BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VỆT NAM
KHOA KẾ TỐN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MƠN HỌC
KẾ HOẠCH
NGHIỆP
DOANH
Đề tài
KẾ HOẠCH KINH DOANH
CỬA HÀNG MỸ PHẨM AQN SHOP
Giảng viên: Nguyễn Văn Hướng
Lớp: K66KEKTD
Nhóm 9:
1.Nguyễn Thị Hồng Anh 6667736
2.Phạm Lê Quyên 6662188
3.Đỗ Thị Hồng Ngọc 6666511
Lời mở đầu
I.TÓM TẮT KINH DOANH
1.Mục tiêu của dự án kinh doanh cửa hàng AQN Shop
1
2.Đối tượng khách hàng
II.THÔNG TIN CỬA HÀNG
III.SẢN PHẨM KINH DOANH
1.Mỹ phẩm Hàn Quốc
2. Mỹ phẩm nội địa Trung Quốc
IV. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1.Phân tích vĩ mơ
2.
Phân tích vi mơ
3.
Phân khúc thị trường
4.
Phân tích khách hàng
V. CHIẾN LƯỢC MARKETING
VI. KHÁI QUÁT ĐẦU TƯ CHO CỬA HÀNG AQN
SHOP VII. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
VIII. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CỬA
HÀNG IX. Đ ÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
2
TÓM TẮT
Ngày nay kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập đầu người ngày
càng tăng, kéo theo nhu cầu vui chơi giải trí và thư giãn của một số người dân
trong các thành phố lớn ngày càng tăng cao. Và “làm đẹp” cũng là một trong
những điều mà nhiều người quan tâm đến đặc biệt là các chị em phụ nữ có nhu
cầu “làm đẹp” cho bản thân.
Nhu cầu làm đẹp là nhu cầu không thể thiếu , các trung tâm chăm sóc da, sapa,
... liên tục xuất hiện để làm đẹp cho khách hàng, song song đó khách hàng cũng
có nhu cầu làm đẹp tại nhà. Mỹ phẩm đó đã đáp ứng những nhu cầu cấp thiết
này cho khách hàng , việc sử dụng mỹ phẩm không chỉ làm đẹp mà cịn có
nhiều tác dụng trong việc chăm sóc sức khỏe cơ thể. Việc sử dụng mỹ phẩm
cũng có phần giúp cho chị em phụ nữ trở nên tự tin và hoàn mỹ hơn.
Kinh doanh mỹ phẩm cần đến sự am hiểu về cách sử dụng mỹ phẩm , cách
bảo dưỡng từng loại da mặt , màu da, vì thế việc kinh doanh mặt hàng này cũng
sẽ gặp nhiều khó khăn ngồi việc cạnh tranh thị trường. Cách chọn lựa mỹ phẩm
phù hợp với bản thân cũng là một điều khá khó khăn cho mọi người vì mỹ phẩm
rất đa dạng loại dành để phù hợp cho nhiều loại da khác nhau vì thế đó là điều
mà các nhà kinh doanh cũng như các cửa hàng mỹ phẩm phải biết phân biệt và
chọn lựa sản phẩm phù hợp với từng khách hàng.
Hiểu được nhu cầu “làm đẹp” của các chị em là tiện lợi phù hợp thời gian và
chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn...Chính vì điều đó đã giúp chúng tơi có ý
tưởng kinh doanh cửa hàng mỹ phẩm có thể giúp cho phụ nữ làm đẹp mà lại tiết
kiệm được cả thời gian và kinh tế mà vẫn có thể làm tăng vẻ đẹp của phụ nữ.
Và vì những điều đó mà chúng tơi đã quyết định mở một cửa hàng mỹ
phẩm để phục vụ các nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ .Mong được sự ủng
hộ của tất cả mọi người cho dự án của chúng tôi “Dự án kế hoạch kinh doanh
cửa hàng mỹ phẩm AQN Shop”.
