Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận môn cnxhh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và bản chất của nhà nước xã hội chủơ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.98 KB, 30 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ BẢN CHẤT
CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦơ NGHĨA Ở VIỆT NAM.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG I BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA........4
1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:..............................................4
1.1. Tiền đề của sự ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa:...............................4
1.2. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:..................................................................5
2. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:..........................7
2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:............................................7
2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:.........................................8
3. Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:...........................................15
CHƯƠNG II: BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM.....................................................................................................18
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam:.......................................................................................................18
2. Bản chất và các đặc trưng cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam:.............................................................................................19
2.1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:.......................20
2.2. Nhà nước Cọng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là một nhà nước dân
chủ thực sự và rộng rãi..................................................................................20
2.3. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam:........................................................................................................22
2.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội
rộng rãi...........................................................................................................23
2.5. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hịa bình, hợp tác và hữu


nghị 23
3. Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam:..........................24
3.1.
Chức năng đối nội:.........................................................................24
3.2. Chức năng đối ngoại:...........................................................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................30


MỞ ĐẦU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta
đã dày công cố gắng, giữ gìn nền độc lập dân tộc. Tổng kết thực tiễn hơn 60
năm phát triển của cách mạng nước ta (1930-1991), Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng ta đã rút ra những bài học lớn, trong đó bài học đầu tiên là:
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Trong suốt 15 năm đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã rút ra bài học quan trọng nhất, đó là: Trong q trình đổi mới phải
kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ thực tiễn phong phú và những thành
tựu thu được qua 15 năm đổi mới, Đảng và nhân dân ta càng quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Như vậy, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài
học kinh nghiệm xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta từ khi có Đảng, là
nguồn gốc thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn lịch sử Việt Nam
trong hơn 70 năm qua đã khẳng định điều đó.
Sống trong một đất nước hịa bình, độc lập, tự chủ, chúng ta cần
hiểu rõ hơn về chế độ xã hội mà chúng ta đang được thừa hưởng. Vì vậy, em
lựa chọn đề tài: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và bản chất của

nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với mong muốn có thể hiểu rõ hơn
về chế độ xã hội ở đất nước ta và những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của chế
độ xã hội đó.
Trong q trình thực hành bài tiểu luận, em đã cố gắng hết sức nhưng
với tài liệu và vốn kến thức hạn hẹp, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cơ góp ý để bài tiểu luận trở nên đầy đủ hơn.

3


CHƯƠNG I
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
1.1.

Tiền đề của sự ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa:

Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng, cách mạng vô sản và sự ra đời
của nhà nước vô sản là một tất yếu lịch sử. Tính tất yếu đó được quy định bởi
mâu thuẫn nội tại giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong lòng chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa đế quốc đạt đến mức không thể điều hịa được nữa thì
cách mạng vơ sản ra đời là một tất yếu lịch sử. Nguyên nhân dẫn đến cách
mạng vô sản và sự ra đời của nhà nước vơ sản là các tiền đề kinh tế, chính trị
và xã hội, tư tưởng nảy sinh trong lòng tư bản chủ nghĩa.
 Tiền đề kinh tế
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển đến một trình độ xã hội hóa cao ngay trong lịng chủ nghĩa đế quốc thì
những quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư đã trở nên mâu thuẫn, khơng cịn phù

hợp nữa. Mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt, địi hỏi phải có cách mạng
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và thiết lập nên một quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là kiểu quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa.
 Tiền đề chính trị – xã hội
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa biểu hiện về mặt chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản. Tới giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện chủ nghĩa tư bản
lũng đoạn nhà nước. Nhà nước tư sản đã tham gia trực tiếp vào một số hoạt
động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư bản độc quyền, đã sử dụng
nhiều phương pháp phản dân chủ được che đậy dưới các hình thức dân chủ.
4


Chính điều này dẫn tới bản chất của nhà nước tư sản ngày càng biến đổi, mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở nên gay gắt.  Mặt khác, nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo điều kiện cho giai cấp vô sản phát triển mạnh về
số lượng và tính tổ chức kỷ luật. Lúc này giai cấp vô sản trở thành tầng lớp
tiến bộ nhất của xã hội, có sứ mệnh dẫn dắt tầng lớp lao động làm cách mạng
xóa bỏ nhà nước tư sản. Phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, nhiều nước đã
dành được thắng lợi và lựa chọn con đường đi lên xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
Xô Viết ra đời năm 1917 đã có sức lan tỏa mạnh mẽ tới nhiều nước và có sức
ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của thế giới.
 Tiền đề tư tưởng
Giai cấp vơ sản có vũ khí tư tưởng và lý luận sắc bén là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức đúng đắn các quy
luật vận động và phát triển của xã hội. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là cơ
sở nhận thức lý luận để giai cấp vô sản và tầng lớp lao động đề ra những chủ
trương biện pháp tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước
kiểu mới. Trong tiến trình cách mạng, giai cấp vô sản và nhân dân lao động

sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy nhà nước cũ và xây dựng bộ
máy nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà nước ấy là công cụ sắc bén để giai cấp
vô sản và tầng lớp lao động giữ vững thành quả cách mạng và xây dựng xã
hội mới. Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng
do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản.
1.2.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa:

Sự phát triển của sản xuất vật chất chuyển xã hội từ cung không đủ cầu
sang một giai đoạn mới: Có của cải dự thừa, tiêu dùng đã có dự trữ. Việc
chiếm đoạt tài sản dự trữ đã phân hóa xã hội thành giai cấp, đối lập nhau về
lợi ích. Xã hội hình thành mâu thuẫn giai cấp. Khi mâu thuẫn giai cấp phát
triển đến độ khơng thể điều hịa được thì nhà nước ra đời. Nhà nước biểu hiện
và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó, bản chất của
5


nhà nước ln mang tính giai cấp và nó phản ánh bản chất của giai cấp cầm
quyền.
Trong các xã hội có giai cấp (chiếm hữu nơ lệ, phong kiến, tư bản)
quyền lực chính trị thuộc về giai cấp thống trị hoặc liên minh giai cấp thống
trị. Thông qua quyền lực chính trị, giai cấp thống trị bắt các giai cấp khác
phục tùng ý chí của mình. Quyền lực chính trị như C. Mác và Ph. Ăngghen đã
chỉ rõ, thực chất là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để đàn áp những giai
cấp khác.
Nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị; là bộ máy quyền
lực đặc biệt để trước hết cưỡng chế, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Tuy
nhiên, do được hình thành từ bộ máy quản lý cộng đồng, nên nhà nước cũng

đồng thời nhân danh xã hội, đại diện cho xã hội thực hiện các chức năng quản
lý xã hội, phục vụ nhu cầu chung của xã hội, tương ứng với bản chất của giai
cấp cầm quyền và điều kiện tồn tại của xã hội
Nhà nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện trong quá trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa, là công cụ của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác nhằm chống lại giai cấp bóc lột và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động là chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng
Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do
giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Tuy nhiên, tùy và đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia mà sự ra
đời và đặc điểm của nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính
quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hỉnh thức và phương pháp phù hợp
riêng. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở việc tổ chức
thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân,

6


thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân đân, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc về
giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao dộng lên địa
vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển
cao – xã hội xã hội chủ nghĩa
2. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
2.1.


Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa
là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước
bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể
hiện trên 3 phương diện: Chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp
công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân
dân lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ
địa vị thống trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự
khác biệt về chất so với sự thống trị của giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống
trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao dộng trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của
mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa
số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giaỉ
phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà
nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động
Về kinh tế: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của
cơ sở kinh tế của xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ tư hữu xã hội về tư liệu sản
xuất chủ yếu. Do đó khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả
các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của
nó, nghĩa là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp nhân dân lao động
7


bị áp bức, bóc lột, thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của
nhân dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đứng nghĩa nữa mà chỉ còn
là “ nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động

trở thành mục tiêu hang đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin và những giá trị văn hóa
tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân
tộc. sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn và cơ hội để phát triển.
2.2.

Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:

Các chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Mọi nhà nước đều có chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Giữa hai
chức năng này ln có mối quan hệ biện chứng. Với Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, chức năng xã hội là thuộc tính cơ bản nhất và quan trọng nhất. Thực
hiện tốt chức năng xã hội là cơ sở, là điều kiện để Nhà nước xã hội chủ nghĩa
bảo đảm và giữ vững địa vị thống trị xã hội về phương diện chính trị, đảm bảo
quyền dân chủ cho nhân dân, xây dựng cơ sở để quyền làm chủ đó được thực
hiện trên thực tế.
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành các chức năng khác nhau.:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước đuọce phân thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, cức năng của
nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng giai cấp ( trấn áp) và chức năng xã hội ( tổ chức
và xây dựng)
8



