Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Ung dung CNTT trong giang day va QLNT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.96 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
1 Danh mục các chữ cái viết tắt 2
2 Phần I: Đặt vấn đề 3
3 Phần II: Giải quyết vấn đề 6
4 1. Cơ sở lí luận của vấn đề 6
5 2. Thực trạng của vấn đề 6
6 3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề 9
7 3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên………… 10
8 3.2. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT ………………. 10
9
3.3. Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý
nhà trường………………………………………………
11
10
3.4. Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT vào
hoạt động giảng dạy ……………………………………
13
11 3.5. Các hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy 14
12 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 15
13 Phần III: Kết luận 17
14 Danh mục tài liệu tham khảo 19
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
2 THCS Trung học cơ sở
3 PTCS Phổ thông cơ sở
4 PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 WTO Tổ chức kinh tế thế giới


7 TW Trung ương
8 CBGV Cán bộ giáo viên
9 QLNT Quản lí nhà trường
10 CBQL Cán bộ quản lí
11 BGH Ban giám hiệu
12 GV Giáo viên
13 TPT Tổng phụ trách
14 ATGT An toàn giao thôn
15 GAĐT Giáo án điện tử
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
2
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trên nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội loài người. Cũng giống như cuộc cách mạng công
nghiệp, cuộc cách mạng thông tin đang dẫn đến những thay đổi quan trọng cách
sống, cách làm việc và ngay cả cách suy nghĩ của chúng ta. Ngoài sự tò mò, ham
hiểu biết, càng sớm càng tốt mỗi người phải có ý thức rằng: Nếu không có hiểu
biết nhất định về máy tính nói riêng và công nghệ thông tin nói chung thì khó có
thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại. Máy tính đã trở thành công cụ lao động
không thể thiếu của con người trong kỷ nguyên thông tin cùng với sự phát triển
chung của thế giới. Sự phát triển như vũ bảo của ngành khoa học và công nghệ
đã đem lại những thành tựu to lớn trong cuộc sống của con người. Công nghệ
thông tin (CNTT) đang ngày càng chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội, có thể nói không có một hoạt động nào trong xã hội hiện đại tách
rời CNTT. Trong xu thế hội nhập toàn diện, khi nước ta chính thức trở thành
thành viên WTO càng đòi hỏi đẩy mạnh phát triển CNTT để cập nhật, khai thác,
ứng dụng những thành tựu tri thức của nhân loại đồng thời là cánh cửa chào đón
bạn bè Quốc tế đến Việt Nam.
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã có những bước nhảy vọt về mặt
phát triển kinh tế xã hội, chính điều đó đã là động lực thúc đẩy nền khoa học kĩ

thuật nói chung và ngành công nghệ thông tin nói riêng phát triển mạnh mẽ và
đã trở thành một phần quan trọng trong hầu hết các ngành nghề khác. Đặc biệt
đối với ngành giáo dục, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng
dạy và học tập đã trở thành vấn đề cần được quan tâm. Sự nghiệp giáo dục và
đào tạo với nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội đội ngũ lao động kế cận có chất lượng
cao thì nhất thiết phải có những đổi mới sâu sắc và phù hợp để nâng cao không
ngừng chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu mới.
Sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến sự thay đổi về chất của người học.
Những kết quả nghiên cứu tâm - sinh lí học sinh và điều tra xã hội học gần đây
trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi
3
trong sự phát triển tâm - sinh lý. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện
truyền thông, trong bối cảnh hội nhập mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận
nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú nhiều mặt của cuộc sống, có nhiều
hiểu biết hơn, linh hoạt hơn và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi
cách đây mấy chục năm. Trong học tập, học sinh không chỉ chấp nhận các giải
pháp đã có sẵn đưa ra. Một trong các biểu hiện đáng chú ý là sự ưa thích được tự
nghiên cứu tài liệu học tập, thích đưa ra những câu hỏi về nguyên nhân các hiện
tương, đề xuất tranh luận về các quan điểm khác nhau.
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy của người học, từng bước áp
dụng phương pháp tiên tiến, hiện đại và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học…".
Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng CNTT vào quá trình quản lý và
giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực: Thông tin được cập nhật nhanh
chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học.
Chính vì vậy ngành Giáo dục và Đào tạo cần phải đẩy mạnh nhanh chóng hội
nhập, phát triển ứng dụng CNTT không chỉ để bắt kịp sự phát triển của thế giới
mà còn có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát

