Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên giáo dục kinh tế và pháp luật trên địa bàn quận liên chiểu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC
KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: Lê Thị Hằng

LỚP

: 19SCD

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S Nguyễn Thị Hương

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2023
I



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC


KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

NGÀNH : Sư phạm Giáo dục cơng dân
KHĨA

: 2019-2023

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Hằng

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hương

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2023
I


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của riêng tơi. Các kết
quả nghiên cứu trong khóa luận do tơi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Các thơng tin trích dẫn
trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2023
Tác giả thực hiện

Lê Thị Hằng

I



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo, các bạn trong khoa giáo dục Chính trị-trường Đại học Sư
phạm, Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q trình tìm
kiếm thơng tin và nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó tơi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Hương, người đã tận tình
hướng dẫn, động viên, khích lệ, dành thời gian trao đổi về nội dung, hình
thức của đề tài, định hướng tồn bộ q trình nghiên cứu cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy,
cô giáo ở trường THPT Liên Chiểu, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT
Nguyễn Trãi quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng đã hợp tác, tạo điều kiện
để tôi thực hiện được quá trình điều tra thực nghiệm sư phạm và có thể hồn
thành được đề tài này đúng thời hạn. Cuối cùng, tơi xin gửi tấm lịng tri ân
tới gia đình, người thân, bạn bè của tơi là nguồn động viên lớn giúp tơi hồn
thành.
Đề tài chắc chắn sẽ khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tơi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ q thầy cơ, các anh chị, em và
những người có kinh nghiệm để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2023
Tác giả thực hiện

Lê Thị Hằng

II



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký tự viết tắt

Nội dung

1

Trung học phổ thông

THPT

2

Giáo dục kinh tế và pháp luật

GDKT&PL

3

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

4

Giáo dục phổ thông

GDPT


III


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Biểu đồ 2.1 Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng.

59

Biểu đồ 2.2 Mức độ cần thiết của hoạt động bồi dưỡng.

59

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5


Bảng 2.6

Bảng 2.7

Thống kê

thực trạng đội ngũ giáo viên

GDKT&PL ở các trường THPT
Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt
động bồi dưỡng
Nhận thức về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng
giáo viên
Nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện
và hiệu quả của các chương trình bồi dưỡng
Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của hoạt động bồi dưỡng kiến thức
Nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện
và hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng
Nhận thức của giáo viên về điều kiện thực hiện
bồi dưỡng

IV

59

60

62


64

65

67

68


MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 5
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO
GIÁO VIÊN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 13
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 13
1.1.1. Giáo viên ............................................................................................ 13
1.1.2. Bồi dưỡng ........................................................................................... 16
1.2. Vai trò của hoạt động bồi dưỡng đối với giáo viên ................................ 19
1.2.1. Góp phần trau dồi kiến thức chuyên môn ........................................... 20
1.2.2. Nâng cao năng lực dạy học ................................................................ 22
1.2.3. Xây dựng các mối quan hệ giữa giáo viên .......................................... 22
1.2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục ............................................................ 23
1.3. Đặc điểm và vai trị mơn Giáo dục kinh tế và pháp luật trong chương

trình giáo dục phổ thơng mới........................................................................ 24
1.3.1. Đặc điểm môn Giáo dục kinh tế và pháp luật .................................... 24
1.3.2. Vai trị mơn Giáo dục kinh tế và pháp luật ........................................ 26
1.4. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng ........................................ 27
1


1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng............................................................................. 27
1.4.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp
luật .............................................................................................................. 30
1.4.3. Hình thức bồi dưỡng giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật ........... 34
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng ..................................................................... 36
1.4.5. Điều kiện phục vụ bồi dưỡng ............................................................. 37
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên Giáo dục kinh
tế và pháp luật trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. ........................ 40
1.5.1. Nhận thức của giáo viên, nhà quản lý, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ........ 40
1.5.2. Đặc điểm đội ngũ giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật ................ 41
1.5.3. Cơ sở vật chất..................................................................................... 43
1.5.4. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng ............................ 44
1.5.5. Kinh phí bồi dưỡng ............................................................................. 47
Tiểu kết chương 1……………………………………………...……………...……….49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM BỒI
DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....... 50
2.1. Đặc điểm chính sách đầu tư giáo dục của thành phố Đà Nẵng ............... 50
2.2. Giới thiệu khái quát về các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận
Liên Chiểu.................................................................................................... 52
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ........................................................... 55

