MỤC LỤC
trang
LỜI NÓI ĐẦU
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
3
2.Mục đích nghiên cứu
4
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4.Giả thuyết khoa học
4
5.Nhiệm vụ tìm hiểu
4
6.Cấu trúc đề tài
4
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sơ lý luận về nhân cách của giáo viên tiểu học
3
1.1: Sự cần thiết trau dồi nhân cách đối với giáo viên tiểu học
3
1.2: Đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học
5
1.3: Cấu trúc nhân cách của người giáo viên tiểu học
6
1.4: Phẩm chất người giáo viên tiểu học
7
1.5: Năng lực của người giáo viên tiểu học
9
1.6: Sự hình thành uy tín của người giáo viên tiểu học
16
Chương II: Cơ sở thực tiển về nhân cách giáo viên
tiểu học giai đoạn hiện nay
17
2.1: Thực trạng về nhân cách giáo viên tiểu học
17
2.2: Nguyên nhân của thực trạng trên
25
PHẦN III: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TỒN TẠI
3.1: Những giải pháp khắc phục
28
3.2: Khảo nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
32
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1: Kết luận
34
4.2: kiến nghị
37
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
LỜI NĨI ĐẦU
Giáo dục khơng chỉ là một ngành khoa học mà cịn là một nghệ thuật. Vì
thế, sự nghiệp giáo dục ln địi hỏi nhà giáo phải có trình độ chuyên môn cao,
nhân cách tốt đẹp với tài năng sư phạm tinh tế, để có ngơn ngữ và cách ứng xử
thích hợp trong những tình huống sư phạm. Một nguyên tắc cơ bản của nghề
nhà giáo, đó là phải "dùng nhân cách để giáo dục nhân cách". Nguyên tắc này
vạch rõ rằng trong nhà trường, học sinh không chỉ học từ sách vở mà quan
trọng hơn, các em còn được học từ nhân cách những người thầy cô của mình.
Và để nói về nhân cách người nhà giáo, thì đó là một vấn đề rất rộng, rất phức
tạp. Có rất nhiều cách để định nghĩa và hiểu về nó. Dưới đây là những cách
hiểu, những suy nghĩ riêng của bản thân em về vấn đề nêu trên. Vì là ý kiến cá
nhân, cũng là cách hiểu biết còn hạn chế nên cịn nhiều thiếu xót. Mong thầy,
cơ đọc và bổ sung cho những thiếu xót để em hồn thiện bài viết cũng như mở
rộng thêm sự hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do về mặt lý luận :Trong hoạt động dạy học và giáo dục, nhà trường dùng kỷ
cương để rèn luyện kỷ luật cho học sinh, thầy giáo dùng nhân cách của mình để tác
động vào tâm hồn của học sinh. Nhân cách của người thầy giáo biểu hiện ở nhiều
mặt. Đó là lịng u mến học sinh, là trình độ học vấn, là sự thành thạo về nghề
nghiệp, là lối sống, cách xử sự và kỹ năng giao tiếp của người thầy giáo. Tất cả
những yếu tố đó chỉ có ở nhân cách của người thầy giáo mà khơng có kỷ cương
nào của nhà trường hay sách vở có thể thay thế được. Người giáo viên chân chính
là người biết dùng nhân cách để giáo dục nhân cách, dung tâm hồn để cảm hóa tâm
hồn. Để làm được điều đó, trước hết phải đặt ra yêu cầu đó là mỗi nhà giáo phải tự
tu dưỡng, hồn thiện nhân cách của mình, phải là tấm gương sang cho học sinh noi
theo. Đối với người giáo viên tiểu học, thì lại càng cần thiết vì họ là những người
thợ xây lên những viên gạch tri thức và nhân cách đầu tiên cho thế hệ tương lại của
đất nước.
Lý do về mặt thực tiễn: Tuy nhiên vấn đề đánh giá, nhìn nhận nhân cách, đạo đức
người nhà giáo ở nhà trường phổ thông trên tồn quốc nói chung và nhà trường
tiểu học nói riêng, cũng như còn gặp nhiều bất cập, còn trốn tránh sự thật, sợ đụng
chạm. Chính vì lí do đó nên vẫn cịn nhiều tình trạng, hình ảnh người giáo viên
khơng đẹp trong mắt học trị, gây ra những khó khăn, bất cập, trở ngại cho cơng tác
trồng người.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhân cách người giáo viên tiểu học.Tạo ra cơ sở thực
tiễn : Từ đó đưa ra những con đường nhằm nâng cao hiểu quả tự trau dồi nhân
cách, đạo đức nghề nghiệp cho các giáo viên tiểu học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân cách người giáo viên tiểu học trong giai đoạn
hiện nay
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nhân cách người giáo viên tiểu học được tự trau dồi thường xuyên thì hiệu
quả giáo dục tiểu học sẽ được nâng cao.
