Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Quan điểm chủ nghĩa maclenin về Nhà nước chủ nghĩa xã hội. Từ đó liên hệ với nhà nước xã hội chủ Nghĩa việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.25 KB, 19 trang )

Mục Lục

1


Mở đầu
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thơng qua đó, đảng của giai cấp cơng
nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội; là một tổ chức
chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã
hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chun chính vô sản được thực
hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Với tư cách là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí,
quyền lực của nhân dân. Đó là một cơng cụ quản lý do chính đảng của giai cấp
cơng nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của
nhân dân, đồng thời cũng thơng qua nó, giai cấp cơng nhân và chính đảng của
mình thực hiện sự lãnh đạo đối với toàn xã hội trong quá trình bảo vệ và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan
quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa,
xã hội của nhân dân, được thể hiện tập trung qua hai chức năng chủ yếu của nó,
đó là chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.

2


Câu hỏi :Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nhà
nước xã hội chủ nghĩa? Từ đó liên hệ vấn đề này với việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
A. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nhà nước xã
hội chủ nghĩa?


1. Sự hình thành phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa theo quan điểm
Mác – Lênin
Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời chính là kết quả của cuộc cách mạng do
giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của
nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có
những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp.
Điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện
việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự
thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa
sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân
lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã
hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.

3


Sự ra đời và tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới đã đem lại
những thành tựu to lớn cho nhân loại.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, một xã hội mới ra đời bao
giờ cũng được thai nghén từ trong lòng xã hội cũ, trên cơ sở giải quyết những
mâu thuẫn nội tại khách quan của xã hội.
Khi mâu thuẫn xã hội lên tới đỉnh điểm, cách mạng xã hội nổ ra là tất
yếu.

Thắng lợi của cách mạng đưa tới việc xoá bỏ nhà nước cũ, thiết lập nhà
nước kiểu mới. Thực tế đã chứng minh luận điểm đó.
Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản dần chuyển thành
chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa ngày càng trở
nên hầm trọng.
Cùng với nó, mâu thuẫn giữa giai cấp vơ sản với giai cấp tư sản cũng
ngày càng sâu sắc. Giai cấp tư sản rơi vào cuộc khủng hoảng chính trị trầm
trọng.
Nỗi cùng khổ quẫn bách của giai cấp vô sản trở nên nặng nề hơn bao giờ
hết, ý thức giác ngộ chính trị của họ ngày càng được nâng cao,
trước đó họ phải nhẫn nhục chịu để cho giai cấp tư sản áp bức, bóc lột
nhưng đến “thời kì bão táp” họ đã bị đẩy đến chỗ phải có hành động lịch sử.
Tất cả những yếu tố đó là những tiền đề cho một cuộc cách mạng xã hội
có thể nổ ra.
Trong hồn cảnh đó, các chính đảng, đội tiên phong chiến đấu của giai
cấp vô sản cơ sở nhận thức rõ tình thế và thời cơ cách mạng phát động quần
4


chúng đứng lên đập tan chính quyền của giai cấp tư sản, giành chính quyền về
tay nhân dân.
Thắng lợi của cuộc cách mạng vô sản đưa đến việc thiết lập nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Ngồi ra, cách mạng vơ sản cũng có thể xảy ra ở những nước chưa trải
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Ở những nước này, yếu tố dân tộc và thời đại có
tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của nhân dân lao động.
Khi xuất hiện những tiền đề kinh tế xã hội ở trong nước, cùng với sự tác
động của yếu tố quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào cách mạng của
nhân dân lao động nổ ra và thắng lợi, xoá bỏ nhà nước cũ, thiết lập nhà nước
mới của nhân dân .