3
Kế hoạch kinh doanh cửa hàng mỹ
phẩm I.TÓM TẮT DỰ ÁN KINH DOANH 1, Mục tiêu:
- Mở 1 cửa hàng kinh doanh mĩ phẩm làm đẹp và chăm sóc da cho nữ giới.
- Cửa hàng hướng đến các sản phẩm hot và bán chạy trên thị trường những loại
mĩ phẩm giá cả hợp lí phù hợp túi tiền nhưng chất lượng tốt ổn định.
- Cửa hàng hướng đến nhu cầu cần thiết của giới trẻ hiện nay là muốn làm đẹp
nhưng là học sinh sinh viên thì mức kinh phí còn hạn hẹp nên cửa hàng sẽ dựa
vào tâm lý của mọi người là muốn mua đồ rẻ mà chất lượng để chọn sản phẩm
kinh doanh cho hợp lý đó là yếu tố tạo nên thành công cho cửa hàng.
2, Đối tượng:
AQN SHOP hướng đến đối tượng là học sinh, sinh viên và những người có
mức thu nhập trung bình.
II.THƠNG TIN CỬA HÀNG
- Tên cửa hàng: AQN SHOP
- Địa chỉ: số 202 Ngô Xuân Quảng, Trâu Quỳ, Hà nội
- SĐT của cửa hàng : 0968767811
III, SẢN PHẨM KINH DOANH
1, Mỹ phẩm Hàn Quốc
Các loại mỹ phẩm
a.
Mỹ phẩm dành cho da mặt:
Nước tẩy trang: Nước tẩy trang trà xanh innisfree, nước tẩy trang chiết
xuất từ các loại lá trà The Saem, Nước tẩy trang làm mềm da Nacific Fresh
Herb,…
4
Toner: Nước hoa hồng tinh chất gạo The Face Shop, nước hoa hồng
dưỡng ẩm chống viêm Klairs, nước hoa hồng phục hồi và làm dịu da Benton,…
Sữa rửa mặt: Sữa rửa mặt giúp dưỡng ẩm cho da thường và da khô
Laneige, sữa rửa mặt dịu nhẹ cho da dầu mụn Byvibes Wonder Bath PHA 5.5,
sữa rửa mặt cấp ẩm dưỡng da săn chắc Etude House,…
Kem chống nắng: Innisfree Triple Care, Kem chống nắng nâng tông da Cell
Fusion C, Kem chống nắng che phủ lỗ chân lông Chocho's Lab,…
-
Tẩy tế bào chết, mặt nạ, xịt khống
b.
Mỹ phẩm dành cho tồn thân:
Làm trắng da: Kem dưỡng trắng da toàn thân, kem chống rạn da, kem
trị thâm
Tẩy da chết: Muối tắm sữa bò, tẩy tế bào chết thon gọn cơ thể, tẩy da
chết
Sữa dưỡng da: Lotion dưỡng da ban đêm, kem dưỡng trắng da
c.
Mỹ phẩm makeup:
Phấn phủ
Kem nền
Phấn má
Phấn mắt
Son
d.
Mỹ phẩm khác:
Các loại phụ kiện: Gương, kẹp mi, cọ trang điểm
Sữa tắm, dầu gội đầu
Sản phẩm cho nails
2. Mỹ phẩm nội địa Trung Quốc
-
Mỹ phẩm makeup:
Phấn phủ
Kem nền
5
-
Phấn má
Phấn mắt
Son
IV, PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1.
Phân tích vĩ mơ:
Mơi trường nhân khẩu : Dân số đơng, trình độ học vấn
cao. Mơi trường văn hóa xã hội:
Nhận thức về việc sử dụng mỹ phẩm làm đẹp đảm bảo sức
khỏe là yếu tố được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn hàng đầu
Sự phát triển của internet đang được ứng dụng mạnh mẽ
trong hoạt động kinh doanh góp phần thay đổi thói quen mua hàng của người
dùng truyền thống
Các phong trào làm đẹp trong những giai đoạn nhất định
sẽ có những ảnh hưởngnhất định đến việc lựa chọn mỹ phẩm của nhiều người
Môi trường công nghệ: Công nghệ không ngừng phát triển và thay đổi
cuộc sống và thay đổi xu hướng thị trường.
