Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Nước độc lập mà người dân không được hưởng tự do hạnh phúc thì độc lập không có ý nghĩa làm rõ ý nghĩa luận điểm đối với sự nghiệp đổi mới của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.19 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học kinh tế quốc dân

Bài tập lớn
Mơn : Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề tài: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh:
“ Nước độc lập mà người dân không được hưởng tự do,
hạnh phúc thì độc lập khơng có ý nghĩa”.
Làm rõ ý nghĩa luận điểm đối với
sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay?

Sinh viên thực hiện:
Cao Thị Phượng – MSV:11133237

Hà Nội, ngày 20/10/2014
i


Mục lục
I.

II.

III.

IV.

Quan niệm của Mác Lênin và cha ông về độc lập dân tộc
1. Theo quan điểm của Mác và Lênin
2. Quan điểm của cha ông về độc lập dân tộc
3. Con đường cứu nước và nét sáng tạo độc đáo trong tư tưởng độc lập


dân tộc gắn với CHXH của Hồ Chí Minh
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập, tự do
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập tự do dân tộc
Tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộcCNXH- hạnh phúc nhân dân
1. Lí luận
2. Thực tiễn đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Kết luận

2


Lời mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là một lãnh tụ thiên tài, vừa là một danh nhân
văn hóa thế giới và một nhà lý luận, tư tưởng lớn của cách mạng Việt Nam. Trong
toàn bộ di sản về tư tưởng mà Người đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân, vấn đề độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội luôn là một trong những vấn đề trung tâm
và được thể hiện rõ ràng, xuyên suốt qua quá trình hoạt động thực tiễn của cách
mạng trong nước và trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Nếu nước
độc lập mà dân được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.

3


I. Quan niệm của Mác Lênin và cha ông về độc lập dân tộc
1. Theo quan điểm của Mác và Lênin
C.Mác đã xây dựng nên học thuyết cách mạng, khoa học và nhân
đạo để giải phóng giai cấp, xã hội, con người.Trong học thuyết của mình, hai ơng
đã chỉ ra sự sụp đổ tất yếu của Chủ nghĩa tư bản (CNTB) và sự quá độ sang một
chế độ mới không cịn sự bóc lột người. Đó là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của

chủ nghĩa cộng sản.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội mới, đầu tiên ở Liên Xô.Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã
hội chủ nghĩa ra đời bao gồm nhiều nước trên thế giới. Liên Xơ và các nước Đơng
Âu đã có 1 thời kỳ phát triển rực rỡ và đạt được những thành tựu to lớn.
2. Quan điểm của cha ông về độc lập dân tộc
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng
nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những
vũ khí tư tưởng khác nhau.
Phong trào yêu nước giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX trong thời kỳ đấu tranh
chống thực dân Pháp xâm lược, nhân dân Việt Nam đã đứng lên ngay từ buổi đầu
khi chúng đến nước ta. Rồi sau đó là phong trào Cần Vương. Triều đình nhà
Nguyễn đã có ba ông vua (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân) đứng ra lãnh đạo
cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngọn lửa chống xâm lược của Phong trào Cần
Vương bị thực dân Pháp dập tắt vào năm 1896 sau hơn 10 năm nhen nhóm (riêng
cuộc khởi nghĩa n Thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo thì đến năm 1913 mới bị
dập tắt), nhưng tinh thần yêu nước của toàn dân tộc Việt Nam không bao giờ bị tàn
lụi.
3. Con đường cứu nước và nét sáng tạo trong tư tưởng độc lập dân tộc
gắn với CHXH của Hồ Chí Minh

Vượt qua tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc theo lập trường phong
kiến, tư sản
 Ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được nguyên
nhân thất bại của chủ trương cứu nước dựa vào sự giúp đỡ của Trung
4


Quốc, Nhật Bản, những nước “cùng máu đỏ, da vàng”, do Phan Bội Châu
và các chí sĩ yêu nước khác trong “Phong trào Đông Du” tiến hành.

