dục pháp luật
nhằm hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát
huy vai trò và hiệu lực của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tịa
án

8


Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân được qui định trong Hiến pháp
năm 2013. Tại Điều 102 của Hiến pháp qui định chức năng, hệ thống tổ chức và
nhiệm vụ của Tòa án nhân dân như sau: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tịa án nhân
dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân”.
Cụ thể hóa qui định của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
đã qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tịa án. Qua đó có thể thấy,
xét xử là chức năng, nhiệm vụ của Tịa án. Trong hệ thống chính trị của bất kỳ
quốc gia nào thì chỉ có Tịa án mới có quyền xét xử và thực hiện quyền tư pháp.
Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc thực tế
đã xảy ra nhằm đưa ra một phán xét đúng đắn về tính chất, mức độ pháp lý của vụ
việc; từ đó, nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất,
mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. Xét xử cũng được hiểu theo
nghĩa là một giai đoạn tố tụng quan trọng được tiến hành dưới hình thức phiên tịa
nhằm xem xét, phán xét, nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết theo trình tự
luật định về vụ án thuộc thẩm quyền của Tồ án. Hoạt động xét xử tại phiên tịa
gần như là khâu cuối của hoạt động tố tụng, bởi nếu khơng có kháng cáo hoặc
kháng nghị, thì phán quyết của Tịa án sẽ có hiệu lực thi hành. Chức năng chính
của Tồ án là thực hiện hoạt động xét xử. Thơng qua hoạt động xét xử nói chung,
cùng với việc đưa ra phán quyết, Tồ án có thể thực hiện hoạt động giáo dục pháp
luật bằng nhiều hình thức, như thông qua các hoạt động xét xử tại tại phiên tồ,

thơng qua hoạt động thơng tin, báo chí, cơng bố các Bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật trên công thông tin điện tử hoặc các hoạt động khác. Song hình thức

9


tập trung nhất và mang tính đặc thù nhất, hiệu quả nhất vẫn là giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động xét xử cơng khai tại phiên tồ, xét xử lưu động, phiên tịa giả
định.
Thơng qua việc giáo dục pháp luật tại một phiên toà xét xử, những người
tham gia vào quá trình tố tụng (đối tượng trực tiếp) hoặc những người theo dõi
phiên tồ (đối tượng gián tiếp) có thể hiểu sâu sắc, cụ thể và rõ ràng hơn về những
quy định pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ án; từ đó có thể tự đánh giá về
hành vi và trách nhiệm pháp lý của mình, giúp hình thành ở họ những cảm xúc về
sự cơng bằng, nghiêm minh của pháp luật, củng cố lòng tin và thái độ tôn trọng
pháp luật, tôn trọng công lý, nhờ đó mà phát huy tác dụng phịng ngừa tội phạm
của hoạt động xét xử cũng như hoạt động giáo dục pháp luật.
Định hướng về việc giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa
án trên thực tế được thực hiện bằng việc Tòa án bảo đảm thực hiện các nguyên
tắc, thủ tục, trình tự tố tụng cơ bản liên quan đến các quy định về hình thức, lễ
nghi, trật tự phiên tồ... Trước tiên, đó là việc Toà án bảo đảm nguyên tắc Hiến
định: “Toà án xét xử công khai, trừ những trường hợp do luật định, dù có xét xử
kín thì Tồ án vẫn phải tun án công khai”. Một bản án công bằng, nghiêm minh,
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật là hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
hiệu quả nhất.
Như vậy có thể định nghĩa Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
của Tịa án là trước phiên tồ, tại phiên toà hoặc sau phiên toà, Toà án thực hiện
một cách có tổ chức, có chủ định việc cung cấp, trang bị cho các đối tượng những
tri thức, hiểu biết cụ thể về các vấn đề pháp luật liên quan đến hoạt động xét xử
đang được tiến hành, giúp hình thành ở đối tượng ý thức trách nhiệm, trạng thái

tâm lý, tình cảm pháp luật đúng đắn, tạo cơ sở cho hành vi xử sự phù hợp với yêu

10


cầu của pháp luật, qua đó hỗ trợ, củng cố và phát huy tác dụng của chính hoạt động
xét xử của Tòa án.
1.1.3. Đặc trưng của giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của
Tịa án
Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử là một trong các hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật. Do đó ngoài các đặc thù của hoạt động giáo dục pháp
luật nói chung, giáo dục pháp luật qua hoạt động tố tụng nói riêng, thì giáo dục
pháp lt thơng qua hoạt động xét xử có những đặc thù riêng.
Thứ nhất: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử do các chủ thể
được qui định tại các văn bản qui phạm pháp về tố tụng thực hiện. Ở đây chủ yếu
do các chủ thể như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
thực hiện. Khác với hoạt động giáo dục pháp luật khác như giáo dục pháp luật
thơng qua hịa giải ở cơ sở, giáo dục pháp luật qua công tác bồi dưỡng, đào tạo...
giáo dục pháp luật của các chủ thể chuyện nghiệp, chủ thể không chuyên nghiệp.
Giáo dục pháp luật qua hoạt động xét xử do các chủ thể được tiến hành tố tụng
(Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng) hoặc liên quan đến hoạt động
tố tụng tiến hành (Giám định viên, phiên dịch...) tiến hành.
Thứ hai: Đó là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có kế
hoạch, tuân theo những nội dung giáo dục pháp luật cụ thể được chủ thể xây dựng
dành riêng cho đối tượng, dựa trên các phương pháp giáo dục và hình thức giáo
dục phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động xét xử.
Tính có mục đích của công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét
xử phản ánh những đòi hỏi tất yếu, khách quan của tinh thần thượng tôn pháp luật,
xây dựng lối sống, làm việc theo pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục đích mà cơng tác giáo dục pháp luật


