Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.24 KB, 65 trang )

Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Lời mở đầu
Trong thời kì hội nhập của nền kinh tế thị trờng hiện nay, đặc biệt là đất n-
ớc ta đã chính thức ra nhập WTO trong môi cạnh tranh khốc liệt của nền kinh
tế. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có một chỗ đúng vững
chắc trên thị trờng. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải đẩy
mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận.
Muốn vậy, trớc hết doanh nghiệp phải đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nhng vẫn đảm bảo, nâng cao chất lợng sản phẩm hay nói
cách khác là đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh. đồng thời doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi
một cách chính xác và hợp lí.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất
trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp. Nó liên quan đến hâu hết các
yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sẽ đảm bảo cho việc cung cấp thông tin về chi phí
và giá thành một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời từ đó sẽ giúp doanh nghiệp
kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Nhà N-
ớc Một Thành Viên Đầu T và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nôị. Tiếp cận với
công tác kế toán và em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đề tài báo cáo thực tập của mình.
Bài chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giống gốc ở Công Ty TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Đầu T
và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nôị
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
1
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t


Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty TNHH Nhà Nớc Một Thành
Viên Đầu T và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nôị.
Là một sinh viên lần đầu tiên tiếp cận với thực tế công tác kế toán, nên
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý
kiến của các thầy cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp khoa kế toán- trờng
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội cũng nh các cán bộ phòng kế toán tài vụ của
Công Ty TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Đầu T và Phát Triển Nông Nghiệp
Hà Nôị.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự gíup đỡ nhiệt tình của các cán bộ
phòng kế toán tài vụ của Công Ty TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Đầu T và
Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nôị. Và các thầy cô trong bộ môn kế toán trờng
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô
giáo hớng dẫn Cô Nguyễn Thị Sức để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Chơng 1
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
2
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra các
loại lơng thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội và còn
có một bộ phận đáng kể đợc xuất nhập khẩu. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm
hai nghành sản xuất chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra để bảo quản
sản phẩm và tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp thì trong nghành nông
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng còn có hoạt
động chế biến mang tính chất công nghiệp. Nếu đứng trên góc độ tổ chức quản
lí và kĩ thuật sản xuất thì hoạt độn này cũng đợc xem là ngành nông nghiệp có

thể chia ra làm ba hoạt động chính: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến.
Bên cạnh các hoạt động chính nh trên, trong nghành nông nghiệp còn có
những hoạt động chính nh: sản xuất phân bón, thực hiện công việc, vận chuyển,
làm đất, chăm sóc, thu hoạch
1.1.1. Khái niêm doanh nghiệp nông nghiệp.
Là một đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, đợc thành lập theo luật doanh nghiệp, sản xuất và doanh doanh các mặt
hàng về nông nghiệp theo đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp là nghành sản xuất vật chất có những đặc thù so với
những nghành khác. Hoạt động sản xuất gắn liền với đất đai t liệu sản xuất cơ
bản, chủ yếu và không thể thay thế đợc.
Trong các doanh nghiệp nông nghiệp ruộng đất tham gia trực tiếp vào quá
trình tạo ra sản phẩm với t cách là t liệu sản xuất. Đặc điểm này chi phối trực
tiếp đến việc quản lí, sử dụng đất đai gắn liền với phạm vi, địa hình, độ phì
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
3
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
nhiêu cũng nh các điều kiện tự nhiên khác ( thổ nhỡng, khí hậu, nguồn n-
ớc) .Đối tợng sản xuất trong ngành nông nghiệp là các cây, con có quy luật
phát sinh, phát triển hết sức riêng biệt, con ngời không thể ngăn cản quy luật đó
mà phảI nắm vững để vận dụng thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đặc điểm này tạo nên tính đa dạng và phức tạp trong tổ chức theo dõi việc
đầu t chi phí gắn lion với từng đối tợng cụ thể để phục vụ cho việc xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác
định kết quả hoạt động.
Sản xuất mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên( thời
tiết, khí hậu), thời gian lao động nhỏ hơn thời giai sản xuất và mức hao phí
lao động có sự khác biệt lớn trong từng giai đoạn nhất định của quá trình sản
xuất. đặc điểm này làm cho việc phát sinh và hình thành không có tính chất ổn