2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật
trên địa bàn quận Liên Chiểu, Đà Nẵng ........................................................ 57
2.4.1. Nhận thức của giáo viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng ................ 57
2.4.2. Về nội dung bồi dưỡng giáo viên ........................................................ 60
2


2.4.3. Về phương pháp và hình thức bồi dưỡng giáo viên ............................. 65
2.4.4. Về điều kiện để thực hiện bồi dưỡng giáo viên.................................... 68
2.5. Đánh giá chung...................................................................................... 69
2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 69
2.5.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 70
2.5.3. Nguyên nhân....................................................................................... 72
2.6. Một số giải pháp chủ yếu góp phần bồi dưỡng cho giáo viên Giáo dục
kinh tế và pháp luật trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ...... 73
2.6.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.............................................................. 73
2.6.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu ....................................................... 75
2.6.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho giáo viên và cán bộ quản lý về
vị trí, vai trị của môn Giáo dục kinh tế và pháp luật trong hệ thống các môn
học ở trường trung học phổ thông ................................................................ 75
2.6.2.2. Đa dạng các loại hình bồi dưỡng..................................................... 76
2.6.2.3. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn của giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật cấp trung học phổ
thông. ........................................................................................................... 77
2.6.2.4 Chính sách đầu tư cho giáo dục của thành phố Đà Nẵng ................. 79
2.6.2.5. Một số nội dung kiến thức cơ bản cần được bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thơng mới ........................................................................................ 80
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 83
C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 84

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 85
PHỤ LỤC

3


A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tri thức đã trở thành
yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc định hướng phát triển kinh tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống và tạo ra tài sản vật chất cho mỗi quốc gia. Vì vậy, giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc xác định
tương lai của một đất nước. Trong bối cảnh đó, hệ thống giáo dục tại Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần to lớn trong cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi đất nước giải phóng, hệ thống giáo dục
đã được phát triển và cải thiện liên tục. Chính phủ ln đặt giáo dục là một
trong những ưu tiên hàng đầu, đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giáo dục và đào
tạo, từ các cấp học đến đại học và sau đại học. Hệ thống giáo dục Việt Nam
đã có nhiều đổi mới, bao gồm sự thay đổi trong phương pháp dạy học, cải
cách chương trình giảng dạy và đầu tư vào cơ sở vật chất. Các trường đại học
được đầu tư để nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời cịn được khuyến
khích để phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại vào
quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Mặc dù giáo dục đã phát triển đáng kể
trong thời gian gần đây, tuy nhiên, nó cịn tồn tại nhiều bất cập và yếu kém.
Những thách thức đang đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, những đổi mới giáo dục trong thời gian qua chưa được đồng bộ và còn
nhiều chỗ chắp vá. Khơng ít chính sách, cơ chế và giải pháp từng đạt hiệu quả
nhưng hiện khơng cịn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, cần
phải được điều chỉnh và bổ sung.

Việt Nam đang tiến hành quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
và điều này đòi hỏi giáo dục phải đổi mới để đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng kinh tế và phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ. Để đáp
ứng nhu cầu này, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 trong văn
kiện Đại hội XIII của Đảng về GD&ĐT xác định: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
1


chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”. Để đạt được mục tiêu quan trọng của việc phát
triển giáo dục trong giai đoạn 2011-2020, cần phải tập trung vào việc tăng
cường xây dựng và bồi dưỡng hoạt động của nhà giáo một cách tồn diện và
chuẩn hóa. Đây khơng chỉ là một nhiệm vụ cấp bách trong tình hình hiện tại,
mà cịn mang tính chiến lược lâu dài.Vì vậy, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển giáo viên trở nên cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục hiện nay. Đây cũng là cơ hội để giáo viên cập nhật kiến thức mới, nâng
cao kỹ năng giảng dạy, rèn luyện thái độ chuyên nghiệp và sáng tạo. Chính
những giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng đầy đủ mới có thể thực hiện tốt
việc đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thơng, từ đó giúp đưa giáo dục
Việt Nam trên con đường phát triển bền vững và hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục trung học phổ thơng (THPT)
có vị trí quan trọng góp phần đào tạo và phát triển năng lực cho học sinh
trước khi họ tiếp cận với giáo dục đại học hoặc các chương trình đào tạo khác.
Mục tiêu của giáo dục THPT theo chương trình tổng thể 2018 là chương trình
giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực
cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,