Cơ sở kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Ở đây cần nhấn mạnh rằng, chế độ công hữu không phải là phương tiện
để xây dựng chủ nghĩa xã hội, công hữu về tư liệu sản xuất phải được coi là
mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội.
Q trình cơng hữu hố tư liệu sản xuất hoàn toàn tùy thuộc vào quy luật
về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.
Cơ sở xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quan hệ giữa các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội, trong đó nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Trong thời kì đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp thống trị cũ
mới chỉ bị lật đổ khỏi địa vị cầm quyền, vẫn cịn ni dưỡng âm mưu chống đối
nhân dân lao động một cách quyết liệt.
5


Bởi vậy, đấu tranh giai cấp trong thời kì cách mạng mới thành cơng cịn
hết sức gay gắt.
Dần dần, khi nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng chứng tỏ sức sống và
sự thắng lợi của mình, giai cấp thống trị cũ ngày càng được giáo dục, cải tạo,
chúng sẽ dần từ bỏ âm mưu chống đối, đối kháng giai cấp vì thế giảm dần từng
bước.
Khi đó, trong xã hội vẫn cịn có các giai cấp, tầng lớp có lợi ích khơng
hồn tồn giống nhau nhưng khơng đối lập nhau mà cơ bản là thống nhất với
nhau.
Các nhà nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới đã tồn tại như một hệ thống
trong thế kỉ XX, có khả năng đối trọng mạnh mẽ với hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Công cuộc cải cách, đổi mới của Trung Quốc, Việt Nam thành công, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa đã là một thực tiễn sinh động để khẳng định:
“Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước đều có hai vẩn đề: Một là,

nhận thức đủng đắn những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học; Hai
là, vận dụng sáng tạo những ngun lí đó vào tình hình cụ thể của nước mình”.
Mặc dù “hiện nay, chủ nghĩa tư bản vẫn còn khả năng tự điều hoà để làm
dịu đi những mâu thuẫn nội tại và cịn dựa được vào nguồn của cải đồ sộ bóc lột
từ mẩy thế ki nay để tiếp tục làm giàu và tiếp tục đưa vào cơ thể những kích
thích tố giúp nó vượt qua những cơn khủng hoảng”.
Khi nhìn lại xã hội loài người từ khi xuất hiện chế độ tư hữu, một điều dễ
nhận thấy, lịch sử phát triển xã hội gắn liền với q trình xã hội hố tư liệu sản
xuất và đấu tranh để giải phóng con người.

6


Như vậy loài người nhất định sẽ phát triển đến một giai đoạn mà tư liệu
sản xuất xã hội sẽ hoàn toàn thuộc sở hữu chung của toàn xã hội, khi đó sẽ
khơng cịn áp bức bất cơng hay chiếm đoạt thành quả lao động của người khác.
2. Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1. Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khác với các hình thức nhà nước đã từng có trong lịch sử, nhà nước xã
hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt. Đó là kiểu nhà nước có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ cơ bản để thực hiện quyền
lực của nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Hai là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơng cụ chun chính giai cấp,
nhưng vì lợi ích của tất cá những người lao động tức là tuyệt đại đa số nhân dân;
thực hiện sự trấn áp đối với những lực lượng chống đối, phá hoại sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn xem mặt tổ chức, xây dựng là đặc
trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của chun chính vơ sản.

V.I.Lênin cho rằng, chun chính vơ sản khơng phải là bạo lực đối với
bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực mà mặt cơ bản của nó là tổ
chức, xây dựng tồn diện xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa.
Bốn là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là yếu tố cơ bản của nên dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Theo V.I.Lênin, con đường vận động, phát triển của nó là ngày càng hồn
thiện các hình thức đại diện của nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

7


Năm là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, "nhà
nước khơng cịn ngun nghĩa", là "nửa nhà nước".
Sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi
thì nhà nước cũng khơng cịn, nhà nước "tự tiêu vong". Đây cũng là một đặc
trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Những đặc trưng cơ bản trên cho thấy chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
xã hội chủ nghĩa biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh
vực bằng pháp luật.
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được
chia thành các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, ...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước

được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và
xây dựng).
Đối với các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa
số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết
định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội.
Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó bạo lực, trấn áp
cũng là cái vốn có của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