 Đầu Thế kỉ XX, Người tiếp cận với tư tưởng dân chủ tư sản của Trung
Quốc trong cách mạng Tân Hợi (1911) tập trung ở Chủ nghĩa Tam
dân( dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn
Trung Sơn. Người đã chắt lọc ra những quan điểm tiến bộ của Tôn
Trung Sơn nhưng cũng chưa tin tưởng vào con đường đó.
 Bước ngoặt lớn khi Hồ Chí Minh đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận
Cương về vấn đề dân tộc và thuộc đia của V.I Lênin
Từ đây Người nhận thức sâu sắc vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc
trong thời đại mới được mở ra sau thắng lợi Cách mạng tháng Mười :
thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Người đã chỉ ra con đường cứu
nước cứu dân và giải phóng lao động và quả quyết: “muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác là con đường cách
mạng vô sản, giành độc lập dân tộc”.
 Từ “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào
khác, con đường cách mạng vô sản” đến độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH.
Sau khi cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi, phải tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
 Độc lập dân tộc trước hết đòi hỏi phải đảm bảo cho dân tộc đó quyền tự
quyết dân tộc, quyền lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường và
mơ hình phát triển, độc lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa.
 Độc lập dân tộc phải thực sự bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; nhân
dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; con người được phát triển
tồn diện, có năng lực làm chủ.
 Độc lập dân tộc địi hỏi phải xóa bỏ tình trạng áp bưc, bóc lột, nơ dịch
của dân tộc này với dân tộc khác về kinh tế, chính trị và tinh thần.
 Sự trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước dựa trên ngun tắc
tơn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi ích, vì một thế
giới khơng có chiến tranh, khơng có sự hoành hành của cái ác, của những


5


sự tàn bạo và bất công, bảo đảm cho con người sống trong an ninh và
hạnh phúc.
 Như vậy, theo Hồ Chí Minh, để đảm bảo độc lập dân tộc thực sự phải
tiến lên chủ nghĩa xã hội, đó là quy luật của thời đại, đáp ứng khát
vọng ngàn đời của nhân dân ta là độc lập, tự do, hạnh phúc.
II. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập, tự do
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Nội dung cốt lõi của tư tường Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là độc lập, tự
do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
 Trong tư tưởng của Người, vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc cần
được tiến hành dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lênin, giành độc lập
dân tộc để tiến lên xây dựng CNXH. Theo Người, chỉ đứng trên lập
trường của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản mới giải quyết được
đúng đắn vấn đề dân tộc.
 Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp được thể hiện thông qua các điểm
sau:
 Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của
đất nước.
 Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
 Độc lập cho dân tộc mình đồng thời là độc lập cho tất cả các dân
tộc khác
 Giành độc lập dân tộc, xây dựng CNXH vì hạnh phúc của con
người.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách
mạng sâu sắc. Có sự thống nhất về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và con

người, ln gắn chặt và hịa quyện với nhau trong tư tưởng của Người.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc và giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ
6


nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo
vệ đất nước, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp công
nhân, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
2.1 Khơng có gì q hơn độc lập tự do
Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí
Minh nói : “Tự do cho đồng bào tơi, độc lập cho Tổ quốc tơi. Đấy là tất cả những
gì tơi muốn, đấy là tất cả những gì tơi hiểu”
Năm 1919, Hồ Chí Minh gửi tới Hội nghị Vécxây bản Yêu sách tám điểm,
đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Năm 1930 Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, có tư tưởng cốt lõi
là độc lập, tự do cho dân tộc.
Tại Hội nghị TW 8, Hồ Chí Minh chỉ rõ : “ trong lúc này quyền lợi dân tộc
giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập đồng
minh, ra báo Việt Nam độc lập, và đúc kết ý chí đấu tranh của dân tộc Việt Nam
qua câu nói : “ Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giàng cho được độc lập”
Cách mạng tháng 8 thành cơng, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc
tun ngơn độc lập: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật
đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do ấy”.
Tháng 12/1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Người ra lời kêu gọi núi

sông: “ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ”.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người đưa ra chân lý: “ Khơng có
gì q hơn độc lập, tự do”