11


thông qua hoạt động xét xử hướng tới là khắc phục nguyên nhân thiếu hiểu biết
pháp luật dẫn tới hành vi phạm tội; tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức, hiểu biết
pháp luật cần thiết để tuân thủ, chấp hành pháp luật, biết sống, làm việc theo pháp
luật.
Tính có tổ chức, có kế hoạch của cơng tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động xét xử thể hiện sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của chủ thể giáo dục pháp
luật trong việc xác định, lựa chọn những nội dung giáo dục pháp luật thực sự cần
thiết, phù hợp với nhu cầu của các đối tượng; từ đó tìm ra những phương pháp,
hình thức giáo dục pháp luật phù hợp để có thể hiện thực hóa một cách tối ưu mục
đích giáo dục pháp luật cho đối tượng.
Thứ ba: Giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử có tính tính đa chủ
thể và đa đối tượng.
- Tính đa chủ thể: Chủ thể thực hiện công tác giáo dục pháp luật đồng thời
là chủ thể tiến hành hoạt động tố tụng tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà... và những người tham gia tố tụng khác
(Luật sư, giám định viên...). Các chủ thể này đều có một nhiệm vụ chung là góp
phần vào việc xác định sự thật khách quan của vụ án làm cơ sở để ban hành được
bản án, quyết định nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, thơng qua
đó mà đạt được những mục đích giáo dục pháp luật đã đề ra.
- Tính đa đối tượng: Hoạt động giáo dục pháp luật tại phiên tồ khơng chỉ
hướng tới những người tham gia tố tụng (Bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,
người khởi kiện, người bị kiện...) mà còn hướng những người tham dự, theo dõi
phiên tồ.
Thứ tư: Nội dung giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử rất đa dạng
và được thực hiện ở hầu hết các thủ tục tố tụng tại phiên toà, từ khi thụ lý, chuẩn


12


bị xét xử và trong các phần tố tụng của phiên tòa như phần chuẩn bị, phần thủ tục
bắt đầu phiên tòa, phần hỏi, phần tranh luận, nghị án, tuyên án.
Thứ năm: Phương pháp giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử chủ
yếu là phương pháp kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế bằng quyền lực Nhà
nước, giữa diễn giải pháp luật và phân tích thực tiễn thông qua người thật, việc
thật. Đây là điểm khác biệt so với các hình thức giáo dục khác (trong nhà trường,
buổi tọa đàm, tìm hiểu pháp luật, qua báo chí...).
Thứ sáu: Hiệu quả của hoạt động xét xử tại phiên tịa là phản ánh hiệu quả
cơng tác giáo dục pháp luật tại phiên tòa. Hành vi của đối tượng giáo dục biểu hiện
sự thay đổi, nâng cao một bước nhận thức và tình cảm pháp luật của người đó dưới
tác động của những người tiến hành hoạt động xét xử.
1.1.4. Mục đích của giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của
Tịa án
Giáo dục pháp luật có mục đích hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở
rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân. Giúp cho con người có ý thức về
hoạt động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực
pháp luật. Hình thành nhận thức, niềm tin đối với pháp luật, nếu có tri thức pháp
luật mà khơng có sự tơn trọng và lịng tin vào pháp luật cũng như các cơ quan bảo
vệ pháp luật, thì con người rất dễ hành động chệch khỏi các chuẩn mực pháp luật
vì lợi ích riêng tư.
Việc xác định mục đích của giáo dục pháp luật trong q trình giáo dục
pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận và thực tiễn giáo dục pháp
luật. Việc xác định đúng hay khơng đúng mục đích của giáo dục pháp luật sẽ dẫn
đến chất lượng tốt hay không tốt tới giáo dục pháp luật.