8


Tuy nhiên, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều cho rằng,
với bản chất của nhà nước vơ sản, thì việc tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo
nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa là chức năng căn bản, chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
V.I. Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác
lập địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng
chỉ là trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả
là chính quyền mới tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ,
nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân
dân lao động.
C.Mác và Ph.Ăngghen đều cho rằng, việc giai cấp công nhân giành lấy
quyền lực nhà nước mới chỉ là giai đoạn đầu tiên.
Trong giai đoạn tiếp theo, phải sử dụng quyền lực nhà nước "để tăng thật
nhanh số lượng những lực lượng sản xuất".
Như vậy, rõ ràng chức năng tổ chức và xây dựng phải là chức năng chủ
yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề này, V.I.Lênin
khẳng định, việc tích cực xây dựng chủ nghĩa cộng sản, sáng tạo ra một xã hội

mới,
đó là chức năng quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa, quan trọng
hơn cả việc đập tan sự phản kháng của giai cấp tư sản.
Vì vậy, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa “khơng phải chỉ là bạo lực đối với bạn bóc lột,
và cũng không phải chủ yếu là bạo lực.

9


Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng
lợi của nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ
chức lao động cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề.
Đấy là nguồn sức mạnh, là điều kiện bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và
tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và
mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là cơng việc cực kỳ
khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy
có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng,
đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan
trọng, khó khăn và phức tạp nhất

2.3. Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Từ hai chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ
chính là: quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế:
cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, quản
lý văn hóa - xã hội, xây dựng nên văn hóa xã hội chủ nghĩa.
thực hiện giáo dục - đào tạo con người phát triển tồn diện, chăm sóc sức

khỏe nhân dân...
Ngồi ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn có chức năng, nhiệm vụ đối
ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau vì
sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.

10


Từ thực tế xây dựng xã hội mới ở nước Nga Xôviết. V.I.Lênin đã làm rõ
nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội
Đối với lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước vô
sản là phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản phẩm, cùng cố kỷ luật lao
động mới và nâng cao năng suất lao động.
Đối với lĩnh vực xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải xây dựng được
quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ chức lao động mới, tập hợp được đơng
đảo những người lao động có khả năng vận dụng những thành tựu của khoa học
- kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện từng bước cải tạo những người tiểu sản xuất
hàng hóa thơng qua những tổ chức thích hợp.
3. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với
bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản
chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của
cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu
sản xuất chủ yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên

tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.

11


Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai
cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát
triển.
B. Từ đó liên hệ vấn đề này với việc xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
- Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945.
- Năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhưng trong các Văn kiện Đảng hầu như chưa sử dụng cụm từ "dân chủ
XHCN " mà thường nêu quan điểm “xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội
chủ nghĩa” gắn với “nắm vững chun chính vơ sản”.
- Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện
đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho
phát triển đất nước.
- năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trị của
dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới.
- Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng thời kỳ đổi mới, dân chủ ngày càng được
nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể
của nước ta.
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh .

1.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam
Việt Nam, bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà con
người là thành viên trong xã hội với tư cách công dân, tư cách của người làm
chủ.
12


Quyền làm chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân,
dân là gốc, là chủ, dân làm chủ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ.
Bao nhiêu lợi ích là vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân.
Công cuộc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là cơng việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra.
Đồn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở dân”
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng luôn xác định xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là bản chất của chế
độ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật , được
pháp luật bảo đảm…
Nội dung:
+Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh ).
+Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân ).
+Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh
của nhân dân, của toàn dân tộc ).

+Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương ).ư
+Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp,
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam được thực hiện thông qua
các thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.

