Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm vú bò sữa trên địa bàn huyện ba vì thành phố hà nội và thử nghiệm các biện pháp phòng trị 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.03 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

“Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm vú bò sữa
trên địa bàn huyện Ba Vì , Thành phố Hà Nội
và thử nghiệm các biện pháp phòng trị”

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành

: THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học

:

Người thực hiện

:

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứư trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đõ cho việc bảo vệ luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn này đã được chỉ rõ nguồn ngốc.
Hà nội, ngày



24

tháng 05

năm 2011

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................2
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................4
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ TUYẾN
VÚ.....................................................................................................................4
2.2. BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA (Bovine Mastitis)............................................10
2.2.2. Một số biểu hiện lâm sàng và biến đổi bệnh lý của bệnh viêm vú ở bò sữa11
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN BỆNH VIÊM VÚ BỊ SỮA Ở VIỆT NAM....14
2.3.1. Phương pháp chẩn đoán trên lâm sàng.....................................................14
2.3.2. Xác định tính chất lý hóa học của sữa.......................................................15
2.3.3. Xác định độ tăng của men calataza và peroxydaza....................................16
2.3.4. Xác định sự thay đổi pH của sữa..............................................................16
2.3.5. Xác định số lượng bạch cầu, tế bào nhu mô trong sữa...............................16
2.3.6. Phương pháp thử cồn...............................................................................17
2.4. NHỮNG NGUN NHÂN CHÍNH GÂY BỆNH VIÊM VÚ BỊ SỮA....17

3. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................27
3.1. ĐỐI TƯỢNG.............................................................................................27
3.2. NGUYÊN LIỆU........................................................................................27
3.2.1 Mẫu sữa...................................................................................................27
3.2.2. Các loại hoá chất dùng trong nghiên cứu..................................................27
3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................27
3.3.1. Nội dung.................................................................................................27

ii


3.3.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................28
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................33
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠ SỞ NGHIÊN CỨU..................................33
4.2.TÌNH HÌNH CHĂN NI BỊ SỮA..........................................................36
4.2.1. Cơ cấu đàn bị sữa của huyện ba vì qua các năm (2008-2010)...................36
4.2.2. Cơ cấu giống của đàn bị sữa đang khai thác tại huyện Ba Vì....................37
4.3.TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÚ.........................................................39
4.3.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú lâm sàng............................................................39
4.3.2. Ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến bệnh viêm vú bị sữa tại huyện ba vì. . .40
4.3.3: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến bệnh viêm vú bò sữa.......................................42
4.3.4. Ảnh hưởng của giống bò sữa đến bệnh viêm vú.......................................43
4.3.5. Ảnh hưởng của vị trí lá vú đén bệnh viêm vú bị sữa tại huyện ba vì.........45
4.4.6 Ảnh hưởng của phương pháp vắt sữa đến bệnh viêm vú............................46
4.4.Quy trình vắt sữa bị, quy trình phịng bệnh, quy trình điều trị bệnh..............47
4.5.2. Quy trình điều trị.....................................................................................50
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................53
5.1. KẾT LUẬN...............................................................................................53
5.2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................53

PHỤ LỤC .......................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................55

iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Staphylococus không gây đông vốn huyết tương
SA

Staphylococcus Aureus

CO

( Coliform) vi khuẩn dạng E.coli

CMT

( California Mastitis Test) phản ứng viêm vú California

CB

Corynebacterium Bovits.

AMC

Amoxicilin

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm Khí hậu, thời tiết của huyện Ba Vì qua các tháng trong
năm..................................................................................................................36
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn bị sữa huyện Ba Vì......................................................37
Bảng 4.2. Cơ cấu giống của đàn bò sữa đang khai thác tại huyện Ba Vì........39
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú bị sữa theo các năm................................40
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú bò sữa theo các mùa trong năm...............41
Bảng 4.5 Tỷ lệ bò sữa mắc viêm vú theo lứa đẻ............................................43
Bảng 4.6. Kết quả điều tra bệnh viêm vú cận lâm sàng ở bị sữa huyện ba vì
theo các giống bị.............................................................................................45
Bảng 4.7. Tỷ lệ bò mắc bênh viêm vú trên các lá vú......................................46
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú thể lâm sàng theo phương pháp vắt sữa tại
huyện Ba Vì.....................................................................................................47
Bảng 4.9. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh viêm vú bò sữa....54