7


Độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng của dân tộcViệt Nam trong thế kỷ XX, một tư tưởng lớn trong thời đại giải
phóng dân tộc: “ Khơng có gì q hơn độc lập tự do” là khẩu hiệu, hành động của
dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn cổ vũ cho các dân tộc bị áp bưc trên
thế giới.
2.2 Độc lập dân tộc là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển của đất
nước.
Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc.
Hai là, kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ
triệt để chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là nguồn
gốc sinh ra tình trạng người bóc lột người, xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu, cơ sở kinh tế đảm bảo cho nhân dân lao động thốt khỏi đói nghèo,
hướng tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, tạo điều kiện giải phóng và phát triển con người toàn diện.. Độc lập dân tộc
là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở
đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc. Hơn hết Hồ Chí Minh hiểu rằng có độc
lập dân tộc thì mới tạo tiền đề đi tới một cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
2.3 Độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc nhân dân.
Ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc luôn gắn liền với tự do, hạnh phúc
của nhân dân. Bác nói "...nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh

phúc, tự do, thì độc lập cũng khơng có nghĩa lý gì” Mục tiêu của CNXH là “độc
lập, tự do dân tộc, hạnh phúc nhân dân”. Do đó sau khi giành được độc lập, phải
tiến lên xây dựng CNXH, làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người được sung
sướng tự do. Chỉ có CNXH mới đem lại hạnh phúc, ấm no cho nhân dân.
Người khẳng định : “ Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no
ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”.

8


III. Tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộcCNXH- hạnh phúc nhân dân
1 Lý luận
Cũng như bao nhà Nho yêu nước khác có cùng quan điểm "ái quốc là ái dân"
nhưng trong tư tưởng Người không dừng lại ở ý thức mà trở thành ý chí, quyết
tâm thực hiện đến cùng sự nghiệp giải phóng giai cấp, dân tộc.
2. Thực tiễn ở Việt Nam
Hiện nay với sự phát triển của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng,
nước ta đứng trước nhiều thử thách khó khăn, Đảng và nhà nước cần giữ vững hệ t
ư tưởng, lấy dân làm gốc, phát triển về mọi mặt cho nhân dân để đất nước được
theo kịp với các nước phát triển trên thế giới.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh
khơng chỉ phát huy tác dụng trong giai đoạn Đảng ta lãnh đạo nhân dân tiến hành
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc (1945-1954) mà cịn xun suốt quá trình tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau nhưng quan hệ khăng khít với
nhau- Cách mạng dân chủ nhân dân miền Nam và cách mạng xây dựng CNXH ở
miền Bắc (giai đoạn 1954-1975) cũng như trong nhiệm vụ xây dựng CNXH, bảo
vệ Tổ quốc hiện nay.
Trong quá trình đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta
đã coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về chủ nghĩa xã hội là khâu đột phá,

coi đổi mới kinh tế là trọng tâm và phải đi trước một bước. Đảng ta cũng khẳng
định, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị phải gắn kết với nhau, nhưng đổi mới
chính trị phải trên cơ sở thành tựu của đổi mới kinh tế và phục vụ cho tiếp tục đổi
mới kinh tế, ngược lại, đổi mới kinh tế phải đúng định hướng chính trị, phải góp
phần tăng cường ổn định chính trị. Thực tiễn những năm đổi mới đã mang lại
nhiều bằng chứng xác nhận tính đúng đắn của những quan điểm nêu trên.
Trước hết, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa nhân loại, là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản giúp cách mạng Việt Nam. Đó là: tư
tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về sức mạnh lấy nhân dân làm gốc; về sản xuất và
tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu; về tăng cường quốc phịng – an ninh,
9


xây dựng lực lượng an ninh nhân dân; về văn hóa dân tộc và hiện đại, về xây dựng
Đảng trong sạch, nhà nước của dân, do dân và vì dân…
Thứ hai, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp cơng
nhân thống nhất với lợi ích tồn dân tộc trong mục tiêu chung: độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển, coi đó là nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái để giữ
gìn trật tự, kỷ cương xã hội; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành

một nước xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

Thứ ba, động lực chủ yếu để phát triển đất nước là phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc, của đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã
hội.