2.
Phân tích vi mơ:
Theo một nghiên cứu thị trường về thói quen tiêu dùng của phụ nữ Việt
về mỹ phẩm, có 24% người khảo sát trang điểm hằng ngày, 44% trang
điểm ít nhất 1 tuần, 45% chỉ trang điểm khi có dịp đặc biệt nào đó.
Trong 1 tháng, phụ nữ Việt tiêu xài trung bình khoảng 140.000 đồng cho
mỹ phẩm với 2 hình thức tìm kiếm thơng tin để mua bán mỹ phẩm chính
là bạn bè (70%) và website (58%).
Một lưu ý khá quan trọng đối với các bạn kinh doanh đó là về thương
hiệu ưa chuộng của phụ nư VIệt. Những thương hiệu đến từ Hàn Quốc có
ảnh hưởng tích cực nhất. Trong tâm trí họ, thương hiệu cho giới trẻ và
sành điệu được chọn cao gấp 3 lần các thương hiệu của các nước khác.
6
Riêng về giới trẻ, khảo sát cho thấy 30% số học sinh ở độ tuổi 15-16 đã
bắt đầu làm quen với một trong các loại sản phẩm chăm sóc da và trang
điểm cơ bản như sữa rửa mặt, sữa tắm, lotion, trị mụn, son dưỡng mơi…
Tỷ lệ này có chiều hướng tăng dần theo độ tuổi. Một số nhãn hiệu
quen thuộc nhất với nhóm khách hàng này có thể kể đến như
Essance, Clear, Oriflame, LipIce, Tee Tree, Gohnson’s…
Về tần suất mua hàng, với những loại mỹ phẩm khác nhau, người Việt có
tần suất mua hàng khác nhau. Theo một báo cáo khác, sữa rửa mặt được
mua với tần suất nhiều nhất, sau đó là kem dưỡng da – dưỡng thể, phấnson môi và cuối cùng là nước hoa.
a, Phân khúc thị trường :
-Trước năm 1997, thị trường mỹ phẩm Việt Nam chưa được mấy ai chú ý bởi suy
nghĩ thu nhập của phụ nữ còn thấp và ngân sách chi cho mỹ phẩm của họ quá ít ỏi.
Các mặt hàng dưỡng da, trang điểm trên thị trường lúc ấy chủ yếu là hàng nhập lậu từ
Trung Quốc (các nhãn hiệu rẻ tiền) và hàng trong nước, số ít là hàng ngoại. Tuy
nhiên, hiện tại thị trường mỹ phẩm Việt Nam rất tiềm năng theo dự báo của Nielsen
Việt Nam (hãng nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới).
Thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam chia làm 4 cấp độ chính:
7
Cấp 1: Dòng quý tộc (lady): Hiện trên thị trường rất hiếm, chưa bán đại
trà ở trung tâm
thương mại, siêu thị mà chỉ có ở các spa, beauty saloon. Mặc dù bán ít
nhưng doanh thu dịng lady rất cao vì giá ít nhất cũng từ 18 – 20 triệu đồng/bộ
dưỡng da (gồm 3 chai là dưỡng da, nước hoa hồng và sữa rửa mặt), chưa kể
dùng thêm sản phẩm khác. Một số thương hiệu lady là Wigleys, Clinique, Estee
Lauder, Lancome…
Cấp 2: Mỹ phẩm cao cấp (high class): Để nằm được ở cấp này, doanh
nghiệp sản xuất
phải ở những nơi có viện nghiên cứu khoa học về mỹ phẩm chứng nhận.