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
5. Nhiệm vụ tìm hiểu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhân cách người giáo viên tiểu học.
- Điều tra về thực trạng phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín người giáo viên tiểu
học trong giai đoạn hiện nay.
- Đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao được ý thức trách nhiệm, luôn luôn trau
dồi tri thức, kinh nghiệm, giữ trong mình tình yêu với nghề, yêu trẻ, toàn tâm toàn
ý cho sự nghiệp giáo dục.
6. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính gồm 2 chương :
Chương I: Cơ sơ lý luận về nhân cách của giáo viên tiểu học.
Chương II: Cơ sở thực tiển về nhân cách giáo viên
tiểu học giai đoạn hiện nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC
2.1.
Sự cần thiết trau dồi nhân cách đối với người giáo viên tiểu học
2.1.1. Sản phẩm lao động của người thầy giáo là nhân cách học sinh do
những yêu cầu khách quan của xã hội quy định
Sản phẩm nhân cách học sinh là kết quả tổng thể của cả thầy lẫn trò nhằm biến
những tinh hoa của nền văn minh xã hội thành tài sản riêng – sự phát triển tâm
lí của trị. Đặc điểm đò của nghề dạy học quy đinh một cách khách quan những
phẩm chất tâm lý cần phải có trong toàn bộ nhân cách của người thầy giáo. Sự
phù hợp giữa yêu cầu khách quan của nghề dạy học với những phẩm chất tương
ứng trong nhân cách người thầy sẽ tạo nên chất lượng cao của sản phẩm giáo
dục.
2.1.2. Thầy giáo, người quyết định trực tiếp chất lượng đào tạo
Trình độ tư tưởng, phẩm chất đạo đức, trình độ học vẫn và sự phát triển tư duy
độc lập, sáng tạo cảu học sinh khơng chỉ phụ thuộc vào chương trình của sách
giáo khoa, cũng không chỉ phụ thuộc vào nhân cách học sinh mà còn phụ thuộc
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
vào người thầy, vào phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và khả năng tay
nghề của nhân vật chủ đạo trong nhà trường.
2.1.3. Thầy giáo là cái “dấu nối” giữa nền văn hóa nhân loại và dân tộc
với việc tái tạo nền văn hóa đó chính trong thế hệ trẻ.
- Nền văn hóa của nhân loại, của dân tộc chỉ được bảo tồn và phát triển thông
qua sự lĩnh hội nền văn hóa của thế hệ trẻ. Tuổi trẻ khơng làm được việc đó
mà phải huấn luyện theo phương thức đặc biệt là nhà trường thơng qua vai
trị của người thầy.
- Tri thức khoa học là phương tiện hoạt động dạy của người thầy, đồng thời là
mục đích hoạt động học của trò. Trò hoạt động theo sự tổ chức và điều khiển
của thầy để tái tạo sản xuất nền văn hóa của nhân loại, của dân tộc, tạo ra sự
phát triển tâm lí của chính mình, tạo ra những năng lực mới mang tính con
người.
- Thầy đã biến quá trình giáo dục của mình thành quá trình tự giáo dục của
trị. Vì thế giáo dục và tự giáo dục thống nhất với nhau trong việc làm nên
sản phẩm giáo dục nhân cách.
- Sự mạng của người thầy rất vẻ vang,nhưng cơng việc khơng hề đơn giản,
khơng mạng tính lặp lại, nó phải dựa trên cơ sở nắm vững con đường mà
loài người đã đi qua khi phát hiện ra những tri thức khoa học, phải dựa trên
cơ sở những thành tựu tâm lí học, đồng thời phải am hiểu đầy đủ đặc điểm
và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ, nhất là trí tuệ và đạo đức.
- Cơng việc đó địi hỏi một q trình học tập lí luận nghiêm túc, trau dồi
chun mơn, rèn luyện tay nghề…, nói chung là trau dồi nhân cách người
thầy.
2.2.
Đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học
2.2.1. Nghề mà đối tượng quan hệ trực tiếp là con người.
- Vì đối tượng quan hệ trực tiếp là con người, địi hỏi người thầy phải có sự
tơn trọng, lịng tin, tình thương, sự đối xử cơng bằng, thái độ ân cần, lịch sự,
tế nhị,…
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
- Đối tượng của người thầy là con người đang trong thời kì chuẩn bị, đang ở
tuổi bình minh của cuộc đời. Xã hội tương lai mạnh hay yếu, phát triển hay
trì trệ tùy thuộc vào nội dung và chất lượng của thời kì chuẩn bị này.