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến.......................................................4
Hình 2.2: Cấu tạo tuyến sữa..............................................................................9
Hình 2.3: Nang tuyến bị các vi khuẩn tấn cơng và huỷ hoại...........................14
Hình 2.4. Viêm vú tiềm ẩn giống như tảng băng chìm khơng nhìn thấy........15
Hình 2.5: Quan hệ giữa các nguyên nhân gây bệnh viêm vú..........................17
Hình 2.6. Các tác nhân gây lây truyền bệnh viêm vú......................................18
Hình 3.1a:Dụng Cụ và huốc thử CMT............................................................29
Hình 3.1 b: Vắt sữa vào khay..........................................................................29
Hình 3.1c: Cho thuốc thử vào.........................................................................30

Hình 3.1d: Đọc kết quả...................................................................................30

vi


1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây đời sống kinh tế phát triển mạnh kéo theo
nhu cầu về thực phẩm cả về số lượng và chất lượng ngày càng cao. Một trong
những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng,dễ hấp thu và được người tiêu dùng
quan tâm đó là sữa mà chủ yếu là sữa bị. Sữa bị là một sản phẩm có giá trị
trong đời sống hàng ngày không thể thiếu được ở các quốc gia phát triển.
Nước ta kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về sữa ngày càng tăng khơng
những địi hỏi về số lượng mà cả về chất lượng. Sản phẩm sữa đã làm phong
phú thêm các mặt hàng thực phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
góp phần đem lại lợi nhuận kinh tế cho người chăn nuôi.
Ngành chăn ni bị sữa cũng là một hướng phát triển trong quá trình
vận động của sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp tại địa bàn nông
thôn, mà nước ta có tới trên 70% lực lượng lao động ở nông thôn. Năm 2005,
Việt Nam đã nuôi được 110.000 con bò sữa, sản suất được 185 tấn sữa và
theo số liệu mới nhất của cục thống kê lượng bò sữa trong toàn quốc năm
2009 là 114.461 con, năm 2010 đạt 146.093 con, sản lượng sữa sản xuất trong
nước ước khoảng 280.190 tấn (tăng 6,5% so với năm 2008). Theo quy hoạch
phát triển ngành sữa Việt Nam từ nay đến năm 2025: năm 2015 đạt 293.562
con, năm 2025 đạt 705.837 con. (Theo TTX, 26/3/2010)[20]
Mặc dù sản lượng sữa đã tăng với tốc độ cao nhưng cũng chỉ đáp ứng
được một phần nhỏ nhu cầu tiêu thụ trong nước, sữa bình quân đầu người chỉ đạt
0,8lít/người. Trong khi đó mức sữa tiêu thụ bình quân ở nước ta là 5,5kg, ở các
nước trong khu vực là 10-20 kg. Như vậy, sản lượng sữa ở nước ta sản xuất chỉ
đáp ứng được 11-14% nhu cầu về sữa. Theo ước tính của chuyên gia trong nước