Thế giới hiện chỉ có 4 nước có viện này là Pháp, Nhật, Thụy Sĩ… Một số nhãn
hiệu high class trên thị trường là Shiseido, Carita, L’Oreal, Kanebo, Clarins,
Pupa…
Cấp 3: Mỹ phẩm hàng hiệu (grand name): Dòng này hiện đang chiếm
lượng lớn tại Việt Nam. Vài thương hiệu grand name điển hình là DeBon,
Amore, Maybeline, Nevia…
Cấp 4: Hàng phổ thơng như Pond, Hezaline, Essance, Rohto…,các nhãn
hiệu Việt Nam như Lan Hảo (Thorakao), Lana, Kao (Biore), và các sản phẩm
của nhãn hiệu nội địa Trung Quốc….
- Với thị trường 90 triệu dân, thu nhập người dân không ngừng được cải thiện,
nhất là phụ nữ (chiếm hơn ½ dân số) ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động xã
hội, tiếp cận được tri thức, khoa học, mỹ thuật, nghệ thuật… nên nhu cầu dùng
mỹ phẩm liên tục tăng, từ nước hoa, son môi, phấn trang điểm đến kem dưỡng
da – dưỡng tóc vì thế Việt Nam đang là thị trường vô cùng lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm trong lẫn ngồi nước.
Vì để bắt kịp xu hướng thị trường và nhu cầu làm đẹp của nữ giới hiện
nay chúng tôi sử dụng mỹ phẩm hàng loại cấp 3 –cấp 4.
b, Phân tích đối thủ cạnh tranh: Các cửa hàng bán mỹ phẩm trong khu
vực xung quanh.
o
Điểm mạnh của đối thủ:
- Có khách hàng quen thuộc
8
Có nhiều kinh nghiệm hơn
Có chiến lược marketing tốt o Điểm yếu:
Giao diện cũ và ít mới mẻ hơn với xu thế hiện nay
Chưa cập nhật được nhiều sản phẩm mới hợp với nhu cầu làm đẹp của mọi
người hiện nay
o
Đặc điểm cạnh tranh trong ngành :
- Chất lượng sản phẩm Chiến lược Marketing
- Kỹ năng nhân sự chưa cao
- Giá cả, chất lượng sản phẩm
c, Nhà cung cấp :
Nhà cung cấp chính: Đại lý cơng ty mỹ phẩm Hàn Quốc, Trung Quốc.
Uy tín của các nhà cung cấp : Chất lượng sản phẩm tốt ,đạt tiêu chuẩn ,mẫu mã
đẹp và đúng chất lượng
-Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm đều tốt và đạt như đúng tiêu chuẩn
giúp doanh nghiệp có uy tín tốt và giúp phân khúc thị trường ổn định
d, Phân tích khách hàng :
Làm đẹp từ lâu đã được xem là một trong những nhu cầu cơ bản và tự nhiên
của conngười. Mỹ phẩm là yếu tố cực kỳ quan trọng phục vụ cho nhu cầu làm
đẹp chính đánghiện nay. Theo các nghiên cứu, nền kinh tế Việt Nam mở cửa
hội nhập với nền kinh tế
Thế giới đã đẩy mạnh tốc độ phát triển của ngành công nghiệp mỹ phẩm gia
nhập vào thịtrường làm đẹp nước ta. Điều này góp phần tạo nên thị trường đầy
tiềm năng mới chonhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tiến hành đầu tư.
Tuy nhiên, thị trường này có thể biến động bởi hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của
kháchhàng. Các bạn có nhu cầu đầu tư kinh doanh mỹ phẩm trong giai đoạn
hiện nay cần tìmhiểu kỹ những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của
khách hàng để bắt kịp xuhướng thị trường:
9
Nhận thức về việc sử dụng mỹ phẩm làm đẹp đảm bảo sức khỏe là yếu
tố đượcngười tiêu dùng ưu tiên lựa chọn hàng đầu
Coi trọng chất lượng cao, tính hồn hảo đo lường mức độ mà một khách
hàng tìm kiếm chất lượng tốt nhất.Các khách hàng cho điểm cao ở thuộc tính này
hầu nhưmua sắm rất cẩn thận, có hệ thống có so sánh.