định mà có sự chênh lệch rất lớn trong từng thời kì phát triển của cây trồng, vật
nuôi. nó đòi hỏi có phơng pháp theo dõi và phân bổ thích ứng nhằm phản ánh
đúng đắn chất lợng hiệu quả cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh.
Luân chuyển sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp diễn ra rất phổ biến biểu
hiện sản phẩm kì này làm vật liệu cho kì sau, sản phẩm của ngành này làm vật
liệu cho ngành khác. đặc điểm này chi phối đến việc xác định phơng pháp tính
giá trong cung cấp lẫn nhau, cũng nh trong việc tổ chức, theo dõi quá trình cung
cấp để phục vụ cho yêu cầu đánh giá đúng đắn hiệu quả và kết quả sản xuất
kinh doanh của từng kì sản xuất, từng ngành sản xuất trong doanh nghiệp.
Sản xuất thờng trải ra trên địa bàn rộn lớn, phân tán, them chí trực thuộc
quản lí nhiều đơn vị hành chính khác nhau. Do vậy, việc quản lí và sử dụng tàI
sản, tiền vốn, lao đôn có những khác biệt liên quan đến những điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. đặc điểm này chi phối đến việc tổ chức bộ máy
kế toán cũng nh việc tổ chức thu nhận và cung cấp những nguồn thông tin phục
vụ cho yêu cầu hạch toán nôI bộ cũng nh yêu cầu khoán trong nông nghiệp. Từ
đặc điểm này muốn sản xuất phát triển có hiệu quả, vấn đề tổ chức sản xuất
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
4
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
phải gắn lion với tổ chức quản lí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Khoán sản phẩm đến hộ gia đình trong nông nghiệp là một trong những
chính sách có ý nghĩa và tác dụng to lớn đến việc phát triển sản xuất nông
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất nông nghiệp nói riêng.
khoán sản phẩm đã làm cho việc tổ chức sản xuất và quản lí ở doanh nghiệp có
những thay đổi quan trọng ảnh hởng đến quá trình phát sinh và hình thành các
loại chi phí khác nhau, đồn thời cũng tạo ra các mối quan hệ đặc thù giữa doanh
nghiệp với ngời nhận khoán và các tổ, đội sản xuất trong việc thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ cũng nh đảm bảo quyền lợi cho nhau gắn liền với hợp đồng
khoán đã đợc xác định.

1.1.3. Chức năng, ý nghĩa, nhiệm vụ của doanh nghiệp nông nghiệp.
Doanh nghiệp nông nghiệp có nhiệm vụ cung cấp lơng thực phẩm để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp và xuất khẩu.
Tạo ra của cải vật chất để nuôi sông xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu
phấn ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn
gắn liền với việc sử dụng vật t, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo
nên giá thành sản phẩm, tiêt kiệm đợc chi phí sản xuất là điều kiện để hạ giá
thành sản phẩm.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công
cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đang là vần đề quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
5
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối
với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình mà các doanh nghiệp
phảI thờng xuyên đầu t các loại chí phí khác nhau để đạt đợc mục đích là tạo ra
khối lợng sản phẩm lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất đã xác định và thực hiện.
Hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ đợc tiến hành khi doanh nghiệp có
đầy đủ 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Chi phí sản
xuất sẽ phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng các loại yéu tố trên. để xác định và

tổng hợp đợc các chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì mọi chi phí chi ra đều phải thể hiện bằng thớc đo tiền tệ. Vậy chi
phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong quá trình sản xuất trong
một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
* Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm( hoặc công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (hoặc công việc lao
vụ đã hoàn thành).
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. tính
tổng hợp của chỉ tiêu này biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh giá
đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu t
trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đầu t đều tác động đến
việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và xét
cho cùng thì đều đợc biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá thành.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
6
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá, ngoài ra cũng có thể kể đến chức năng đòn bẩy
kinh tế của giá thành.
đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta they sự tiết kiệm hay
lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành
sản phẩm, vì vậy phải quản lý nh thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp
đăc biệt quan tâm.
1.2.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức đợc nguyên tắc
hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.

Đứng trên góc độ quản lý, thông tin kịp thời, chính xác về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra dợc các quyết
định đúng đắn. ngợc lại, thông tin không chính xác về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ làm các nhà quản trị gặp khó khăn trong quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tập hợp, tính toán, đánh giá một cách
chính xác nhất những chi phí dã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân
loại chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phảI tiến hành phân loại chi phí và
giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các dịnh mức chi phí, tiết kiệm chi
phí để phát hiện khai thác, mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì các nhà
quản lý quan tâm vì dó là các chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác dịnh kết
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
7
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng nh tổng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và giá thành doanh nghiệp, ké toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tọng kế toán tập hợp chi phí và đối tọng tính giá thành phù
hợp với dặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai th-
ờng xuyên hay kiểm kê định kì) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tàI
chính) định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.3.1.1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng cong dụng của
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
8
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
+ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoàI sản
xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ chi phí hoạt động tài chính.

+ chi phí bất thờng.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc công dụng của
tong loại chi phí từ đó có định hớng phấn đầu hạ thấp chi phí riêng tong loại
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra kết quả thu
đợc còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài
liệu tham khảo cho công tác định mức chi phí và lập kế hoạch cho kỳ sau.
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành chiphó
ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập
kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh itrh
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
9
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho
ngành, toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1.3 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích công dụng kinh tế nơi phát sinh là nơi chịu chi phí
để chia các chi phí thành các khoản mục.
Chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.