và quốc tế, Việt nam vẫn phải nhập khẩu đến 80% nhu cầu về sữa. Chiến lược

1


phát triển chăn nuôi đến năm 2020, ngành chăn nuôi nước ta hướng tới mục tiêu
một triệu lít sữa, đáp ứng 40% nhu cầu tiêu dùng sữa của người dân.
Để thực hiện được mục tiêu này, nghề chăn ni bị sữa cần ổn định và
phát triển bền vững, ngoài việc nhập giống bị sữa chất lượng tốt, thích nghi
với khí hậu của nước ta và đáp ứng đủ nguồn thức ăn cho nhu cầu duy trì, sản
xuất của bị sữa. Chúng ta còn phải lai tạo các giống bò sữa trong nước, ngoài
việc cho sản lượng và chất lượng sữa cao mà cịn có khả năng chống đỡ với
bệnh tật nhất là bệnh viêm vú vì đây là một bệnh gây thiệt hại rất lớn cho người
chăn nuôi và chiếm một tỷ lệ khá cao trong các bệnh thường gặp ở bị sữa, gây
lo gại cho các nhà chăn ni. Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (1998)[7] . tỷ lệ viêm
vú bò sữa phi lâm sàng chiếm tới 31,3%. Kết quả kiểm tra bằng phản ứng CMT
của Nguyễn Thị Thanh Hà (1996) [4], cho biết tỷ lệ viêm vú ở đàn bò sữa ni
trong các gia đình ở xã Phù Đổng là 53,3% trong đó dương tính(+++) là 13,3%.
Nhằm mục đích nắm rõ tỷ lệ mắc bệnh viêm vú và đưa ra các biện pháp
phịng trị bệnh hiệu quả, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng bệnh viêm vú bị sữa trên địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội và thử nghiệm các biện pháp phòng trị”.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh viêm vú bị sữa đã và đang tồn tại khắp các trang trại chăn ni
bị sữa tập trung, cũng như hộ gia đình. Nó là mối hiểm họa cho các cơ sở
chăn nuôi mà nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bệnh viêm vú ở bò sữa là do vệ
sinh chuồng trại, dụng cụ vắt sữa không đảm bảo vệ sinh, tay người vắt sữa và
phần quanh bầu vú không được rửa sạch và lau khô trước khi vắt sữa là nguồn
lây nhiễm vi sinh vật.
Mặt khác người chăn nuôi chưa ý thức được tầm quan trọng của việc

sát trùng núm vú trước và sau khi vắt sữa và cũng chưa thấy rõ được sự thiệt
hại về kinh tế do viêm vú gây ra.

2


Qua theo dõi nhiều năm ở cơ sở chăn nuôi bị sữa, chúng tơi nhận thấy
bệnh viêm vú thường xun sảy ra gây hậu qủa không nhỏ cho các gia đình chăn
ni cũng như ở các trang trại vì sữa bị viêm nhiễm các độc tố, vi khuẩn, tế bào
chết, dịch rỉ viêm và một số chất khác,…gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người
tiêu dùng. Nếu bò sữa bị viêm vú khơng được khai thác dẫn tới bị bị bệnh nặng
hơn, lan truyền bệnh rộng hơn và chất lượng sữa bị giảm đi rất nhiều.
Bệnh viêm vú được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và cho rằng
bệnh viêm vú là một bệnh phức tạp do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu công phu và đưa ra nhiều ý kiến khác nhau trong
việc đánh giá nguyên nhân gây viêm vú bò sữa.
Ở nước ta một số tác giả như Nguyễn Ngọc Nhiên (1999) [7], Bạch Đăng
Phong (1995)[8], Trần Thị Hạnh (2005)[5], Trần Tiến Dũng (2003)[3],… nghiên
cứu, tập trung chủ yếu vào nguyên nhân gây bệnh và biện pháp phòng trị. Các
nhân tố ảnh hưởng tới bệnh viêm vú đối với các vùng sinh thái khác nhau,
điều kiện vắt sữa khác nhau, các thể viêm vú, các vị trí núm vú khác nhau có
liên quan đến bệnh viêm vú. Những nhân tố đó là cần thiết góp phần vào cơng
tác phịng bệnh một cách chủ động. Đồng thời chúng tôi tiến hành một số biện
pháp chẩn đoán phi lâm sàng qua sữa nhằm phát hiện bệnh sớm để có biện
pháp điều trị kịp thời.
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm vú trên đàn bị sữa ni tại các
nơng hộ ở huỵện Ba vì Hà nội.
Học hỏi thêm được kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và chữa trị các
bệnh trên gia súc gia cầm.

Đưa ra được biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhằm hạn chế tỷ lệ mắc
bệnh viêm vú trên đàn bò sữa.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ
TUYẾN VÚ.
+ Cấu trúc của tuyến vú
Gồm có thân của tuyến là khối lượng chính của tuyến tiết ra sữa, và
núm vú để bài tiết sữa ra ngoài. Vậy tuyến sữa là một tuyến ngoại tiết có một
hay nhiều hệ hốc để tích lũy trong đó trước khi đẩy ra ngồi là những bể chứa
sữa. Nhưng sữa cũng có thể tích lũy trong bể chứa của núm vú và trong các
mạch sữa. Đầu của núm vú được hình thành bởi kênh của núm vú mà trong
lòng được phủ một lớp tế bào tiết ra chất keratin (một chất ngăn không cho vi
trùng đi qua, thậm trí có thể giết chết vi trùng). Phần ngồi của kênh núm vú
được đóng bởi một cơ trơn nhỏ và đan hồi gọi là sphincter. Kênh của núm vú,
chất keratin và sphincter là các tuyến phòng vệ tự nhiên đầu tiên của con bò
chống lại sự xâm nhập của các vi trùng, nên ta phải giữ cho chúng ở trong
tình trạng tốt nhất.