2.2.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội
chủ nghĩa:
a. Các chức năng đối nội:
 Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội, bảo vệ
các quyền và lợi ích cơ bản của công dân. Chức năng bảo đảm ổn định chính
trị, an ninh, an tồn xã hội là chức năng đặc biệt quan trọng của nhà nước
XHCN. Nội dung của chức năng này như sau:
+ Thông qua bộ máy cưỡng chế trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước
XHCN sử dụng nhằm ổn định về mặt chính trị, kiên quyết loại trừ mọi hành
vi biểu hiện cản trở sự nghiệp đổi mới và làm sai lệch đường lối đổi mới đúng
đắn của Đảng và nhà nước; trấn áp các phần tử phản động có những hành vi
chống đối chế độ, xâm phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của
công dân,…
+ Nhằm bảo vệ trật tự an toàn xã hội, nhà nước XHCN đã xây dựng
pháp luật, đổi mới các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện các biện pháp, kết
hợp sức mạnh nhà nước với khả năng của xã hội để ngăn ngừa vi phạm và tội
phạm…
+ Chức năng bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của cơng dân là chức năng
có ý nghĩa quan trọng của nhà nước XHCN. Bởi việc bảo vệ trật tự xã hội gắn
liền với bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân.
+ Nhà nước XHCN đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân trong pháp luật cũng như thực hiện các cơ chế được quy định trong pháp
luật một cách hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cơng
dân; tạo mọi điều kiện để công dân phát huy các quyền tự do của mình và xử
lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm quyền và lợi ích của cơng dân
 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
Nhà nước XHCN là tổ chức quyền lực chính trị, đại diện cho ý chí và
lợi ích của nhân dân lao động; là người chủ đại diện cho sở hữu toàn dân đối
với các tư liệu sản xuất chủ yếu; có quyền quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài

9


sản của quốc gia. Chính vì vậy, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế là chức
năng cần thiết với nhà nước XHCN. Để thực hiện chức năng này, nhà nước
XHCN phải nhận thức đúng đắn quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội
và nền kinh tế thị trường và phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của đất nước
và quốc tế. Từ đó, nhà nước XHCN xây dựng một chiến lược đúng đắn và
một cơ chế quản lý hợp lý với đội ngũ cán bộ cơng chức có năng lực quản lý
và kinh doanh. Tóm lại, chức năng tổ chức quản lý kinh tế của nhà nước gồm
những nội dung sau:
+ Xây dựng chiến lược, chương trình phát triển kinh tế làm định hướng
cho nền kinh tế quốc dân phát triển theo định hướng XHCN. o Xây dựng và
thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp và chính sách đầu tư hợp lý
vào các chương trình, mục tiêu, vùng, lãnh thổ,….
+ Áp dụng các biện pháp khuyến khích, bảo vệ sản xuất trong nước,
chống độc quyền, kinh doanh trái phép, tham nhũng, bảo vệ người tiêu dùng,

+ Kết hợp với các biện pháp xử lý hành chính nghiêm minh mọi hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh nhằm quản lý kinh tế tốt
hơn.
 Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa – xã hội
Chức năng quản lý văn hóa – xã hội phản ánh thuộc tính xã hội của nhà
nước XHCN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các vấn đề như văn hóa,
giáo dục, sức khỏe, việc làm,… cần phải được giải quyết trong mối quan hệ
với sự tăng trưởng kinh tế. Nội dung cơ bản của chức năng này là:
+ Chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu của quốc gia.
+ Đảm bảo cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ với vai trị then
chốt trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. o Tạo nhiều việc làm cho

người lao động, khuyến khích mở rộng sản xuất để thu hút nguồn lao động,
khuyến khích đào tạo nghề,….
10


+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý chăm sóc sức
khỏe cho cơng dân.
+ Xây dựng chính sách về lương, thuế hợp lý nhằm đảm bảo đời sống
của người dân.
+ Thực hiện các biện pháp kiên quyết nhằm giải quyết tệ nạn xã hội.
b. Các chức năng đối ngoại:
 Chức năng bảo vệ tổ quốc :
+ Chức năng bảo vệ tổ quốc, củng cố quốc phòng để bảo vệ độc lập
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của các nước XHCN. Bởi thông qua chức năng
này nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm hịa bình ổn định đất
nước.
+ Nền quốc phịng của các nước XHCN mang tính chất tự vệ. Tính
chất đó thể hiện trong việc xây dựng các lực lượng vũ trang với đầy đủ sức
mạnh cần thiết và khả năng tác chiến cao sẵn sàng chống lại mọi âm mưu phá
hoại, thế lực phản động từ các thế lực đế quốc.
 Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
+ Mục đích của chức năng này là nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp
tác quốc tế để góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ. Nội dung của chức năng này gồm:
+ Củng cố và tăng cường tính đồn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau
giữa các nước trên thế giới.
+ Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các tổ chức quốc tế. o Ủng hộ
và góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa
bình, độc lập và dân tộc.
2.2.2. Chức năng trấn áp và chức năng xã hội của nhà nước xã hội