học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Từ đó ta có thể thấy, chương trình giáo dục THPT đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết cho một người lao
động. Nó khơng chỉ giúp học sinh tiếp tục phát triển ý thức và nhân cách công
dân, mà cịn khuyến khích khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời. Bên
cạnh đó, chương trình giáo dục phổ thơng sẽ hình thành và phát triển cho học
sinh những phẩm chất chủ yếu sau: Yêu đất nước, yêu con người, chăm học,
chăm làm, trung thực, trách nhiệm. Đồng thời phát triển cho học
2


sinh những năng lực cốt lõi như những năng lực chung được tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Để đạt được những yêu cầu của chương trình giáo dục tổng thể trên,
nội dung chương trình các mơn đều có sự thay đổi rõ rệt so với chương trình
hiện hành nhằm xây dựng nền giáo dục với chương trình hiện đại, bắt kịp
nhịp phát triển của các nước có nền giáo dục tiên tiến, bước đầu đáp ứng yêu
cầu phát triển toàn diện, phẩm chất và năng lực của người học, phục vụ quá
trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong cơng nghiệp, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong chương trình Giáo dục phổ thơng ban hành năm 2018, môn Giáo
dục công dân ở cấp THPT có tên gọi là Giáo dục kinh tế và pháp luật
(GDKT&PL), có rất nhiều nội dung mới so với chương trình hiện hành.
GDKT&PL là mơn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề
nghiệp của học sinh. Nội dung chủ yếu là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh
tế, pháp luật mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng
nghề nghiệp sau THPT của học sinh. Chương trình chú trọng tích hợp nhiều
nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại về giá trị sống, kỹ năng sống,

đạo đức, pháp luật, kinh tế; tích hợp nhiều chủ đề giáo dục cần thiết như: giáo
dục quyền trẻ em, giáo dục môi trường, giáo dục bình đẳng giới, giáo dục sức
khoẻ vị thành niên, giáo dục phòng chống ma tuý, phòng tránh HIV/AIDS,
giáo dục tài chính,... Những nội dung này gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực
tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện có tính thời sự trong đời sống đạo
đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hố xã hội của địa phương, đất nước và
thế giới. Định hướng đổi mới GD&ĐT theo hướng phát triển năng lực cho
người học cũng đang đặt ra rất nhiều thách thức đối với đội ngũ giáo viên
GDKT&PL trong việc nâng cao năng lực của người dạy. Thực trạng đội ngũ
giáo viên GDKT&PL cho thấy vẫn còn nhiều giáo viên chưa được trang bị
đầy đủ kiến thức về kinh tế học, pháp luật đại cương; chưa được tiếp cận đầy
đủ về định hướng đổi mới sang dạy học phát triển năng lực; chưa được trang
3


bị những kiến thức, kĩ năng thực hiện các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ
chức dạy học mới có ưu thế trong việc phát triển năng lực cho người học....Từ
đây đặt ra vấn đề cần nâng cao nhận thức về những yêu cầu mới đặt ra đối với
đội ngũ giáo viên GDKT&PL để mỗi giáo viên bộ môn cũng như các cấp
quản lý có kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới GD&ĐT ở nước ta hiện nay. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới
hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên dạy môn GDKT&PL là việc làm đáng
để các ngành, các cấp và cộng đồng xã hội quan tâm. Xuất phát từ những vấn
đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên Giáo dục
kinh tế và pháp luật trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp để tiếp tục đi sâu vào việc tìm hiểu hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy bộ môn GDKT&PL theo chương trình mới
trên địa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng – nơi tôi đang sống và học
tập.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu: Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên mơn
GDKT&PL tại các trường THPT Nguyễn Trãi, THPT Nguyễn Thượng Hiền
và trường THPT Liên Chiểu trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng, khóa luận đề xuất 1 số giải pháp cơ bản nhằm góp phần bồi dưỡng giáo
viên mơn GDKT&PL trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận hoạt động bồi dưỡng giáo viên bộ môn
GDKT&PL đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới;
+ Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy môn GDKT&PL ở các trường THPT trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng;
+ Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bồi dưỡng cho giáo
viên GDKT&PL trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

4


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên GDKT&PL tại quận Liên
Chiểu, Đà Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Giáo viên GDKT&PL ở các trường THPT tại quận Liên
Chiểu gồm: THPT Nguyễn Trãi, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT
Liên Chiểu
 Thời gian: Từ 01/2023 đến 06/2023
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
*Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; Luật Giáo dục và các
công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu của Bộ GD&ĐT về giáo dục là cơ
sở lý luận của đề tài.

*Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vâ ̣t biện chứng, đề tài sử du ̣ng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá, hệ thống hoá,…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, điều tra bằng
phiếu hỏi, xử lý số liệu, tham vấn.
5. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo,
nội dung đề tài gồm có 2 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên Giáo dục
kinh tế và pháp luật.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động
bồi dưỡng cho giáo viên Giáo dục kinh tế và pháp luật trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và phát triển đội ngũ giáo
viên đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của các quốc gia trên thế
5


giới. Những nghiên cứu này không chỉ giúp định hướng phát triển giáo dục
mà còn giúp tăng cường hiệu quả quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục.
Trên phương diện lý luận, các nhà xã hội học, đặc biệt là giáo dục học đã
đưa ra nhiều lý thuyết về công tác đào tạo giáo viên. Những lý thuyết này đều
nhằm mục đích cải thiện chất lượng giáo dục và đảm bảo rằng đội ngũ giáo
viên có đủ kiến thức và kỹ năng để giảng dạy hiệu quả. Nhờ những hoạt động
này, các chuyên gia quản lý giáo dục và nhà nghiên cứu đã có thể xây dựng
và phát triển các chương trình bồi dưỡng giáo viên phù hợp với mục tiêu và
yêu cầu của giáo dục hiện nay, đặc biệt là khi có sự thay đổi và cập nhật

chương trình phổ thơng mới.
Theo nghiên cứu của PGS.TS. Trương Thị Bích về một số vấn đề về phát
triển đội ngũ giáo viên ở Singapore, Malaysia và bài học cho Việt Nam đã
cho thấy đối với Singapore tầm nhìn giáo dục Singapore là xây dựng trường
học tư duy, dân tộc biết học tập để phát triển toàn diện nhân cách học sinh và
đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Mục tiêu giáo dục là giúp học sinh
trở thành những cơng dân phát triển tồn diện về các mặt đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể chất và xã hội. Singapore đã phát triển một hệ thống toàn diện
để tuyển chọn, đào tạo và phát triển giáo viên đại trà và giáo viên cốt cán.
Một trong những yếu tố then chốt của hệ thống đó là hoạt động phát triển
chuyên môn nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Giáo viên ở
Singapore được đào tạo tại Viện Đại học Cơng nghệ và tham gia ít nhất 100
giờ đào tạo bồi dưỡng hàng năm. Viện Giáo dục Quốc gia tập trung vào các
khóa học về nội dung mơn học và sư phạm học. Giáo viên được trang bị năng
lực dạy học cá biệt hóa và sử dụng cơng nghệ trong giảng dạy, khuyến khích
trở thành nhà thực hành tự chủ, năng động và sử dụng kết quả nghiên cứu để
nâng cao chất lượng giảng dạy [3].
“Tuyển dụng và bồi dưỡng giáo viên tại các trưởng phổ thông ở Thái
Lan” của tác giả Mạc Thị Việt Hà trong tạp chí khoa học giáo dục số 28,
tháng 1-2008 đã cho thấy hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Thái Lan bao gồm
6


các chương trình đào tạo, khố học, hội thảo và đào tạo trực tuyến nhằm nâng
cao năng lực, kiến thức, kỹ năng và chun mơn của giáo viên. Các chương
trình bồi dưỡng này được tổ chức bởi Bộ Giáo dục Thái Lan và các tổ chức
giáo dục khác, với mục tiêu cải thiện chất lượng giáo dục bằng cách cung cấp
cho giáo viên những kỹ năng và kiến thức mới nhất trong lĩnh vực giáo dục.
Đồng thời, hoạt động này cũng nhằm tăng cường năng lực quản lý của giáo
viên và khuyến khích họ áp dụng những phương pháp giảng dạy hiệu quả