Hình 2.1: Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến

4


Các vú được cách ly với nhau bằng mô liên kết và mơ cơ: đó là các dây
treo. Người ta thấy chúng ở bên cạnh vú (dây bên cạnh) ở giữa các vú (dây
giữa), phía trước và phía sau vú, người ta gọi chúng là dây treo trước và dây

treo sau. Dây treo sau có tầm quan trọng hơn cả để nâng đỡ vú, giữ cho vú
được khỏe mạnh, cho tuyến được bền lâu và tạo tư thế cho con bị. Bổ mảnh
thịt đó (khu) độc lập với nhau cả về mặt giải phẫu, sinh lý lẫn mặt bệnh lý.
Màng ngăn cách các mảnh trước với các mảnh sau thì rất mỏng, khó nhìn
thấy, cịn màng ngăn cách các mảnh hai bên thì dày hơn nhiều. Trong 40%
trường hợp ta thấy có những núm vú vượt quá số lượng núm vú bình thường.
khối lượng núm vú thay đổi từ 3-45 kg.
Tuyến vú là dạng khối nhỏ của phân nhánh. Nó chứa những chùm túi
nhỏ (gọi là acini) mỗi túi nhỏ là một tuyến sản sinh sữa tí hon, nó được lát
bằng những tế bào biểu mô, chịu trách nhiệm sản sinh ra sữa. Nó được bao
quanh bởi những tế bào gọi là biểu mô cơ, các tế bào này chịu trách nhiệm co
bóp túi nhỏ khi cho bú hoặc vắt sữa để đẩy sữa ra dưới sự điều khiển của các
hormone. Người ta thấy có hàng tỷ túi nhỏ như vậy trong vú của một con bò.
Mỗi túi nhỏ được tiếp tế bởi một vài tỷ huyết quản và được thoát sữa bởi một
kênh sữa, rồi một kênh liên búp nhỏ để đi đến bể chứa của vú.
+ Sự phát triển của tuyến vú
Trong thời gian tăng trưởng sau khi sinh, mơ vú phát triển ít: nó tăng
trưởng cùng với cơ thể. Sự tăng trưởng của hệ các kênh sữa, của mô liên kết
và của mô mỡ.
Vú chỉ tăng thể tích vào tuổi dậy thì. Sự tăng khối lượng này, dưới ảnh
hưởng của oestrogen chủ yếu gắn với việc phát triển các kênh làm chúng phân
hóa, và phân nhánh. Lúc này chất lượng suất ăn có tầm quan trọng lớn: nếu có
q nhiều năng lượng, thì mơ mỡ trong vú sẽ phát triển làm giảm sự phát triển
các kênh, điều này có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa về lâu dài. Vú chỉ

5


đạt tới sự phát triển hoàn toàn vào lúc mang thai lần đầu tiên, dưới ảnh hưởng
kéo dài của các hormon giới tính được sản sinh ra rất nhiều. Các oestrogen gây