chủ nghĩa:
Đối với các nhà nước bóc lột, việc thực hiện chức năng trấn áp và chức
năng tổ chức xã hội đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp
nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước
11


xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy
do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột
đã bị lật đổ và nhũng phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng.
Chức năng giai cấp ( trấn áp):
Theo quan niệm chung, chức năng giai cấp là cái chỉ ra rằng, mọi nhà
nước bao giờ cũng là công cụ chuyên chính của một giai cấp nhất định. Mọi
nhà nước đều sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào có thể có để
bảo vệ sự thống trị của giai cấp mình. Cịn chức năng xã hội của nhà nước là
cái chỉ ra rằng, mọi nhà nước đều phải thực hiện việc quản lý những hoạt
động chung vì sự tồn tại của xã hội, đồng thời phải chăm lo một số cơng
việc chung của tồn xã hội. Trong một giới hạn xác định, nhà nước phải hoạt
động để thoả mãn những nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự
quản lý của nó. Trong các xã hội có giai cấp đối kháng trước đây, để giữ nhà
nước trong tay mình, giai cấp thống trị nào cũng buộc phải nhân danh xã hội
mà quản lý những công việc chung. Việc giải quyết có hiệu quả những vấn
đề chung của xã hội sẽ tạo điều kiện để duy trì xã hội trong vịng trật tự theo
quan điểm và lợi ích của giai cấp cầm quyền. Như vậy, việc thực hiện chức
năng xã hội theo quan điểm và giới hạn của giai cấp cầm quyền là phương
thức, là điều kiện để nhà nước đó thực hiện vai trị thống trị giai cấp của nó.
Nói về mối quan hệ biện chứng giữa hai chức năng này, Ph.Ăngghen viết:
“Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự
thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó cịn thực hiện chức năng xã
hội của nó”

Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng):
Đề cập đến chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong khi chú
trọng đến chức năng giai cấp, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
vẫn coi chức năng xã hội là thuộc tính cơ bản nhất và quan trọng nhất của nó.
Nói về vấn đề này, V.I.Lênin cho rằng, chun chính vơ sản khơng phải chỉ là
bạo lực đối với bọn bóc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực, mà mặt cơ
12


bản của nó là khơng ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân cùng với việc tổ
chức, xây dựng toàn diện xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa. Ông viết: “Lần đầu tiên chun chính vơ sản, tức là thời kỳ q độ
tiến tới chủ nghĩa cộng sản, sẽ đem lại một chế độ dân chủ cho nhân dân, cho
số đông, đi đôi với sự trấn áp tất yếu đối với số ít, đối với bọn bóc lột” Như
vậy, có thể nói, bản thân chun chính vơ sản, theo quan điểm mácxít, tự nó
đã thể hiện sự thống nhất giữa chức năng giai cấp và chức năng xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, về thực chất, là chính quyền của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân và vì thế, trong nhà nước này, nền dân chủ phải là
nền dân chủ đầy đủ nhất, rộng rãi nhất và thực chất nhất – đó là nền dân chủ
bao qt tồn diện mọi lĩnh vực đời sống xã hội và lấy dân chủ trong lĩnh vực
kinh tế làm nền tảng. Chủ nghĩa xã hội sẽ không thể tồn tại và phát triển được
nếu thiếu dân chủ, thiếu sự thực hiện một cách đầy đủ và không ngừng mở
rộng dân chủ. “Phát triển dân chủ đến cùng, tìm ra những hình thức của sự
phát triển ấy, đem thí nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn…” đã được
V.I.Lênin coi là một trong những nhiệm vụ cấu thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa, là một vấn đề có tính quy luật của sự phát triển và hoàn thiện nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa – xã hội khơng cịn các giai cấp đối
kháng, nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn thực hiện hai chức năng cơ bản, nhưng
cơ chế và mục đích thực hiện hai chức năng đó đã có sự thay đổi căn bản.