nhất để giúp học sinh đạt được kết quả tốt nhất [13].
Trong bài nghiên cứu “Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các nước” đã đề
cập đến hoạt động bồi dưỡng của Malaysia và cho thấy giáo viên là một trong
những nhân tố quan trọng nhất để đạt được mục tiêu giáo dục tại Malaysia. Vì
vậy, việc phát triển chuyên môn cho giáo viên là rất cần thiết và được xem
như một phương tiện quan trọng để nâng cao khả năng giảng dạy. Chương
trình bồi dưỡng giáo viên được thiết kế để cải thiện kỹ năng, năng lực và trình
độ học thuật của giáo viên trong lĩnh vực của họ. Điều này giúp cho giáo viên
có thể cập nhật kiến thức và bám sát với sự phát triển của thời đại và chuẩn bị
cho những thách thức của thế giới tồn cầu. Từ đó, giáo viên có thể đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu của việc giảng dạy và đem lại cho học sinh những trải
nghiệm học tập tốt nhất. Chính phủ Malaysia chú trọng đầu tư một khoản
ngân sách khá lớn để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng giáo viên, nhằm
nâng cao trình độ, kỹ năng và kiến thức cho giáo viên trong lĩnh vực giáo dục.
Điều này được coi là một trong những cách hiệu quả nhất để nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung. Để đáp ứng nhu cầu này, chính phủ đã đưa ra hai
hình thức khóa học bồi dưỡng chính là khóa học nâng cao trình độ và khóa
học nâng cao kĩ năng, kiến thức cho giáo viên. Các khóa học này thường kéo
dài dưới một năm, với các nội dung đa dạng và phong phú nhằm giúp cho
giáo viên có thể cập nhật kiến thức mới nhất và nắm bắt được những xu
hướng mới trong giáo dục. Bên cạnh đó, các nhà trường cũng được khuyến
khích thực hiện các chương trình bồi dưỡng tại trường nhằm phát triển và
nâng cao kiến thức lí luận và thực tiễn cho giáo viên. Những khóa đào tạo này
7


được xây dựng dựa trên các nội dung phong phú, trải rộng và phù hợp với nhu
cầu của từng nhà trường. Điều này giúp cho giáo viên có thể áp dụng tốt
những kiến thức đã học vào công việc thực tế [3].
Ngồi ra hoạt động đổi mới chương trình giáo dục của các nước ở châu

Âu nói chung và của Hà Lan nói riêng hiện nay gắn liền với cách tiếp cận
giáo dục dựa vào bối cảnh. Đây là một cách tiếp cận được vận dụng trong các
chương trình mơn học ở nhiều nước và dẫn đến việc đòi hỏi người giáo viên
cần được đào tạo, bồi dưỡng để có thể làm chủ và thực hiện hiệu quả các giờ
học theo cách tiếp cận mới này. Giáo dục dựa vào bối cảnh chú trọng sự kết
nối việc học với thế giới thực. Học sinh thực hiện sự kết nối ấy bằng những
vai trị khác nhau, ví dụ như là cơng dân, thành viên gia đình…, chứ khơng
phải đơn giản chỉ là người học. Để giúp giáo viên có thể làm chủ và thực hiện
hiệu quả các giờ học được thiết kế đổi mới nằm trong chương trình mơn học
có cách tiếp cận giáo dục dựa vào bối cảnh, một khung phát triển chuyên môn
được thiết kế phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Hà Lan với các
bước như sau:
Pha 1 - Pha chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bài học theo giáo dục dựa
vào bối cảnh để chia sẻ những kiến thức ban đầu và đạt được những kiến thức
mới.
Pha 2 - Pha dạy học: Giáo viên thực hiện các bài học được thiết kế theo
giáo dục dựa vào bối cảnh ở trường của mình nhằm vận dụng và mở rộng
những kiến thức đã đạt được ở pha 1
Pha 3 - Pha phản ánh: Giáo viên phản ánh lại các hoạt động dạy học và
tác dụng của chúng lên học sinh, để mở rộng và chia sẻ những kiến thức đã
đạt được ở pha 2.
Mơ hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn như trên đã cho thấy có sự
hiệu quả trong việc giúp các giáo viên khoa học ở Hà Lan thực hiện thành
công các giờ học giáo dục dựa vào bối cảnh.
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy rằng, các quốc gia đang rất quan tâm
đến việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và đưa hoạt động này vào quá
8