Cách phân loại này giúp quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, là cơ sở lập định mức CFSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.3.1.4. Các cách phân loại khác.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính ( theo mối quan hệ giữa chi phí với từng
thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tợng kế toán chi phí ( theo phơng pháp quy nạp).
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Chi phí khả biến (biến phí)
Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Gồm:
+ Biến phí tỷ lệ.
+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
10
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
- Chi phí bất biến ( định phí).
Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của đơn vị. Gồm:
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.

Là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí nh:
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
+ Các loại chi phí đợc sử dụng trọng lựa chọn các phơng án bao gồm: chi
phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dù khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý đợc tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại giá thành.
Cũng nh chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
cụ thể mà giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
1.3.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tình giá thành, giá thành sản
phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp lập dựa trên
cơ sở số lợng sản phẩm kế hoạch, chi phí sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: đợc hình thành trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: đợc tình toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và số l-
ợng sản phẩm đã hoàn thành.
1.3.2.2 Căn cứ theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
11
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Theo cách này giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đó là loại giá thành trong khâu sản xuất
chế tạo sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tiêu thụ: là giá thành tình ở khâu tiêu
thụ, bao gồm: giá thành ở khâu sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.

1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất
đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai ph-
ơng diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặ lợng: chi phí sản xuất và giá thành snả phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng
và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành thành
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành
bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
1.4. Đối tựơng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản

phẩm.
1.4.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
12
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơI phát
sinh chi phí và nơI gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. NơI phát sinh chi phí đó nh: phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất,
giai đoạn cộng nghệ, còn nơi gánh chịu chi phi là sản phẩm, công vụ hoặc một
loại lao vụ nào đó hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm.
1.4.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tình giá thành chí có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở gia đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi
tiết của sản phẩm.
1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Về bản chất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và tính toán. Giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập

Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
13
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
hợp đợc để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tợng
tính giá thành.
1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán; ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tơng ké
toán tập hợp chi phí có liên quan.
*phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lí để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Ci
Ci = x Ti
Ti
Trong đó: Ci: Chi phí NVL tịc tiếp phân bổ cho đối tợng i
C: Tổng chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ.
Ti: Tổng đại lợng của tiêu thức ding để phân bổ.
Ti: đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
1.5.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
14

Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến 1 đối t-
ợng tập hợp chi phí thì ta áp dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp vào các đối tợng
chịu chi phí.
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí thì ta áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần loại trừ phần nguyên vật
liệu cha sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi(nếu có), phần chi phí thực tế
sẽ là:
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Chi phí nguyên vật
liệu đa vào sử dụng
trong kì
-
Trị giá
nguyên vật
liệu còn lại
cuối kì
-
Trị giá phế
liệu thu
hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tk
621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tk này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc kháI quát theo sơ đồ
sau( sơ đồ 01):

Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
15
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.5.2 K ế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tieps là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền công) và
các khoản phải trả khác cho ngời lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm,
thực hiện cung cấp lao vụ trong kỳ. Gồm: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp. Tiền
trích bhxh, bhyt,kpcđ
Việc tập hợp, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tơng chịu chi
phí cũng tơng tự nh với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK622: chi phí
nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc kháI
quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
Tk 621
TK 111,112,331
Trị giá NVL mua
dùng ngay cho sx
TK 133
TK 152(611)
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 152(TK 611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kì và phế liệu thu hồi
Thuế GTGT đư
ợc khấu trừ
TK154(631)
16

Tk 621
TK 111,112,331
Trị giá NVL mua
dùng ngay cho sx
TK 133
TK 152(611)
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 152(TK 611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kì và phế liệu thu hồi
Thuế GTGT đư
ợc khấu trừ
TK154(631)
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
1.5.3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản
lý sản xuất ngoài 2 khoản mục vật liệu trực tiếp và nhân cồn trực tiếp, phát sinh
ở các phân xởng, đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất,
chi phí khấu hao tscđ.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627: Chi phí
sản xuất chung.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
TK 622
TK 335
TK 133
TK 334
lương chính, lương phụ và
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân sản xuất
Cho các đối tượng chịu chi phí
Tiền BHXH,BHYT,KPCĐ
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
trích theo lương của CNSX
TK 154(631)
17
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
TK 627
TK152(611)
TK 153,142(611)
TK 334, 338
Chi phí nhân viên
các khoản giảm chi
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí vật liệu
TK 111, 152
Cuối kì kết chuyển
CFSXC không được phân
bổ ghi nhận vào CFSXKD
trong kì
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 154(631)TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133
TK 632