Thứ tư, về phát triển kinh tế cần chú ý những vấn đề sau Phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại phải gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối. Chế độ sở hữu công
cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu là sản phẩm của nền kinh tế phát triển
với trình độ xã hội hóa cao các lực lượng sản xuất hiện đại, từng bước được xác lập
và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về cơ bản.
Xây dựng chế độ đó là một q trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài qua nhiều
bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn tìm tịi, thử nghiệm để xây
dựng chế độ sở hữu cơng cộng nói riêng và quan hệ sản xuất mới nói chung với
bước đi vững chắc. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản
10


xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất,
cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Đảng và Nhà nước ta chủ
trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nói gọn là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Sử dụng cơ chế thị trường, áp
dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích

thích sản xuất, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của người lao động, giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nền kinh tế
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong ðó kinh
tế nhà nýớc giữ vai trị chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ
nghĩa, nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo nguyên
tắc kết hợp thị trường với kế hoạch, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn
thể nhân dân. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc
lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa và
giáo dục, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con
người phát triển toàn diện, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương của Đảng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mơ hình kinh tế
tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

11


IV- Kết Luận
Với thành công ngày càng to lớn của công cuộc đổi mới, đất nước ta, một

lần nữa trở thành nơi gửi gắm niềm tin và sự kỳ vọng của bạn bè quốc tế. Việt
Nam hôm nay đang được nhìn nhận một cách đầy ngưỡng mộ: “Đường lối đổi mới
trong đó kết hợp kinh tế thị trường với kế hoạch, tiến lên chủ nghĩa xã hội trên cơ
sở công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là con đường của những
người mở đường mới mẻ trong lịch sử... hy vọng rằng Đảng cộng sản Việt Nam và
nhân dân Việt Nam, đã từng chiến thắng trong cuộc đấu tranh đầy gian khổ trước
đây, sẽ thành công trước thách thức mới trên chặng đường mà chưa một ai đi qua”
Kết thúc qua nửa thế kỷ giành và giữ độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt 15 năm đổi mới, với hệ giá trị đó, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xứng đáng tiêu biểu cho bản lĩnh Việt Nam trong việc giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, đã tỏ rõ tính độc lập tự chủ trong mọi đường lối, chính
sách đối nội và đối ngoại, đưa đời sống nhân dân lên ngày một cao hơn, đưa đất
nước và dân tộc lên vị thế mới trong khu vực và thế giới. Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, với Việt Nam không chỉ là mục tiêu, là nhu cầu, là cương lĩnh hành
động, là ngọn cờ hiệu triệu, mà còn là động lực, là niềm tin sắt son của dân tộc
Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Như thế, đối với Việt Nam ta, độc lập dân
tộc gắn với chủ nghĩa xã hội là sự gắn kết hai sức mạnh thành một sức bật mới; là
cội nguồn thắng lợi của cách mạng Việt Nam hôm qua, hôm nay và mai sau.
Thế kỷ XXI mở đầu thiên niên kỷ thứ ba của một thế giới đầy biến động,
cũng đồng thời mở ra một kỷ nguyên hội nhập, đua tranh gay gắt của cộng đồng
quốc tế. Dù thời cuộc biến đổi xoay vần ra sao, dù phải đối mặt với xu thế tồn cầu
hóa, với tất cả mặt tích cực và tiêu cực, bất trắc; dù cho ai đó bị lóa mắt bởi những
bộ áo cánh sặc sỡ của chủ nghĩa tư bản thì hệ giá trị ấy - độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, trong ý thức và trong hành động vẫn là mục tiêu, lư tưởng, là quốc
bảo phù hợp xu thế thời đại. Trải qua những biến động của thời cuộc, tư tưởng Hồ
Chí Minh càng chứng tỏ giá trị và sức sống bền lâu mãi với thời gian.

12



Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí minh – NXB Chính Trị Quốc Gia
2. PGS.TS Ngơ Bá Linh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Tài liệu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, nxb Chính trị Quốc gia.
4. />%93_Ch%C3%AD_Minh

13



×