trình đổi mới giáo dục. Các hoạt động này ngày càng trở nên thực tế hơn, liên

kết chặt chẽ với hoạt động của trường học và dựa trên các phương pháp
nghiên cứu khoa học. Chúng bao gồm các hoạt động phân tích lí luận và thực
tiễn sâu sắc. Trong cơng cuộc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng như
hiện nay, Việt Nam đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Để đạt được mục tiêu này, Việt
Nam cần học hỏi, kế thừa kinh nghiệm từ các nước phát triển trong việc phát
triển giáo viên và đào tạo những thế hệ giáo viên có năng lực và chất lượng.
Bên cạnh việc kế thừa kinh nghiệm từ các nước khác, Việt Nam cũng cần tính
đến những yếu tố văn hóa và xã hội đặc thù của đất nước để có thể xây dựng
được những chương trình phát triển giáo viên phù hợp. Ví dụ như, với việc
đào tạo giáo viên cho các trường học nơng thơn, cần có những chương trình
đào tạo đặc thù để giáo viên có thể đáp ứng được nhu cầu giáo dục của học
sinh tại những vùng đất ít phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Hiện nay, hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông (GDPT) ở Việt Nam. Với sự
thay đổi liên tục của chương trình GDPT, việc bồi dưỡng giáo viên sẽ giúp họ
cập nhật và nắm vững những kiến thức mới nhất trong lĩnh vực giáo dục.
Theo đó, bồi dưỡng giáo viên theo chương trình GDPT mới là một đề tài rất
được quan tâm và nghiên cứu ở Việt Nam.
Một đề tài khoa học công nghệ do trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi
dưỡng giáo viên (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) thực hiện trong ba năm
đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên, nghiên cứu kinh nghiệm
nước ngoài và đưa ra những giải pháp để xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn đổi mới hiện nay. Để đạt được mục tiêu này, đề tài đã
tập trung vào những vấn đề quan trọng như: nâng cao trình độ chun mơn,
nghiên cứu và áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, đổi mới chương trình
giảng dạy, đào tạo và bồi dưỡng kĩ năng mềm cho giáo viên, tăng cường giám
sát và đánh giá hoạt động của giáo viên.
9



Cuốn sách “Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam” của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013) đã tập
trung vào phân tích xu hướng và một số mơ hình đổi mới, cải cách đào tạo
giáo viên trên toàn cầu. Tác giả đã chỉ ra rằng để đáp ứng yêu cầu đổi mới
toàn diện của giáo dục Việt Nam, việc cải cách đào tạo giáo viên là hết sức
cần thiết. Theo tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến, các mơ hình đổi mới đào tạo giáo
viên trên thế giới chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng lực chuyên môn,
phát triển các kỹ năng chuyên môn và sử dụng công nghệ thông tin trong đào
tạo. Tác giả cũng đã đưa ra các hướng đi mới của đổi mới đào tạo giáo viên ở
Việt Nam như tăng cường sự đồng bộ giữa các bậc học, nâng cao năng lực về
đổi mới giáo dục cho giáo viên, đưa các công nghệ mới vào đào tạo và kết
hợp giữa giáo dục lý thuyết và thực tế [23].
Trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay” của
Bùi Thị Loan được đăng trên tạp chí Giáo dục số 176, tác giả đã chỉ ra tình
trạng hiện tại của cơng tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tại trường trung
học phổ thông. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Theo tác giả, cần chú trọng đến việc bồi dưỡng
năng lực đánh giá và phân loại giáo viên cho đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông. Điều này bao gồm kỹ năng phân loại năng lực của giáo
viên, kỹ năng tác động đến giáo viên và huy động các nguồn lực từ phía giáo
viên. Cần đào tạo cho hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung và xây dựng
chương trình bồi dưỡng giáo viên, cũng như huấn luyện cho giáo viên kỹ
năng cơ bản trong việc nhận biết và hiểu đối tượng giáo dục, đồng thời nắm
vững kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong quản lý
chun mơn. Tóm lại, tác giả đã khẳng định rằng việc bồi dưỡng giáo viên
THPT là một nhu cầu cấp thiết và địi hỏi có những giải pháp đúng đắn để
nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong tương lai
[16,tr.15,16].

Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên cịn nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học khác nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn
10


đổi mới hiện nay. Đặc biệt đối với môn Giáo dục công dân ở cấp Trung học
cơ sở và GDKT&PL ở cấp THPT cũng có một số nghiên cứu liên quan như
“Một số yêu cầu đối với giáo viên Giáo dục công dân THPT trong bối cảnh
hiện nay” của Trần Thị Mai Phương. Nghiên cứu này tập trung vào các yêu
cầu đối với giáo viên Giáo dục công dân THPT trong bối cảnh hiện nay, nhấn
mạnh vào tầm quan trọng của việc Giáo dục công dân để phát triển nhân cách,
đạo đức và trách nhiệm của học sinh trong xã hội [21].
“Một số vấn đề đặt ra trong công tác bồi dưỡng giáo viên Giáo dục công
dân của tỉnh Đăk Lăk đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng” của
Vương Thị Bích Thủy , Đinh Thị Phượng đã đề cập đến những vấn đề đặt ra
trong công tác bồi dưỡng về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá, trở thành những định hướng, kinh nghiệm cho việc nâng cao
chất lượng Giáo dục công dân tại Đắk Lắk, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông của đất nước [22].
Qua một số nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã đưa ra nhiều nhận
xét đáng chú ý về tình hình bồi dưỡng giáo viên hiện nay. Theo các nghiên
cứu, các hoạt động bồi dưỡng giáo viên đang gặp phải nhiều khó khăn và
thách thức trong q trình triển khai. Một trong những khó khăn đối với hoạt
động bồi dưỡng giáo viên là việc đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục trong
bối cảnh thế giới ngày càng phát triển. Các giáo viên cần được trang bị kiến
thức và kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Tuy nhiên,
việc cập nhật kiến thức và kỹ năng mới đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian, tài
chính và nguồn lực.
Các nghiên cứu cũng đưa ra nhận xét về tình hình bồi dưỡng giáo viên