ra sự phân hóa của hệ kênh, các kênh này chia ra nhiều nhánh. Dưới ảnh hưởng
của progensterone các mầm cuối của các kênh sữa mọng lên và trở thành những
tuyến. Các acini hình thành và phân hóa thành hai loại tế bào: Phía trong là tế
bào biểu mơ (tiết sữa) và phía ngồi là tế bào biểu mơ cơ (co bóp)
Vào lúc sinh con, tuyến vú bắt đầu hoạt động và q trình tiết sữa bắt
đầu. Lúc đó các prolactin phát động và duy trì sự tiết sữa. túi nhỏ được bao
bọc ở phía ngồi bởi những cơ trơn nhỏ. Các cơ trơn này không lệ thuộc vào ý
trí, nghĩa là chúng chỉ tuân theo một sự chỉ huy, oxytocin là một chất hormon
được tiết ra bởi tuyến yên, nằm ở đáy óc. Oxytocin rời tuyến yên và lưu thông
theo máu đến các cơ trơn nhờ bao quanh các túi nhỏ. Sự giải phóng oxytocin
được phát động bởi ảnh hưởng của nhiều nhân tố: sự bú sữa, các thao tác ở
vú, ở cơ quan sinh dục, tiếng động và tác động của hệ thống vắt sữa, ánh
sáng, sự phân phối các dịch đặc, sự bước chân vào phòng vắt sữa, sự trông
thấy các thiết bị vắt sữa. Oxytocin được giải phóng theo từng đợt nối tiếp
nhau với tốc độ cực đại khoảng 1 phút sau khi bắt đầu kích thích vú: nó bắt
đầu giảm dần đi 2 phút rưỡi sau khi cái đỉnh cực đại ấy bắt đầu. Dưới sự chỉ
huy của oxytocin, các cơ bao quanh túi nhỏ co lại, đẩy sữa chứa trong túi nhỏ
thoát ra qua kênh.
Không nhỏ chất oxytocin, ta không thể thu hoặc sữa của túi nhỏ, chiếm
tới 70% tổng lượng sữa. Cũng khơng thể thu hoạch hết sữa của túi nhỏ, cái
cịn lại là sữa dư, chiếm khoảng 30% tổng lượng sữa.
+ Sự tiết sữa
Vào cuối thời kỳ mang thai, các tế bào biểu mô của túi nhỏ chịu những
biến đổi đặc trưng: Chúng cao lên, những hạt mỡ nhỏ xuất hiện trong chất của
các tế bào, số lượng các mitochondri tăng lên cũng như kích thước của bộ

6


máy golgi. Tất cả các bộ phận của mỗi tế bào biểu mơ góp phần vào việc sản

xuất ra các thành phần của sữa. Các tế bào này tiết các sản phẩm của chúng ở
đỉnh của chúng, vào bên trong túi nhỏ.
Theo Cù Xuân Dần, Lê Khắc Thận (1980)[1], trong quá trình một kỳ
cho sữa, các đặc trưng của sữa có những thay đổi. Đến đầu thời kỳ vú sản
xuất ra sữa non (colostrum) mà vẻ ngoài và thành phần rất khác của sữa. Rồi
sau vài ngày, sữa có tất cả các đặc trưng của sữa bình thường. Lượng sữa tăng
lên trong các tuần lễ đầu, đạt tới cực đại rồi giảm dần cho tới khi cạn sữa.
Hoạt động tiết sữa tích cực của vú địi hỏi vú phải được tưới máu rất nhiều. Ở
một con bò sản xuất 20 lít máu cho mỗi lít sữa.
Các huyết quản tưới các tế bào túi nhỏ hay acini cung cấp các thành
phần dinh dưỡng cốt yếu cần thiết để sản sinh ra sữa. Các tế bào túi nhỡ dùng
các chất này để sản xuất ra chất béo của sữa lactoza và các protein của sữa
còn các thành phần khác như nước, các kháng thể, các vitamin và muối
khoáng đi trực tiếp từ máu vào hốc giữa của túi nhỏ, ở đó chứa hỗn hợp được
hình thành gọi là sữa. Lưu lượng máu hàng ngày phải tưới cho vú của một
con bò sản xuất 20 lít mỗi ngày là vào khoảng 9000 kg. Sữa tiết ra tích lũy
trong hốc túi nhỏ và tạo ra trong đó một sự tăng áp suất do đó mà một phần
sữa chảy vào mạng của các kênh nhỏ và có khi đến được bể chứa của núm vú.
Trong khoảng thời gian giữa 2 lần vắt sữa, phần lớn sữa tiết ra nằm lại trong
túi nhỏ đã sản sinh ra nó, sự tăng áp suất ức chế sự tiết sữa, ít ra cho đến khi
tháo sữa ra khỏi túi nhỏ. Cần lưu ý rằng để sản xuất ra một giọt sữa nhỏ phải
cần đến hàng nghìn túi nhỏ.
+ Cấu tạo về bầu vú
Đối với bò sữa cần quan tâm đặc biệt đến tuyến vú vì nó có quan hệ
mật thiết đến khả năng tiết sữa và chống đỡ bệnh tật. tuyến vú có nguồn gốc
từ da, hình chùm nho phúc tạp. Bị có 2 đơi vú ở vùng bẹn. Tuyến vú có 2