Cũng như mọi nhà nước khác đã từng tồn tại trong lịch sử, nhà nước xã hội
chủ nghĩa muốn thực hiện được chức năng giai cấp của mình, trước hết phải
làm tốt chức năng xã hội, đặc biệt là việc không ngừng mở rộng dân chủ cho
nhân dân, sử dụng sức mạnh, lực lượng của mình để bảo vệ và bảo đảm tuyệt
đối các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Thực hiện tốt chức năng xã hội là
cơ sở, là điều kiện tiên quyết để nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo và giữ
vững địa vị thống trị xã hội về mặt chính trị, nghĩa là có đầy đủ khả năng để
trấn áp sự phản kháng của các giai cấp bóc lột và các thế lực thù địch. Điều
13


này có nghĩa là, chức năng giai cấp và chức năng xã hội ln có mối quan hệ
biện chứng, cái nọ làm tiền đề và là cơ sở cho cái kia. Tuy nhiên, trong điều
kiện giai cấp vô sản đã giành được chính quyền và thiết lập được nhà nước
của mình, thì chức năng giai cấp là nhiệm vụ thường xun, lâu dài; cịn chức
năng xã hội (mà trong đó, việc tổ chức xây dựng xã hội mới là chủ yếu) là
nhiệm vụ cơ bản, quyết định trực tiếp sự thắng lợi hay thất bại của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khác nhau căn bản giữa việc thực hiện chức
năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa là ở
chỗ, nhà nước tư bản chủ nghĩa thực hiện chức năng xã hội khơng phải với tư
cách là mục đích, mà là phương tiện để củng cố, đảm bảo sự thống trị chính
trị và kinh tế của thiểu số trong xã hội là giai cấp tư sản đối với đa số là giai
cấp công nhân và những người lao động khác. Theo đó, việc thực hiện chức
năng xã hội của nhà nước tư bản chủ nghĩa luôn bị giới hạn trong một phạm
vi chật hẹp và bị chi phối bởi quan điểm của giai cấp tư sản, xuất phát từ
những lợi ích kinh tế và chính trị ích kỷ của một thiểu số dân cư trong xã hội.
Ngược lại, việc thực hiện chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được xác định là mục đích chứ khơng phải là phương tiện để nhà nước ấy
đảm bảo sự thống trị chính trị của nó. Chức năng xã hội của nhà nước xã hội
chủ nghĩa là nhằm đảm bảo quyền dân chủ cho đại đa số những người lao

động, xây dựng những thiết chế, cơ sở để quyền làm chủ đó được thực hiện
một cách thực sự trong thực tế.
2.2.3. Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
V.I. Lenin cho rằng, giai cấp sau khi giành được chính quyền, xác lập
địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động thì điều quan trong khơng chỉ
là trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là
chính quyền mới tạo ra năng suất sản xuất cao hơn chết độ xã hội cũ, nhờ đó
mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp, nhân dân
lao đọng. Vì vấy, vấn đề xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước
xã hội chủ nghĩa “ không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột” và cũng
14


không phải chủ yếu là bạo lực, cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái
đảm bảo sức sống và thắng lợi của nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra và
thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là
thực chất của vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều kiện đảm bảo cho thắng
lợi hoàn tất cvaf tất nhiên của chủ nghĩ cộng sản.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu
và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ
đại nhưng đồng thời cũng là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó địi
hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn
áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, đông thời nhà nước đó phải
là một tổ chức đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đó
việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
3. Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
 Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội
chủ nghĩa, là cơng cụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản
 Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa

có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc (giống như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa). Theo chủ
nghĩa Mác-Lênin, bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp
bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân
chủ chủ nô, nhà nước quân chủ phong kiến, nhà nước dân chủ tư sản...). Bản
chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) do đó
trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại
là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới,
hiện đại, gắn với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.
 Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra
những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN như sau:
15


- Có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại:
+ Chỉ có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao
động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp
ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng
cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó được phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao.
+ Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật hiện đại cho Nhà nước XHCN.
- Thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về
thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân.
Tuy nhiên, khơng phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa.

+ Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập
chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Chế độ sở hữu này được củng cố, hồn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi
thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản
- Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: Quá trình xây
dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình
hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân
dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao
động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc
phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: Nhà nước XHCN bảo
đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ.
16


Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo
nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những
cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc: Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh
đạo. Thơng qua nhà nước, Đảng lãnh đạo tồn xã hội về mọi mặt và nhân dân
lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội.
Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà
nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện
các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
-

Giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng


bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội: Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là
giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần,
bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã
hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng
cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc
lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự cơng bằng,
bình đẳng xã hội.
 Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của Nhà nước XHCN, do đó,
Nhà nước XHCN là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của tồn thể nhân
loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, trong
quá trình xây dựng Nhà nước XHCN cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc
trưng này.