môn Giáo dục công dân cấp Trung học cơ sở và GDKT&PL cấp THPT. Với
sự thay đổi liên tục của chương trình giáo dục phổ thơng mới, việc bồi dưỡng
giáo viên GDKT&PL trở nên càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhìn chung đã có một số nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên
GDKT&PL trên cả nước. Tuy nhiên, hiện vẫn cịn ít nghiên cứu về vấn đề
11


này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là trong bối cảnh công cuộc đổi
mới giáo dục đang diễn ra. Do đó, đề tài này sẽ đóng góp một phần vào việc
tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên GDKT&PL trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới

12


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHO GIÁO
VIÊN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Giáo viên
Qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam ta đã xây
dựng và giữ gìn rất nhiều truyền thống tốt đẹp, trong đó các truyền thống hiếu
học, tơn sư trọng đạo đã trở thành tài sản quý báu của dân tộc, của mỗi con
người Việt Nam. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, Danh nhân văn hố
thế giới, “Người thầy giáo vĩ đại” ln đề cao và quan tâm đến giáo dục.
Trong “Di chúc” trước lúc đi xa, Người từng nói: Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết [8,tr.3]. Trong bài

báo có tiêu đề “Chống nạn thất học” đăng trên báo Cứu quốc số 58 (1945),
nhân danh Chủ tịch Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: Mọi
người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải
có kiến thức mới để có thể tham gia vào cơng cuộc xây dựng nước nhà.. hay
sự khẳng định tầm quan trọng của nhà giáo thông qua chia sẻ của thủ tướng
Phạm Minh Chính tại buổi gặp mặt 60 nhà giáo tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 40
năm ngày Nhà giáo Việt Nam tổ chức chiều 19/11 tại Trụ sở Chính phủ, Thủ
tướng đã nhấn mạnh nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo. Thầy cơ chính là động
lực, trái tim của hệ thống giáo dục [11]. Từ những khẳng định ấy ta có thể
thấy từ trước đến nay, nghề giáo được coi là biểu tượng thiêng liêng, một
nghề cao cả trong các nghề, được coi là “khuôn vàng thước ngọc” của đạo
đức, nhân cách để học trò học tập , noi theo thầy mà trở thành người có đức,
có nhân, có tài để để phục vụ sự phát triển của đất nước
Theo quan niệm thông thường: trong cuộc sống, nhiều người dùng cụm từ
“nhà giáo”, “giáo viên”, “thầy”, “ Giảng viên”… với cùng một nghĩa để chỉ
13


những người dạy văn hoá, truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho
một người khác. Tuy nhiên, đây chỉ một quan niệm mơ hồ đối với từng tên
gọi như: Nhà giáo, giáo viên, giảng viên,…
Để làm rõ khái niệm về giáo viên, theo Từ điển Tiếng Việt : Giáo viên là
người dạy học ở bậc phổ thông hoặc các trường dạy nghề và trung cấp chuyên
nghiệp [29].
Theo Từ điển Giáo dục học: Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non,
đã tốt nghiệp các trường sư phạm có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại
học hoặc sư phạm mẫu giáo. giáo viên là người truyền thụ toàn bộ kiến thức
và kỹ năng quy định trong chương trình bộ mơn của bậc học, cấp học [12].