Coi trọng nhãn hiệu, giá ngang với chất lượng là những khách hàng hướng
về sảnphẩm đắt tiền, nhãn hiệu nổi tiếng bán chạy nhất, nhãn hiệu quảng cáo
nhiềunhất. Họ tin là tiền nào của đấy giá cao thì chất lượng cao và thích những
cửa hiệu có giá xa xỉ.
Coi trọng tính mới lạ, những khách hàng thích thời trang, mới lạ. Tìm
đượcthứ gì mới họ sẽ rất thích thú, hào hứng. Những người này cũng là những
người tìm kiếm sự đa dạng, phong phú, họ mua sắm ít cẩn thận và ít quan tâm
đến giá cả.
Coi trọng tính tiêu khiển, giải trí đo lường mức độ khách hàng xem mua
sắm như là một hành vi giải trí, vì thế họ mua để vui vẻ và thưởng thức.
Coi trọng giá cả, giá trị thu lại so với đồng tiền bỏ ra là những khách hàng tìm
sản phẩm giá thấp, hay sản phẩm bán hạ giá. Họ là những người mua sắm bằng cách
so sánh, muốn có được giá trị tốt nhất so với số tiền họ bỏ ra.
Bốc đồng, Bất cẩn là những đặc trưng đo lường mức độ khách hàng mua
sắm một cách bất cẩn, bốc đồng. Khách hàng cho điểm cao nhân tố này hiếm khi
chuẩn bị cẩn thận cho việc mua sắm và không quan tâm đến họ chi tiêu bao
nhiêu.
Bối rối do quá nhiều lựa chọn để chỉ những khách hàng khó khăn khi chọn
lựa giữa nhiều nhãn hiệu hay cửa hiệu khác nhau. Họ thường bốirối, lung túng
với thơng tin có được.
Trung thành với nhãn hiệu hay thói quen là những khách hàng chỉ
mua những nhãn hiệu và cửa tiệm họ thích. Nói cách khác, những
khách hàng này đã định hình thói quen khi mua sắm.
e, Định hướng phát triển :
Chiến lược phát triển mà doanh nghiệp theo đuổi trong ngắn hạn là
có thể quảng bá được rộng rãi sản phẩm đến với người tiêu dùng. Dài hạn là có
thể giúp cửa hàng trở nên phong phú đa dạng nhiều sản phẩm hơn và giúp doanh
nghiệp đi lên đạt được doanh thu cao.
10
Định hướng của AQN shop là trở thành Công ty bán hàng mỹ phẩm
trực tiếp số 1 tại Việt Nam.
V, CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.
Quảng cáo trên báo
Báo điện tử: Thuê viết bài PR trên kenh14, soha, phunutoday,
yeah1.com,…
2.
Marketing online:
Lập website cho mỹ phẩm do cửa hàng bán: Mục đích giới thiệu sản
phẩm, tư vấn sản phẩm, chia sẻ ý kiến khách hàng trực tiếp.
-
SEO (Search Engine Optimization) từ khóa: “ Mỹ phẩm AQN shop”
Marketing trên mạng xã hội như: facebook, instagram, tiktok,
youtube.
Marketing trên các diễn đàn làm đẹp
3.
Khuyến mãi, giảm giá:
Phát hành deal, voucher
Giảm giá vào các dịp lễ, kỉ niệm: 14/2; 8/3; 30/4-1/5; 1/6; 2/9;
20/10; 20/11; 24,25/12.
Giảm giá vào các ngày như Black Friday, Lễ độc thân,…
4.
Quảng cáo ngoài trời:
Billboard: tranh treo tường, áp phích, bảng tin, bảng quảng cáo kĩ
thuật số,…
Transit (phương tiện): chẳng hạn như taxi, xe tải, biển quảng cáo di
động, tàu điện ngầm, xe buýt, sân bay,….
Street Furniture (địa điểm công cộng): nhà chờ xe buýt, bảng điều
khiển đô thị, ghế dài xe buýt, quầy điện thoại,…
Các địa điểm khác: rạp chiếu phim, câu lạc bộ sức khỏe, sân vận động,
quán bar, nhà hàng, trung tâm thương mại, khu nghỉ dưỡng,…
-
Quảng cáo qua bao bì đựng hàng khi mua hàng
5.