18
TK 111,112,331
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
1.5.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi đợc tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính đợc
giá thành sản phẩm cần phảI đợc thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết
cho từng đối tợng.
Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết thep từng phân
xởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng ngành
trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dung cơ bản chi tiết theo từng côn trình hạng mục.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thei phơng pháp kế khai thờng
xuyên đợc thể hiện nh sau
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trßng hîp doanh nghiÖp ¸p dông ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn:
Lê Thị Bích Thuý Chuyên đề tốt nghiệp
TK 214,331,111
TK 621
Cuèi k× kÕt chuyÓn
TK 152,153
Chi phÝ vËt liÖu,ccdc
Gi¶m chi
TK 627

GTSPHTNK
TK 152
Cuèi k× kÕt chuyÓn
TP göi b¸n
Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 154
TK 622
Chi phÝ
TK 334, 338
TK 157, 632
Cuèi k× kÕt chuyÓn
TK 155
20
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
1.6 Đánh giá sản phẩm làm dở:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất chế tạo gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn
phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hởng đến trị giá hành tồn
kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hởng đến lợi nhuận trrên báo cáo kết quả khi
thành thành phẩm xuất bán trong kỳ. Vì vậy, đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất
quan trọng đối với kế toán các doanh nghiệp. Nghiệp vụ đánh giá sản phẩm dở dang
mang nặng tính chủ quan. Sau đây là các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà
các doanh nghiệp có thể áp dụng:
1.6.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phảI chịu phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp), còn phần chi phí

gia công chế biến( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho
thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
Dck =
D đk+ Cvl
x Sđ
Stp+sử
dụng
Trong đó:Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
D đk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kì.
Cvl: Chi phí nguyên vật liệu( chi phí NVL chính) trực tiếp phát sinh trong kì.
Stp: khối lợng thành phẩm hoàn thành trong kì.
Sd: khối lợng sản phẩm dở dang cuối kì.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
21
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế
biến liên tục gồm nhiều gian đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm
dở dang cuối kì ở gian đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi ph NVL trực
tiếp( hoặc chi phí NVL chính trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các gian đoạn
công nghệ sau phảI tính theo chi phí nửa thành phẩm của gian đoạn trớc đó
chuyển sang.
Uu điểm: là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở
dang cuối kì đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc nhanh
chóng.
Nhựơc điểm : độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến khác.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có
chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kì ít và biến
động không lớn so với đầu kì.

1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng:
trớc hết căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn
thành của chúng so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để tính
đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ( chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
D ck =
D đk+Cvl
x Sd
Stp+Sd
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
22
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức:
D ck =
D đk+C
x
Sd
Stp+Sd
Trong đó Sd là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Sd
= Sd x % hoàn thành
* Uu điểm: Phơng pháp này tính toán đợc chính xác và khoa học hơn ph-
ơng pháp trên.

* Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản
xuất dở dang đầu kì và cuối kì nhiều và biến động lớn.
1.6.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức
của khối lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
Công thức:
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
23
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
Chi phí sản xuất của sản
phẩm dd cuối kì giai
đoạn i
=
Số lợng sản phẩm dd cuối kì
giai đoạn i
x
Định mức chi phí
giai đoạn i
* Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin
mọi thời điểm.
* Nhợc điểm:Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng
vì thông thờng khó xây dung đợc định mức chuẩn xác.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dung đợc
định mức chi phí hợp lí hoặc sử dụng phơng pháp tính giá thành theo định mức.

1.7.Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phơng pháp tính
giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp cuả mình.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phơng pháp tính toán
xác địng tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành.
Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh:phơn pháp tính giá thành giản
đơn: phơng pháp tính giá thành phân bớc: phơng pháp tính giá thành theo đơn
đặt hàng: phơng pháp tỷ lệp;phơng pháp hệ số; phơng pháp loại trừ chi phí sản
xuất sản phẩm phụ; phơng pháp định mức. Sau đây là một vài phơng pháp tính
giá thành phổ biến nhất.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
24
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa Kinh t
1.7.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này tổng giá thành đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc bất kì chi phí sản xuất dở dang đầu kì và
cuối kì để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Ztt = D đk + C -- Dck
Ztt =
Ztt
S
ht
D đk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kì.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì.
D ck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
Ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm.
S
ht
: khối lợng sản phẩm hoàn thành.

Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kì
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ztt= C
* Ưu điểm:Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
* Nhợc điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
* Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất
ngắn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn chỉ tạo ra duy nhất một sản phẩm,
sản xuất với khối lợng lớn, đối tợng tính gía thành phù hợp với đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất, kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo.
1.7.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào đợc
tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo từng
phân xởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Đối tợng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng có
thể bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phơng pháp tính giá
thành phân bớc cũng có 2 loại.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
25

×