13


+Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực
hiện do nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân
dân trực tiếp bầu ra.
Những con người và tổ chức ấy đại diện cho nhân dân, thực hiện quyền
làm chủ cho nhân dân. Nhân dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm.
Quyền lực nhà nước ta là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thơng qua đó, nhân dân bằng
hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội.
Hình thức đó thể hiện các quyền được thông tin về hoạt động của nhà
nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư, được bàn
đến những quyết định về dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước từ Trung ương cho đến cơ sở.
Dân chủ ngày càng được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trở
thành quy chế, cách thức làm việc của mọi tổ chức trong xã hội.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn

pháp luật, nhà nước hưởng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo
điều kiện cho các nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính
mình.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (có 6 đặc điểm):
- Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân .

14


- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội .
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp .
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra ” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy
nhiệm.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người , coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ
của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, “ nhân dân có quyền bầu và bãi
miễn những đại biểu không xứng đáng ”, đồng thời tăng cường thực hiện sự
nghiêm minh của pháp luật.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ , có sự phân cơng , phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
2.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.

15


Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến
pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở
vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân
dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các
tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau,
nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà
Việt Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của
một nhà nước pháp quyền nói chung.
Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp
quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất

giai cấp cơng nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu
để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội

16


3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
3.1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản
biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực.
Bốn là, đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết
kiệm.
4. Trách nghiệm của sinh viên trong việc xây dựng Nhà nước chủ
nghĩa xã hội.

Trong xã hội hiện nay để có thể xây dựng Nhà nước chủ nghĩa xã hội sinh
viên chung ta cần làm :
“Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa phải có tinh thần xã hội chủ nghĩa,
muốn có tinh thần xã hội chủ nghĩa phải đánh bại chủ nghĩa cá nhân”. Đó là lời

17


của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài nói chuyện với sinh viên đại học, ngày 266-1959.
Lời dạy của Bác có ý nghĩa to lớn, chỉ rõ cho nhân dân ta nói chung, sinh
viên Việt Nam nói riêng nhận thức đúng đắn, đầy đủ bản chất của CNXH-con
đường mà Đảng, Bác và nhân dân ta đã lựa chọn.
Khơi dậy tinh thần của tồn dân tộc, trong đó có sinh viên, phải nêu cao ý
thức và có tinh thần XHCN, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp vĩ đại đó của dân
tộc.
Đồng thời, kiên quyết đấu tranh bài trừ chủ nghĩa cá nhân ra khỏi đời
sống xã hội. Chủ nghĩa cá nhân là một trong những cản trở lớn trên con đường
đi lên CNXH ở nước ta.
Thực hiện lời dạy của Bác, lớp lớp sinh viên Việt Nam đã đoàn kết chặt
chẽ, ra sức học tập, rèn luyện;
Chăm chỉ lao động, vượt mọi khó khăn, kiên quyết đấu tranh khơng
khoan nhượng với chủ nghĩa cá nhân để trở thành chủ nhân tương lai của nước
nhà, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp cách mạng.
Đất nước ta đang ra sức đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cơng nhiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, lời dạy
của Bác vẫn vẹn nguyên giá trị, là tư tưởng chỉ đạo, phương châm hành động
đối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, nhất là trong tự phê bình và phê bình,
đấu tranh bài trừ chủ nghĩa cá nhân.
Thấm nhuần lời dạy của Bác, mỗi cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam luôn luôn nêu cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá

nhân, tích cực học tập, rèn luyện, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, luôn đặt
công việc, lợi ích của tập thể lên trên, lên trước lợi ích cá nhân.

18


Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; làm chủ vũ khí
trang bị kỹ thuật; kiên quyết đấu tranh với tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, cục bộ
địa phương, thờ ơ, vơ cảm….
Sẵn sàng nhận và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ, xứng đáng là người quân
nhân cách mạng, góp phần cùng tồn Đảng, tồn dân thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới.

19


C. Tài liệu tham khảo.
1. />2.

/>
c126a20320.html
3.

/>
xay-dung-xa-hoi-chu-nghia-phai-co-tinh-than-xa-hoi-chu-nghia-542378
4.

TẠP CHÍ CỘNG SẢN, chủ nghĩa xã hội dành cho sinh viên không

chuyên


20



×