7



phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn. Bao tuyến do tế bào biểu mô phân tiết
tạo thành, là nơi sản sinh sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và
những ống dẫn nhỏ, sau đó tập trung thành những ống dẫn trung bình đến ống
dẫn lớn và cuối cùng là các bể sữa ở đáy tuyến vú.
Bể sữa là một xoang rỗng, có thể tích tương đối lớn để chứa sữa từ
những ống dẫn sữa đổ về. Bể sữa được thơng ra ngồi qua các ống dẫn ở đầu
núm vú, ở bị đầu núm vú có một dẫn thông với bể sữa. Bao tuyến và các ống
dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mơ bao bọc bên ngồi. Những tế bào biểu mơ
co bóp để cho sữa ở trong xoang bao tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và các bể sữa
có các sợi cơ trơn bao bọc, xếp thành vịng trịn tạo cho núm vú có một cơ
vòng rõ rệt, giữ vai trò thắt chặt bầu vú khi khơng có q trình thải sữa. Các
mơ liên kết, mơ mỡ bao quanh tồn bộ tuyễn vú, đồng thời các mô này đi sâu
vào bên trong tạo thành các màng mỏng, màng này chia tuyến vú thành nhiều
thùy nhỏ. Trong các thùy có nhiều sợi đàn hồi do vậy khi sữa đã tích lại trong
tuyến vú thì tồn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc, hệ thống mạch
quản này làm nhiệm vụ mang chất dinh dưỡng, oxy và các nguyên liệu cần
thiết cung cấp cho bao tuyến hình thành sữa. Động mạch của tuyễn vú bắt
nguồn từ nhánh động mạch ngoài âm hộ. Hệ tĩnh mạch của tuyến vú phát
triển mạnh hơn hệ động mạch nhiều lần. Tuyến vú có 3 đôi tĩnh mạch nằm
dưới da nổi rõ trên bề mặt dưới bụng thành bụng và bầu vú. Tĩnh mạch tuyến
vú phát triển là một trong các tiêu chuẩn đánh giá gia súc cho sữa cao sản.
Hệ bạch huyết của tuyến vú có nguồn gốc từ kễ hở bạch huyết. Các
hạch bạch huyết tập trung lại đổ vào ống bạch huyết giữa thùy, đi qua hệ bạch
huyết để vào bể bạch huyết.
Thần kinh của tuyến vú bắt nguồn từ tủy sống và thần kinh giao cảm.
Thần kinh tủy sống có 2 nhánh, nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng, sợi

8



truyền vào, chi phối da và bầu vú, nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối bao
tuyến. Tuyến vú cịn có các thụ quan trong và thụ quan ngoài. Da và đầu vú chứa
các thụ quan ngoài, hệ mạch quản, bách huyết, bao tuyến chứa các thụ quan trong.
Tất cả thụ quan ngồi và trong đều giữ chức năng điều hịa phản xạ tiết sữa.
+ Chức nămg sinh lý của tuyến vú
Theo Cù Xuân Dần, Lê Khắc Thận (1980)[1], khi còn non tuyến vú của
con đực và con cái giống nhau. Gia súc cái thành về tính, các ống dẫn sữa
sinh trưởng và phát triển thành các nhỏ phúc tạp, đến khi con cái có thai,
tuyến vú phát triển nhanh chóng, số lượng các ống dẫn sữa tăng lên, tận cùng
của các ống dẫn sữa hình thành và phát triển các bao tuyến. thể tích các bao
tuyến khơng ngừng tăng lên. hệ thống thần kinh mạch quản chi phối cũng
phát triển.Cuối thời kỳ có thai, mơ tiết sữa của bao tuyến bắt đầu phân tiết,
tuyến vú hình thành quá trình sản sinh và thải sữa. Sau khi đẻ, tuyến vú hoạt
động mạnh làm xuất hiện trạng thái tiết sữa đầu.