17


CHƯƠNG II:
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
Tháng 8 năm 1945, phát xít Nhật đầu hang đồng minh, ở nước ta khơng
có một bộ máy chính quyền nào thực sự kiểm sốt tồn bộ lãnh thổ. Nắm
được thời cơ cách mạng “ ngàn năm có một”, Đảng Cộng sản Việt Nam đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cách
mạng tháng Tám từ Nam ra bắc. Cách mạng thắng lợi đã thành lập ra nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa – nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
Ngay sau khi thành lập, nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa phải
tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1946 – 1954).

Chiến tháng lịch sử Điện Biên Phủ ngày 07/5/1954 đã kết thúc cuộc kháng
chiến chín năm chống Pháp, đồng thời bắt đầu giai đoạn mới của nhà nước ta.
Từ năm 1954-1975, nhà nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa phải tiến hành
song song hai nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chiến
tranh chống Mỹ - Ngụy thống nhất đất nước ở miền Nam.
Ngay sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hịa đã chuyển sang làm nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Năm 1976, sau khi Quốc hội thống nhất được bầu, Quốc hội đã bạn hành nghị
quyết về việc đổi tên nước từ Việt nam dân chủ cộng hòa thành Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 12/9/1977, nhà nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt nam chính thức trở thành thành viên của Liên Hợp quốc.
Thực hiện đường lối đổi mới vạch ra từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI đến nay, năm 1992 Quốc hội đã thông qua hiến pháp năm 1992, Nghị
quyết sửa đổi Hiến pháp năm 2001 và hiến pháp năm 2013 đã cho thấy một
mơ hình Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, nước ta đang vận hành
18


nhằm hướng tới một nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do dân, vì dân; một nhà nước xã hội chủ nghĩa thích ứng với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Bản chất và các đặc trưng cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam:
Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Về bản chất, nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng chỉ là những vấn đề có
tính ngun tắc được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lenin khẳng
định như đã nêu ở trên mà mô hình các nhà nước xã hội chủ nghĩa cụ thể còn
phụ thuộc vào đặc điểm dân tộc, truyền thống, văn hóa, trình đọ kinh tế, xã

hội và các đặc điểm của thời đại được vận dụng vào mỗi quốc gia. Chủ nghĩa
xã hội tuyệt đối không phải là những tri thức giáo điều, bất di bất dịch mà là
một hệ thống các quan điểm khoa học, cách mạng ln địi hỏi phải được xem
xét một cách năng động, sáng taojvaf ln cần được đổi mới. Vì vậy, nhà
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là một trong những mơ hình
cụ thể đang được tìm tịi và đổi mới để tạo ra những bước đi thích hợp cho xã
hội Việt Nam. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
sự hiểu biết cụ thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cho nên, việc làm
sáng tỏ những đặc điểm thuộc bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay là hoàn toàn cần thiết.
Bản chất bao trùm, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Nhà nước
Việt Nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của
nhà nước. Điều này đã được hiến pháp 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ tát cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.”
19


Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những
đặc trưng sau:
2.1.

Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:

Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam tiến hành
các cuộc đấu tranh các mạng, đã trải qua biết bao hy sinh gian khổ, đánh đuổi
kẻ thù xâm lược, làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945

và lập nên nhà nước của mình. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam ngày nay là nhà nước do dân mà nòng cốt là liên minh công nông – tri
thức tự tổ chức và định đoạt quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước Việt
Nam khơng thuộc về mọt cá nhân nào, một nhóm người nào mà thuộc về toàn
thể nhân dân.
Nhân dân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước và
thực hiện nó bằng nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là nhân
dân thơng qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6
Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” Ngồi ra, nhân dân
cịn thực hiện quyền lực nhà nước thơng qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua việc thực hiện
các quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền…
2.2.

Nhà nước Cọng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là một nhà

nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có thể nhân thấy rõ trong quá trình hình thành và phát triển
một nền dân chủ mới. Những thiết chế nhà nước đầu tiên ra đời dựa trên cơ sở
của dân chủ. Các hình thức Quốc dân đại hội để bầu ra chính phủ lâm thời;
tổng tuyển cử để bầu ra Đại biểu Quốc hội và Chủ tịch nước những năm đầu
tiên sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng; sự ghi nhận chính thức trong
20




×