triển của đất nước trong tiến trình hội nhập toàn cầu. Hoà nhập với xu thế chung
của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập,
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2011 - 2012, trường PTDTBT THCS
Thắng Mố đã áp dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình
quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
4
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp
cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học
như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi
trường công nghệ thông tin.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan và tính cấp thiết của việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở nhà trường phổ
thông, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy trong nhà
trường”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Toàn thể CBGV và học sinh trường PTDTBT THCS xã Thắng Mố - Yên
Minh - Hà Giang.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Các tiết dạy học ứng dụng CNTT.
- Các nội dung liên quan đến quản lí nhà trường.
5
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Thực hiện chỉ đạo của ngành về nhiệm vụ giáo dục năm học 2011 - 2012:
văn bản số 4960/BGDĐT-CNTT ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin
(CNTT) năm học 2010-2011; Công văn số 737/SGD-GDTrH, ngày 18/08/2011
của Sở GD & ĐT Hà Giang V/v Hướng dẫn triển khai ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và quản lý trường học năm học 2011 - 2012; Hướng dẫn số 383/HD-
GD ngày 13/09/2011 của Phòng GD & ĐT Yên Minh Về việc hướng dẫn triển
khai CNTT trong giảng dạy và QLNT năm học 2011 - 2012.
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã
tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện lập hồ sơ sổ sách và báo
cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc
và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án
điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Trong nhiều năm qua
được sự chỉ đạo của Sở GD & ĐT Hà Giang, Phòng GD & ĐT Yên Minh,
trường PTDTBT THCS Thắng Mố đã tham gia đầy đủ các lớp tập huấn và bồi
dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng
CNTT vào quản lý và giảng dạy. Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học,
phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước
được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu
CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần
thiết và hợp lý.
Có thể nói việc vận dụng những ứng dụng của CNTT đã đem lại những
hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và giảng dạy tại trường PTDTBT
THCS Thắng Mố trong năm 2011-2012.
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thuận lợi:
6
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so
với phương pháp giảng dạy truyền thống là:

- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh vedeo, camera …
với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường.
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện
những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những
lĩnh vực khác nhau.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và
với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai
thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để
học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo,
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật
mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường
công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập
mới.
2.2. Khó khăn:
Năm học 2010 - 2011, trường được tách ra từ trường PTCS xã Thắng Mố.
Trường được đổi tên thành trường PTDTBT THCS Thắng Mố từ tháng 03 năm
2011. Năm học 2011 - 2012, nhà trường có 06 lớp với 142 học sinh. Trong đó
100% học sinh là con em các dân tộc thiểu số thuộc các vùng kinh tế xã hội đặc
7
biệt khó khăn của huyện Yên Minh. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp xúc với
CNTT của đa số các em học sinh là rất hạn chế.

Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên trẻ mới ra trường hoặc từ nơi khác
chuyển về; nhiều giáo viên trình độ Tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các
phương tiện hỗ trợ còn hạn chế.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho
việc ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Thiếu các phòng học
chức năng; số máy tính phục vụ cho học tin học của học sinh không có.
Bên cạnh đó, tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc
dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không
thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu
quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều
nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều
kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho
học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và
như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại
từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận
dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương
pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo
viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí
còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó
thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới.
Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách
chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và
đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát
huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã
8
được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và
tính hiệu quả của nó

- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính
sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực
hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng
dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.
Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời
gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu
quả.
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
Xác định Con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành công trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó,
nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, đặc
biệt là các kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên. Để hiểu rõ trình độ
và kỹ năng Tin học của đội ngũ, ngoài việc tìm hiểu hồ sơ giáo viên, nhà trường
đã tiến hành khảo sát thực tế. Kết quả cho thấy đa số các đồng chí giáo viên có
khả năng sử dụng máy tính tốt, song bên cạnh đó cũng còn một số đồng chí kỹ
năng sử dụng máy tính hạn chế, nhiều giáo viên chưa biết soạn bài bằng
powerpoint.
9
Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tôi đã sử dụng một số biện pháp sau để
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lí và giảng dạy trong nhà trường
Cụ thể như sau:
3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên:

Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang
tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông
qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong
dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề;
thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng
CNTT do ngành tổ chức.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng
dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả
và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi
mới phương pháp dạy học.
3.2. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT:
Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết
căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi
giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng
chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một,
ngược lại chỉ với chứng chỉ – Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học
hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn).
Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm
Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ năng tốt về
Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu
vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng
ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông
10
dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như
máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra,
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm
ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng

dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho
giáo viên (bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành
cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng
dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet1.7, )
- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia
sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà
trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi
chuyên môn tích cực.
- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Bởi
vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham
gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả
việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn
kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ trưởng
chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng
làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu
nào, cần giúp đỡ gì (trong các buổi tập huấn về CNTT, tất cả các phó hiệu
trưởng của nhà trường đều tham gia, còn trong các cuộc thi về ứng dụng CNTT
có ít nhất 01 phó hiệu trưởng và các tổ trưởng tham gia). Nói đi đôi với làm luôn
được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.
3.3. Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý nhà trường:
- Quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều.
Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường đã quán triệt với đội ngũ CBGV
tinh thần làm việc: Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn
11
về CNTT để thực hiện hiệu quả công tác của mình. Trong các buổi họp cơ quan
để triển khai những nội dung trọng tâm trong tháng, BGH đều thực hiện dưới
hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi, nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian
hội họp. các bộ phận gửi kế hoạch tổ chức hoạt động của bộ phận do mình phụ
trách cho BGH thông qua địa chỉ mail. Sau đó BGH sẽ góp ý và bổ sung những