Hình 2.2: Cấu tạo tuyến sữa

9


2.2. BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA (Bovine Mastitis)
2.2.1. Một vài khái niệm cơ bản
+ Viêm vú (Mastitis) Bệnh viêm vú bò sữa là một phản ứng viêm của
tuyến vú. Viêm là sự đáp ứng của các mô tiết sữa trong từng núm vú đối với
sự tổn thương hoặc là sự có mặt của vi khuẩn gây ra bệnh.
Theo chữ Hylạp, Mastis là vú và itis là viêm.
Mục đích của phản ứng viêm là:
- Loại bỏ hay trung hòa vi khuẩn xâm nhập.
- Hỗ trợ khôi phục mô bào hư hại để tuyến vú hoạt động trở lại bình

thường.
+ Tuyến vú bình thường (normal udders) là tuyến vú khơng thể hiện
dấu hiệu của các quá trình bệnh lý, sữa từ tuyến vú tiết ra khơng có vi sinh vật
gây bệnh và số tế bào đếm được bình thường (< 500.000/ml).
+ Nhiễm trùng chậm (latent infection).
Nhiễm trùng chậm được thể hiện khi trong sữa có mặt vi sinh vật gây
bệnh nhưng số tế bào đếm được bình thường.
+ Viêm vú cận lâm sàng (subclinical mastitis): viêm vú cận lâm sàng
đặc trưng bởi những biến đổi rõ rệt ở tuyến sữa hoặc sữa. Những biến đổi trên
có thể ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau trong quá trình diễn biến của bệnh.
Các trường hợp bệnh ở thể lâm sàng có thể được coi là thể á cấp tính khi các
biểu hiện biến đổi nhẹ của sữa và các núm vú bị nhiễm như tạo váng, lổn
nhổn hay sự biến màu. Các núm vú này có thể bị sưng nhẹ và nhạy cảm.
+ Viêm vú cấp tính (acute mastitis): Các trường hợp cấp tính được đặc
trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các biểu hiện sưng, tấy , đỏ, bầu sữa rắn,
con vật đau, sữa khơng bình thường và sản lượng giảm. Những biểu hiện toàn
thân như sốt và kém ăn.

10


+ Viêm vú quá cấp tính (past acute mastitis): thể bệnh này ít thấy và
cũng có những biểu hiện như trên, nhưng cũng có thể có những biểu biểu hiện
như suy nhược, tăng nhịp tim và tần số hô hấp, vận động kém, chân lạnh,
phản xạ mắt giảm, mất nước và tiêu chảy.
+ Viêm vú mạn tính (chronical mastitis): Thể mãn tính có thể bắt đầu
như bất cứ thể lâm sàng hoặc thể cận lâm sàng. Bệnh được thể hiện qua các
triệu chứng lâm sàng gián đoạn. Thường có sự hình thành sẹo và làm biến đổi
hình dạng tuyến sữa bị nhiễm.cùng với giảm sản lượng sữa. Thời gian từ cận
lâm sàng đến lâm sàng có thể rất lâu tùy thuộc vào vi khuẩn gây bệnh, những

yếu tố bất lợi (stress) và yếu tố khác.
Các trường hợp viêm vú không đặc hiệu (non-speccific or acepitic
matitis): Đôi khi được xem xét như viêm vú không do vi khuẩn, dạng này sảy
ra khi vi khuẩn không phân lập được từ sữa, các trường hợp như vậy có thể
hoặc do viêm vú lâm sàng hoặc do viêm vú cận lâm sàng.
Bất kỳ nguyên nhân gì thì mục đích cuối cùng trong việc quản lý bệnh
viêm vú là ngăn chặn bệnh sảy ra. Nếu không chúng ta không thể thành công
trong việc chống lại bệnh viêm vú.
2.2.2. Một số biểu hiện lâm sàng và biến đổi bệnh lý của
bệnh viêm vú ở bò sữa
Bệnh viêm vú là một bệnh rất phổ biến và tốn kém của nghành chăn
ni bị sữa trên tồn thế giới
Bệnh viêm vú thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức ở các trạng
thái bệnh lý khác nhau, phụ thuộc vào mức độ đề kháng của cơ thể, mức độ
nhiễm khuẩn và thời gian sảy ra bệnh mà những đặc điểm của bệnh thể hiện
trên lâm sàng cũng khác nhau. Nhiều tác giả đã phân chia quá trình bệnh lý ở
tuyến vú ra làm 6 thể khác nhau
+ Viêm vú thể thanh dịch (mastits serosa)