Tặng kèm thêm những sản phẩm như nhãn dán, móc chìa khóa,
scunchies vào khai trương và ngày lễ khi khách hàng tới mua hàng và đặt hàng
online.
Xúc tiến:
11
6.
Thơng báo cho khách hàng về sự có mặt của cửa hàng
7.
Khuyễn khích khách hàng mua sản phẩm nhanh hơn, nhiều hơn
8.
So sánh cho khách hàng thấy được chất lượng phục vụ, hậu mãi tốt hơn
các đối tượng cạnh tranh khác trên thị trường.
9.
Thuyết phục khách hàng tin vào các chất lượng sản phẩm cửa hàng AQN
Shop
10.Nhắc nhở người tiêu dùng về sự có sẵn và lợi ích sản phẩm.
VI, KHÁI QUÁT ĐẦU TƯ CHO CỬA HÀNG AQN SHOP.
1. TỔNG ĐẦU TƯ CỐ ĐỊNH CHO CỬA HÀNG.
Để tính tốn hiệu quả kinh doanh cho chuỗi cửa hàng ,trước hết cần tính
hiệu quả đầu tư của một cửa hàng.
Tổng mức đầu tư trang trí nội thất cửa hàng là: 323,280,000 đồng (Ba
trăm hai mươi hai triệu ,hai trăm tám mươi). Chi phí này bao gồm:
Chi phí trang trí nội thất: theo đúng quy định và phong cách chung về
hình ảnh , màu sắc và cách bố trí sản phẩm.
Chi phí trang trí thiết bị cho cửa hàng.
o
Bản cho quầy thu ngân
o
Máy in hóa đơn bán lẻ
o
Máy tính bản
o
Loa
o
Máy lạnh Panasonic
o
Tủ trưng bày sản phẩm
o
Bàn trưng bày sản phẩm
o
Đồng phục nhân viên
o
Điện thoại bàn
o
Bảng hộp đèn
12
-
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ CƠ ĐỊNH
Hạng mục
Số
Đơn giá
Thành tiền
lượng
I, Vốn đầu tư cố định
1, Chi phí trang trí nội
thất
Cọc 6
tháng
trong
hợp
Trang trí nội thất phịng
20
2,000,000
40,000,000
đồng
2, Thiết bị phục vụ
th
kinh doanh
mặt
Bàn quầy thu ngân
Máy in hóa đơn lẻ
-Máy tính
Loa
Máy lạnh panasonic
Tủ trưng bày sản phẩm
1
1
1
1
1
1
8,000,000
1,300,000
8,000,000
5,000,000
10,400,000
30,000,000
8,000,000
1,300,000
8,000,000
5,000,000
10,400,000
30,000,000
Bàn trưng bày sản phẩm
1
15,600,000
15,600,000
Đồng phục nhân viên
2
200,000
400,000
Điện thoại bàn
1
1,500,000
1,500,000
1
10,000,000
10,000,000
180,000,000
180,000,000
bằng .
Dự
phịng
phí
(tính
bằng
10% giá
trị đầu
Bảng hộp đèn
3,Cọc th mặt bằng
Cọc th mặt bằng 6
tháng
4, Dự phịng phí (10%)
Tổng cộng
hợp chi phí đầu tư cố định.
13,080,000
323,280,000
tư nội
thất và
thiết bị)
Bảng
tổng
2. VỐN LƯU ĐỘNG
Ngoài những khoảng đầu tư mặt bằng và thiết bị phục vụ kinh doanh trong
giai đoạn đầu tư; khi dự án đi vào hoạt động cần bổ sung nguồn vốn lưu động
cho mỗi cửa hàng ước tính khoảng 200,000,000 đồng.