thiết sót để hoàn chỉnh kế hoạch.
BGH công khai địa chỉ mail để khi cần, giáo viên có thể chủ động liên hệ,
trao đổi công việc. qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được
tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ những
khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ đó
phần nào giải tỏa những khó khăn, vướng mắc từ phía giáo viên, đồng thời tạo
cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với BGH nhà trường.
BGH nhà trường thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng
internet để tìm những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu công tác: ý nghĩa
của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền,
giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Tất cả các bộ phận trong nhà trường: các tổ chuyên môn, kế toán, công
đoàn, chi đoàn, liên đội tich cực đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình
thực hiện nhiệm vụ để tiết kiệm được thời gian mà đạt hiệu quả cao (Soạn thảo
văn bản, kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách bằng phần mềm kế
toán, ). Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc,
các bộ phận trong nhà trường chủ động ứng dụng CNTT vào quá trình công tác
và đã đạt được những hiệu quả nhất định.
- Vận dụng CNTT vào các hoạt động phong trào tại trường.
Trong năm học này, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của
nhà trường cho đội ngũ CBGV đều có ứng dụng CNTT: thực hiện việc lồng
ghép những hình ảnh, tư liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời
gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội ngũ (Sơ kết, tổng kết hoạt động của nhà
12
trường, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
triển khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ - công chức,
Đây chính là nguồn thông tin khổng lồ có ích, chính xác và lý thú, hỗ trợ
đắc lực cho công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong nhà trường. Có thể nói
rằng chính hệ thống Internet là công cụ thúc đẩy sự phát triển việc vận dụng

CNTT vào các hoạt động chung của nhà trường. làm cho các hoạt động trở nên
thuận lợi và đạt được các hiệu quả như mong muốn.
Đối với hoạt động Đội: Được sự chỉ đạo trực tiếp của BGH nhà trường,
TPT Đội thường xuyên tra cứu vào các trang WEB trên mạng để lấy những
thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh:
Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng để sinh hoạt với học
sinh vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện các buổi phát thanh măng non về thân
thế và sự nghiệp của Bác Hồ; những mẩu chuyện về Bác; sưu tập thơ, văn làm
báo tường nhân ngày Nhà giáo Việt nam 20/11,
Ví dụ: Để tổng kết tháng giáo dục tuyên truyền ATGT, với khuôn viên
sân trường nhỏ, hẹp, nhà trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật
để học sinh thực hành lý thuyết. tuy nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua
các câu hỏi và tình huống lấy trên mạng, hiển thị trên các slide, học sinh đã có
thể hình dung và vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.
3.4. Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng
dạy:
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức chuyên đề nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể giáo viên trong nhà
trường. Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn
giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình
ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy
cập vào các trang web để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim, cần thiết để
phục vụ soạn bài giảng điện tử.
13
3.5. Các hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp
CNTT vào từng môn học thay vì chỉ được học trong môn Tin học. Mỗi giáo viên
dạy trung bình ít nhất 03 tiết có ứng dụng CNTT trên một học kỳ, hàng tháng
các đồng chí tổ trưởng chuyên môn báo cáo tổng hợp số tiết dạy học có ứng

dụng CNTT của mỗi giáo viên. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm
lớp, rút kinh nghiệm và tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về cách ứng dụng
CNTT một cách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả
tác dụng của phương tiện, tránh lạm dụng quá mức.
Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giáo viên sử dụng là: dạy
trình chiếu với cách thiết kế các slide về hình thức gần giống với bảng truyền
thống (màu sắc, cách chia bảng, cách trình bày đầu bài, đề mục, ); sử dụng máy
chiếu như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình ảnh sinh
động, âm thanh, video mà không phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy
móc thiết bị khác; CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho GV trong công tác soạn bài, quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh…
được tiện lợi và nhanh chóng.
- Phát huy khả năng của chính đội ngũ, nhà trường tự chủ động xây dựng
websile riêng tại địa chỉ .
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác
quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn.
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích,
hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và
đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường.
- Trường đã mở 01 lớp tập huấn sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng
cho 15 cán bộ giáo viên, đồng thời thường xuyên giới thiệu các phần mềm hỗ
trợ soạn giảng cho các đồng chí giáo viên.
14
- Đoàn thanh niên còn sử dụng máy chiếu để tổ chức chiếu phim cho học
sinh vào các tối thứ 6 hàng tuần.
4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
4.1 Về công tác quản lý:
Có thể nói từ đầu năm học 2011 - 2012 đến nay, xác định được một trong
những nội dung trọng tâm cần thực hiện trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
là đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và động viên đội ngũ