13



Trong hoạt động xét xử của Tòa án, việc giáo dục pháp luật là hoạt động
mang tính chất đan xen. Mục đích giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử
là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có chủ định và có kế hoạch của các
chủ thể giáo dục (Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký phiên
tòa) đến các đối tượng giáo dục (Những người tham gia tố tụng và những người
tham gia, theo dõi phiên tòa). Giúp cho những người tham gia tố tụng và những
người tham dự, theo dõi phiên tòa hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn về những quy định
của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng tương ứng được áp dụng để giải quyết
vụ án. Từ đó, giúp họ định hướng hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Động
cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp pháp là kết quả của quá trình nhận thức pháp
luật, tuân thủ và áp dụng các quy phạm pháp luật vào thực tiễn đời sống.
1.1.5. Vai trị của giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tịa
án
Cơng tác giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tịa án có vai
trị rất quan trọng đối với cả những người tham dự, theo dõi phiên tòa và đặc biệt
là đối với những người tham gia tố tụng.
Giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử tại phiên tồ giúp cho họ
hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn về những quy định pháp luật được áp dụng vào việc
giải quyết vụ án, giúp họ có thể tự đánh giá về hành động, trách nhiệm pháp lý của
mình. Hoạt động này cũng giúp hình thành ở họ ý thức về sự cơng bằng, nghiêm
minh của pháp luật, củng cố lịng tin và thái độ tơn trọng pháp luật, nhờ đó mà
phát huy tác dụng phòng ngừa đối với các hành vi vi phạm pháp luật nói chung,
tội phạm nói riêng.
Đối với bị cáo trong vụ án hình sự:

14


Nhiều cá nhân, khi thực hiện một hành vi phạm tội, đã khơng biết rằng đó

là hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, khơng hình dung được
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và không lường được hậu quả
pháp lý mà họ phải gánh chịu. Nguyên nhân của tình trạng đó là do họ thiếu nền
tảng học vấn, hiểu biết xã hội, đặc biệt là thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật.
Thông qua xét xử, bị cáo đã dần dần nắm bắt được tính chất, mức độ, hậu quả
nguy hại mà hành vi của mình đã gây ra cho xã hội nói chung, cho người bị hại,
nạn nhân nói riêng, giúp cho bị cáo chuẩn bị tâm lý, tư tưởng, kiến thức pháp luật
để bị cáo yên tâm học tập, cải tạo trong quá trình chấp hành án phạt tù tại trại giam.
Hoạt động giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án là con đường
nhanh chóng và hiệu quả nhất để trang bị thơng tin, kiến thức pháp luật cần thiết
cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Một khi bị cáo có niềm tin vào tính cơng bằng, nghiêm minh của pháp luật
thì bị cáo sẽ tự biết ăn năn, hối cải, thành khẩn khai báo đối hành vi phạm tội của
mình, tự nhận thức được lỗi lầm của mình, hối hận vì đã thực hiện hành vi phạm
tội. Để bị cáo biết tự uốn nắn, chỉnh sửa những suy nghĩ, tư tưởng lệch lạc, tự xác
định được động cơ, mục tiêu phấn đấu trong thời gian chấp hành bản án.
Đối với đương sự trong vụ án dân sự:
Khi tham gia các phiên tịa, đương sự được phổ biến, giải thích về quyền và
nghĩa vụ của đương sự được quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều
55 Luật tố tụng hành chính, cùng với sự trợ giúp của Trợ giúp viên pháp lý, luật
sư, người đại diện theo ủy quyền, sẽ giúp các đương sự hiểu rõ hơn quy định pháp
luật của pháp luật nội dung và hình thức, từ đó nâng cao ý thức pháp luật cho bản
thân.

15


1.2. Nội dung giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân
1.2.1 Nội dung giáo dục pháp luật nói chung

Trong q trình giáo dục pháp luật, nội dung pháp luật là một yếu tố cần
thiết để xác định tính hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật. Nội dung giáo
dục pháp luật phụ thuộc vào mục đích và nhiệm vụ của hoạt động giáo dục pháp
luật lên đối tượng cụ thể. Giáo dục pháp luật là thông điệp truyền tải của chủ thể
giáo dục về các thông tin cụ thể liên quan tới pháp luật.
Như vậy, nội dung của giáo dục pháp luật bao gồm việc cung cấp một cách
thường xuyên, có hệ thống các loại thông tin về pháp luật và thực tiễn thi hành,
bảo vệ pháp luật (không chỉ phổ biến nội dung quy phạm pháp luật mà còn phải
làm rõ trách nhiệm chấp hành và những hậu quả pháp lý nếu vi phạm các quy định
đó...), qua đó bồi dưỡng ở các đối tượng giáo dục những nhận thức, tình cảm đúng
đắn, lòng tin đối với pháp luật, rèn luyện khả năng sử dụng những tri thức đó để
phân tích, phê phán, lý giải một cách có căn cứ khoa học về những vấn đề thực
tiễn, làm cơ sở định hướng và lựa chọn cách xử sự phù hợp trong những hồn cảnh
cụ thể.
1.2.2 Nội dung giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân
Nội dung của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn q trình tố tụng tại Tịa án. Qúa trình giải
quyết các vụ án tại Tịa án đều tn thủ theo quy định và các giai đoạn được quy
định rất chặt chẽ trong các Bộ luật tố tụng. Ở mỗi giai đoạn xét xử khác nhau việc
giáo dục pháp luật được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, nội dụng và hình
thức giáo dục khác nhau.

16


×