3. TỔNG ĐẦU TƯ CHO CỬA HÀNG
Tổng đầu tư cho 1 cửa
hàng
Hạng mục
Thành tiền
13
1, Vốn đầu tư cố
định
2, Vốn lưu động
323,280,00
0
200,000,00
0
523,280,00
0
TỔNG
VII. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1. Kế hoạch sử dụng nguồn vốn:
Kế hoạch sử dụng vốn của dự án:
Nội dung
Tổng
cộng
100%
Sửa chữa, cải tạo mặt
bằng
Thiết bị phục vụ kinh
doanh
Tiền cọc thuê mặt
bằng
Dự phòng phí
2. Tiến độ sử dụng vốn:
Nội dung
Sửa chữa, cải tạo
mặt bằng
Thiết bị phục vụ
kinh doanh
Tiền cọc th mặt
bằng
Dự phịng phí
Tổng cộng
Tháng
10
70%
Tháng
11
0%
100%
100%
100%
100%
100%
50%
50%
Tổng tiền
40,000,000
Tháng 10
28,000,000
Tháng 11
12,000,000
90,200,000
0
90,200,000
180,000,00
0
13,080,000
323,280,00
0
180,000,00
0
6,540,000
214,540,00
0
6,540,000
108,740,00
0
VIII. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
CỬA HÀNG.
Khấu hao tài sản cố định.
14
Áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời gian khấu
hao áp dụng theo công văn số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Giả định về doanh thu
Doanh thu của dự án có được từ:
+Doanh thu trung bình khoảng 200 triệu
đồng/tháng +Mức tăng giá bán ước tính: 3%/năm.
1.
Trong năm hoạt động đầu tiên:
-
Công suất hoạt động 70% công suất tối đa.
-
Thời gian hoạt động: 1 Quý
Trong tháng đầu tiên cửa hàng chào đón khách hàng bằng cách giảm
10% trên giá trị hóa đơn thanh toán.
2.
Từ năm thứ 2 trở đi:
-
Mức tăng giá: 3%/năm
-
Thời gian hoạt động: cả năm
Doanh thu các năm sau có thể tăng cao hơn, tuy nhiên dự án tính trong
mức an toàn nên chỉ vớc chừng theo doanh thu tối thiểu cửa hàng có thể đạt
được.
KẾ HOẠCH DOANH THU QUA CÁC NĂM
Năm
2022
Quý IV
Hạng mục
Mức tăng giá
Doanh thu mỗi tháng
Số tháng hạt động
Doanh thu
Chương trình khuyến mãi khai trương
tháng đầu (10%)
Doanh thu
1
1,00
250,000,000
3
750,000,000
25,000,000
15
725,000,000
Năm
Qúy I
Quý II
2
3
1,03
1,03
257,500,000 257,500,00
0
3
3
725,000,000 725,000,00
0
Hạng mục
Mức tăng giá
Doanh thu mỗi
tháng
Số tháng hạt động
Doanh thu
Năm
Qúy I
6
1,06
265,225,00
0
3
795,675,00
0
Hạng mục
Mức tăng giá
Doanh thu mỗi
tháng
Số tháng hạt động
Doanh thu
Quý II
7
1,06
265,225,00
0
3
795,675,00
0
2023
Quý III
4
1,03
257,500,00
0
3
725,000,00
0
2024
Quý III
8
1,06
265,225,000
Quý IV
5
1,03
257,500,000
3
725,000,000
Quý IV
9
1,06
265,225,000
3
3
795,675,000 795,675,000
* Giả định về chi phí:
+
Chi phí lương: Cửa hàng ước tính có khoảng 2 nhân viên. Ước tính mức
lương của cộng tác viên bán hàng chủ yếu phụ thuộc vào doanh số đạt được.
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN
NHÂN VIÊN
S
Lương cơ bản
L
Thu ngân/Kế toán
Nhân viên bán hàng
Bảo vệ
Tổng cộng
1
1
1
3
5,000,000
4,000,000
2,500,000
11,500,000
+
Chi phí thuê mặt bằng: với diện tích mỗi cửa hàng khoảng 20 m, vị trí
thuận lợi, chi phí thuê khoảng 3,000,000 đồng/tháng
+Chi phí nhập nguyên liệu: giá thành của nhập vào bao gồm chi phí
vận chuyển khoảng 110,000 đồng/kg.