11


Bệnh thường gặp ở 1-2 tuần đầu sau khi đẻ. Phần vú bị viêm lớn dần lên
về thể tích và bị xung huyết, có cảm giác nóng. Lúc đầu con vật khơng đau, bằng
mắt thường khơng nhìn thấy những biến đổi của sữa. Về sau quá trình viêm lan
đến bộ phận tiết sữa thì làm cho lỗng hơn, trong sữa chứa nhiều tế bào bạch cầu
và biểu mô. Dịch rỏ viêm và nước vàng thải ra nhiều ở dưới da.
Bệnh có thể do q trình ni dưỡng chăm sóc kém, phương pháp khai
thác sữa không đúng kỹ thuật làm cho các loại vi sinh vật như: Liên cầu
trùng, Tụ cầu trùng, E.coli xâm nhập vào tuyến vú qua da bầu vú tổn thương

hay qua ống dẫn sữa đầu núm vú. Bệnh cũng có thể được kế phát từ viêm nội
mạc tử cung hóa mủ, sót nhau, bại liệt sau khi đẻ.
Viêm vú thể thanh dịch là quá trình viêm nhẹ, khởi đầu của mọi q
trình viêm khác. Nếu ni dưỡng chăm sóc tốt, điều trị kịp thời con vật có thể
khỏi sau 5-6 ngày.
+ Viêm vú thể cata (Mastitiis Catarrhalis)
Thể viêm này bao gồm: Viêm cata bể sữa, ống dẫn sữa và viêm cata
nang sữa.
- Viêm cata bể sữa và ống dẫn sữa chủ yếu do liên cầu trùng, tụ cầu trùng
hoặc E.coli gây ra khi niêm mặc ở đầu vú khơng được khép kín hoạc do sữa
được tích nhiều trong tuyến vú liên tục rỉ ra ngoài. Thể bệnh này thường xuất
hiện ở 1-2 lá vú, đầu tiên lá vú có biểu hiện trạng thái xung huyết (do phù niêm
mặc bể sữa, ống dẫn sữa). Sau đó lớp màng tế bào biểu mô bể sữa và ống dẫn
sữa bị thối hóa, casein trong sữa bị đơng vón thành những hạt nhỏ màu xanh
hay vàng nhạt bịt kín ống dẫn sữa. Thành của ống dẫn sữa giảm, trong lòng ống
chứa đầy dịch viêm. Khi xoa bóp lá vú có cảm giác nóng, có thể sờ thấy cục sữa
đơng, phản ứng đau của cơ thể nói chung yếu ớt có khi khơng biểu hiện. Khi vắt
sữa thì những tia sữa đầu tiên lỗng, chữa nhiều hạt đơng vón, lợn cợn, những tia
sữa sau gần như bình thường, lượng sữa giảm.

12


- Viêm cata nang sữa: Do quá trình viêm cata nang sữa bể sữa không trị
kịp thời lâu ngày vi khuẩn phát triển làm tổn thương các nang sữa. Khi sờ nắn
có cảm giác nóng, cứng hơn bình thường, trong sữa có nhiều cục sữa đơng kết
cả những tia sữa cuối.
+ Viếm vú thể Fibrin (Mastitis fibrinosa)
Viêm vú thể này thường kế phát của viêm vú thanh dịch, viêm cata
hoặc tiến triển từ viêm nội mạc tử cung. Viêm vú thể fibirin là thể viêm mà

các tế bào tổ chức liên kết ở nang sữa và ống dẫn sữa chứa nhiều fibirin. Dịch
rỉ viêm chứa nhiều fibirin và tế bào chết. fibrin bịt kín niêm mặc ống dẫn sữa
và đơng vón. Con vật mệt mỏi, sốt cao, bỏ ăn thậm chí ngừng tiết sữa. Bầu vú
sưng to, sờ thấy nóng, cứng, xoa bóp con vật có thể đau đớn, khó chịu nghe
tiếng lạo sạo của sợi fibrin.
+ Một số thể viêm vú bị sữa khác:
Ngồi các thể trên thì có một số thể khác nhưng tần số xuất hiện ít hơn
nên ít gặp hơn như:
- Viêm vú thể có mủ ( Mastitis purulenta).
- Viêm vú thể áp xe ( Mastitis abcessus uberi).
- Viêm vú thể có máu ( Masstitis haemonrhagica).
- Viêm vú thể biến chứng:

- Teo bầu vú.
- Viêm vú hoá cứng.
- Viêm vú hoại thư.

13



×