Trong giáo dục Nhật Bản, giáo viên được coi là một người hướng dẫn và
truyền cảm hứng cho học sinh. giáo viên được đào tạo để giảng dạy các kỹ
năng cơ bản như đọc, viết và tính tốn, nhưng cũng được khuyến khích để
giúp đỡ học sinh phát triển các kỹ năng xã hội, nhân cách và tư duy sáng tạo.
Trong hệ thống giáo dục của Mỹ, giáo viên được xem là những nhân viên
chủ chốt trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh. giáo viên có trách
nhiệm thiết kế và thực hiện chương trình giảng dạy, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, giám sát và quản lý hành vi của học sinh trong lớp học.
Từ đó ta có thể thấy, với thuật ngữ “Giáo viên” đây là một khái niệm
được dùng rộng rãi, phổ biến. Với cách gọi thơng thường thì giáo viên được
hiểu là những người làm nghề dạy học. Tuy nhiên, Theo khoản 1 Điều 70
Luật Giáo dục năm 2005 (đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2020) đã đề cập đến
nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học,
trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên [6].
Tuy nhiên, tại Luật Giáo dục năm 2019 (thay thế Luật Giáo dục 2005) đã
không cịn định nghĩa nhà giáo là gì mà chỉ quy định vị trí, vai trị của nhà
14


giáo là làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục trừ Viện Hàn
lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Luật Khoa học và Cơng
nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Đồng thời, tại hai Luật này cũng đều
khơng có định nghĩa cụ thể về giáo viên.Theo đó, đối tượng giáo viên chỉ
được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019 như sau:
+ Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên;
+ Nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên [7].

Có thể thấy, nhà giáo là cách gọi chung của giáo viên và giảng viên, chỉ
chung người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Còn giáo
viên là người dạy học ở các cấp mầm non, tiểu học, cấp hai, cấp ba, trình độ
sơ cấp và trung cấp.
Tóm lại, giáo viên là người dạy học mầm non, tiểu học, cấp hai, cấp ba,
trình độ sơ cấp và trung cấp có trách nhiệm dạy học kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho học sinh trong môn học tương ứng với từng cấp độ học. Với vai trò
là người truyền đạt kiến thức, giáo viên phải thực hiện các bài giảng và tiết
dạy với chất lượng tốt nhất để đem lại hiệu quả học tập cao nhất cho học sinh.
Ngồi việc dạy học, giáo viên cịn có trách nhiệm rèn luyện những kỹ năng
thực tế cho học sinh, giúp họ phát triển kỹ năng sống cần thiết như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề... Bên cạnh đó,
giáo viên cịn có trách nhiệm đảm bảo sự lễ nghĩa và tôn trọng đối với học
sinh. Giáo viên cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra các bài kiểm tra
và đề thi để đánh giá năng lực của học sinh theo quy định của trường và theo
hướng dẫn của Bộ giáo dục. Khi chấm điểm, giáo viên phải đảm bảo sự công
bằng và khách quan để đưa ra kết quả đánh giá chính xác về năng lực của học
sinh, giúp họ có được những phản hồi và động lực để cải thiện học tập.
Khơng chỉ đóng vai trị giảng dạy, giáo viên cịn đóng vai trị quan trọng
trong việc tạo ra mơi trường học tập tích cực. Họ đưa ra các hoạt động thú vị
và bổ ích, khuyến khích học sinh tham gia và tạo ra niềm đam mê trong việc
học tập. Chính những hoạt động đó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo
15


và hứng thú với học tập. Giáo viên còn là người khởi xướng các hoạt động
phong trào, các cuộc thi thực tế bổ ích và giúp cho học sinh tìm hiểu và khám
phá ra những điều mới lạ từ các cuộc thi của mình. Những hoạt động này giúp
học sinh rèn luyện kỹ năng, trải nghiệm và phát triển bản thân. Để trở thành
giáo viên, các cá nhân cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn mà pháp luật đặt ra:

Cụ thể điều 67 Luật giáo dục 2019 quy định về Tiêu chuẩn của nhà giáo
gồm những tiêu chuẩn sau:
Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
1.1.2. Bồi dưỡng
Trong một thời đại đầy thách thức như hiện nay, giáo viên phải đáp ứng
được yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của học
sinh để giúp học sinh phát triển tồn diện về trí tuệ, phẩm chất, tình cảm và
thể chất phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới. Tuy nhiên, để đáp ứng
được các yêu cầu này, giáo viên cần được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
và phương pháp giảng dạy hiện đại, nâng cao trình độ thơng qua các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học và thực hành.
Cũng từ đó hoạt bồi dưỡng giáo viên trở thành một hoạt động quan trọng và
cần thiết trong cơng tác giáo dục, giúp đưa ra những chương trình, phương
pháp giảng dạy hiện đại, cập nhật kiến thức mới nhất và nâng cao trình độ
chun mơn của giáo viên.
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên,
chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm cơ bản như sau:
Theo quan niệm của tổ chức UNESCO, bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [30].
16


×