16
+
Chi phí giá thành sản phẩm: theo thỏa thuận và chính sách của cơng ty
Hàn Quốc cho đại lý.
+
Chi phí quảng cáo, bán hàng: cần dùng một khoảng phí cho việc quảng
cáo, PR sản phẩm, các hoạt động khuyến mãi khác, trích khoảng 3% doanh thu.
+
Chi phí hoa hồng cho cộng tác viên: Chi phí này trích 3% doanh số mà
họ bán được.
+Chi phí khác: 1% doanh thu
KẾ HOẠCH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
NĂM
Tỷ số tăng giá
Chi phí lương
Chi phí th mặt bằng
Chi phí sản phẩm nhập hàng
Chi phí quảng cáo, bán hàng
Chi phí khác
Tổng cộng
2022
Quý IV
1,00
11,500,000
90,000,000
450,000,000
22,500,000
7,500,000
581,500,000
NĂM
Tỷ số tăng giá
Chi phí lương
Chi phí thuê mặtbằng
Chi phí sản phẩm nhập
hàng
Chi phí quảng cáo, bán
hàng
Chi phí khác
Tổng cộng
2023
Quý III
1.03
11,845,000
92,000,000
463,500,00
0
23,175,000
Qúy I
1.03
11,845,000
92,000,000
463,500,00
0
23,175,000
Quý II
1.03
11,845,000
92,000,000
463,500,000
7,725,000
598,245,00
0
7,725,000
7,725,000
598,245,000 598,245,00
0
23,175,000
NĂM
2024
17
Quý IV
1.03
11,845,000
92,000,000
463,500,000
23,175,000
7,725,000
598,245,000
Tỷ số tăng giá
Chi phí lương
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí sản phẩm nhập
hàng
Chi phí quảng cáo, bán
hàng
Chi phí khác
Tổng cộng
Qúy I
1.06
12,190,000
95,481,000
477,405,00
0
23,870,250
7,956,750
616,903,00
0
IX. Đánh giá và kết luận:
1.
Quý II
1.06
12,190,000
95,481,000
477,405,000
Quý III
1.06
12,190,000
95,481,000
477,405,00
0
23,870,250
Quý IV
1.06
12,190,000
95,481,000
477,405,000
7,956,750
7,956,750
616,903,000 616,903,00
0
7,956,750
616,903,000
23,870,250
23,870,250
Đánh giá Về kinh tế:
Về mặt này, việc kinh doanh sẽ đóng góp một phần doanh thu vào việc
nộp thuế cho nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là các
bạn sinh viên có nhu cầu tìm việc làm thêm sau giờ học ở trường.
-
Giá cả vừa phải ,phù hợp với tất cả các đối tượng.
-
Có thể cạnh tranh được với các cửa hàng mỹ phẩm xung quanh.
Về xã hội:
Mang đến các sản phẩm phù hợp đạt tiêu chuẩn cho người sử dụng ,mọi
nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ.
Tạo nên một sự tự tin cho các chị em phụ nữ thích làm đẹp khi sử dụng
sẽ giúp mọi thứ hoàn hảo. Các sản phẩm được sản xuất có loại từ thành phần
thiên nhiên tốt cho da và không ảnh hưởng tới sức khỏe của người dùng ,vừa an
toàn và vừa chất lượng với môi trường.
2.
Kết luận:
Cửa hàng mỹ phẩm của chúng em mở ra không chỉ giải quyết vấn đề nhu
cầu làm đẹp của các chị em phụ nữ mà còn mang ý nghĩa mong được đem lại những
sản phẩm tốt nhất cho người dùng ,đem lại sự tự tin và vẻ
18
đẹp hoàn mĩ cho mọi người với thời đại hiện nay. Hơn bao giờ hết
chúng em tin cửa hàng sẽ được mọi người ủng hộ và đón nhận.
19