CBGV sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, trường PTDTBT THCS Thắng
Mố đã có những bước chuyển biến rất tích cực. Việc vận dụng CNTT trong
quản lý đã giúp cho BGH và các bộ phận trong nhà trường liên hệ và phối hợp
nhịp nhàng hơn với nhau. Thông tin nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng đã phần nào giảm bớt cường độ lao động cho người cán bộ quản lí.
Thống kê các chuyên đề, hội nghị có ứng dụng CNTT năm học 2011
-2012:
STT Các hội nghị ứng dụng CNTT
Đối tượng triển
khai
Ghi
chú
1 Hội nghị cán bộ công chức CBGV toàn trường
2 Hội nghị “Tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục”
CBGV toàn trường
3 Hội thảo chuyên môn chuyên đề: “Ứng
dụng CNTT trong giảng dạy và QLNT”
CBGV toàn trường
4 Triển khai các văn bản đánh giá Hiệu
trưởng, đánh giá giáo viên
CBGV toàn trường
5 Các kỳ họp cơ quan hàng tháng CBGV toàn trường
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ GV và
học sinh toàn trường cũng gặp nhiều thuận lợi: Đối với cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên
truy cập để cung cấp cho giáo viên và học sinh những bài viết hay về Bác Hồ;
những mẩu chuyện nhỏ về tấm gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần
lượt được giới thiệu với đội ngũ thông qua các buổi họp cơ quan của nhà trường.
những buổi phát thanh măng non, giáo dục học sinh hiểu biết về ý nghĩa các

ngày lễ trong tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm kiếm
15
các thông tin để sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ về nội dung và ý
nghĩa (truy cập và lấy thông tin trên internet).
4.2. Về công tác giảng dạy:
Hoạt động giảng dạy của nhà trường đã có sự đổi mới tích cực về phương
pháp. Giáo viên chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự
lôi cuốn học sinh. Trong năm học 2010 - 2011, toàn trường chỉ có 04 GAĐT
được giảng dạy. Từ đầu năm học 2011 - 2012 đến nay, toàn trường đã thực hiện
được 18 giáo án điện tử giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số GV đã ứng dụng
CNTT một cách nhuần nhuyễn, các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo
hứng thú học tập cho học sinh, làm tăng hiệu quả trong hoạt động dạy học. Giáo
viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư giảng
dạy GAĐT. Qua những tiết dạy này, giáo viên phát huy tối đa những ưu thế
trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với
những hiệu quả về âm thanh, hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được
những hiệu quả tích cực này.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm:
16
Để có được những kết quả tốt trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào
quản lý và giảng dạy, người Hiệu trưởng cần:
- Triển khai tinh thần ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động đến toàn thể
cán bộ, giáo viên. Chứng minh cụ thể những hiệu quả mà ứng dụng CNTT mang
lại trong quá trình công tác.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ giáo viên hoàn thành
nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất (địa điểm giảng dạy, phương tiện
CNTT, …).
- Có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để đội ngũ CBGV tự tin, mạnh dạn vận
dụng ứng dụng CNTT trong công việc. (Cử GV cốt cán tham gia các lớp bồi

dưỡng, tập huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức…)
- Nhân rộng các gương điển hình ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để đội
ngũ học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội thảo…
- Luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những
thành viên trong nhà trường.
2. Những đề xuất, kiến nghị:
- Đối với UBND huyện: Đầu tư thêm cơ sở vật chất cho nhà trường, đặc
biệt là xây dựng phòng học chung với các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho
việc giảng dạy bằng giáo án điện tử.
- Đối với Phòng GD&ĐT: Tổ chức tập huấn để nâng cao trình độ ứng
dụng CNTT cho CBGV.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng
CNTT vào quản lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả
thiết thực. Hơn lúc nào, chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh
thần cầu tiến và nhạy bén với cái mới. Vận dụng linh hoạt, kích thích sự năng
động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho đội ngũ CBGV trong việc
ứng dụng CNTT vào công tác là một thử thách và nhiệm vụ của người Phó Hiệu
trưởng. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả tích
17
cực, góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập đồng
thời củng cố và phát triển bền vững giáo dục trong tương lai.
Thắng Mố, ngày 15 tháng 09 năm 2011
NGƯỜI VIẾT
Lại Hợp Hòa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
1. Giáo trình hướng dẫn sử dụng Power Point - Nguyễn Sơn Hải.
2. Các văn bản chỉ đạo về việc hướng dẫn sử dụng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và quản lí nhà trường của Bộ, Sở, Phòng.
3. Các website: violet.vn; hagiang.edu.vn; tailieu.vn;

19

×