2.2.2. Nghề mà cơng cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình.
- Trong dạy học và giáo dục, thầy dùng nhân cách của chính mình để tác động
vào học sinh. Đó là phẩm chất chính trị, là sự giác ngộ về lý tưởng đào tạo
thế hệ trẻ, là lòng yêu nghề mến trẻ, là trình độ học vấn, là sự thành thạo về
nghề nghiệp, là lối sống, cách ứng xử và kỹ năng giao tiếp…
- Nghề đào tạo con người lại là nghề lao động nghiêm túc, không được phép
tạo ra thứ phẩm hay phế phẩm như một số nghề khác.
- Để trở thành một người thầy tốt, trước hết cần phải sống một cuộc sống chân
chính, vẹn tồn nhưng đồng thời phải có ý thức và kỹ năng tự hồn thiện
mình. Tâm hồn của nhà giáo phải được bồi đắp để có khả năng truyền lại
gấp bội cho thế hệ trẻ.
2.2.3. Nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội.
- Sức lao động chính là tồn bộ sức mạnh vật chất hay tinh thần ở trong con
người, nhân cách sinh động của cá nhân cần thiết để sản xuất ra sản phẩm
vật chất hay tinh thần có ích cho xã hội.
- Chức năng của giáo dục, mà thầy giáo là lực lượng chủ yếu, chính là bồi
dưỡng và phát huy sức mạnh đó ở trong con người.
2.2.4. Nghề địi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao.
- Ai có ở trong nghề nhà giáo, ai có làm việc với đầy đủ tinh thần trách nhiệm,
với lương tâm nghề nghiệp cao thượng thì mới cảm thấy lao động sư phạm
là một loại lao động căng thẳng, tinh tế, khơng rập khn, khơng đóng
khung trong một giờ giảng, trong khn khổ nhà trường.
- Dạy học địi hỏi người thầy phải dựa trên nền tảng khoa học xác định, khoa
học bộ môn cũng như khoa học giáo dục và có những kĩ năng sử dụng chúng
vào từng tình huống sư phạm cụ thể, thích ứng với từng cá nhân sinh động.
- Tính khoa học, tính sáng tạo cao đến mức khi thể hiện nó, người giáo viên
như thể là một người thợ cả lành nghề, một nghệ sĩ của q trình sư phạm.
2.2.5. Nghề lao động trí óc chun nghiệp
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
- Phải có thời kỳ chuyển động, nghĩa là thời kì để cho lao động đi vào nề nếp,
tạo ra hiệu quả.
- Có qn tính của trí tuệ. Sự lao động của người thầy vượt ra khỏi không gian
(lớp, trường), thời gian (8h làm việc mỗi ngày), đó là sự sáng tạo, là chất
lượng và khối lượng công việc.
2.3.
Cấu trúc nhân cách của người giào viên tiểu học
Nói đến nhân cách là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo nên
bản sắc – nét đặc trưng và giá trị tinh thần – giá trị làm người của mỗi người.
Nhân cách của người thầy bao gồm:
- Các phẩm chất (đức): thế giới quan khoa học, lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ,
lòng yêu nghề, mến trẻ, những phẩm chất đạo đức phù hợp với hoạt động
của người thầy giáo.
- Các năng lực sư phạm (tài): năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học
và giáo dục, tri thức và tầm hiểu biết, năng lực chế biến tài liệu học tập,
năng lực dạy học, năng lực ngôn ngữ, năng lực vạch dự án phát triển nhân
cách học sinh, năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực cảm hóa học sinh, năng
lực đối xử khéo léo sư phạm, năng lực tổ chức hoạt động sư phạm…
2.4.
Phẩm chất người giáo viên tiểu học
2.4.1. Thế giới quan khoa học
-
Thế giới quan: Hệ thống quan điểm của con người trước những quy luật tự
nhiên, về xã hội, nó vừa là sự hiểu biết, quan điểm, vừa là sự thể nghiệm, là tình
cảm sâu sắc.
-
Thế giới quan duy vật biện chứng của người thầy giáo Việt Nam được hình
thành do ảnh hưởng của trình độ học vấn, của quá trình nghiên cứu nội dung
giảng dạy, nghiên cứu triết học và nói chung là toàn bộ thực tế đất nước (kinh
tế, khoa học, văn hóa, nghệ thuật,…).
-
Thế giới quan người thầy chi phối mọi mặt hoạt động cũng như thái độ đối
với các hoạt động như việc lựa chọn phương pháp giảng dạy và giáo dục, việc
kết hợp giữa giáo dục và nhiệm vụ chính trị xã hội, gắn nội dung giảng dạy với
thực tiễn cuộc sống, phương pháp đánh giá và xử lý mọi biểu hiện tâm lý của
học sinh.
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
1.4.2. Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ
-
Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ là ngôi sao dẫn đường giúp cho người thầy ln
đi lên phía trước, thấy hết giá trị lao động của mình đối với thế hệ trẻ, đồng thời
cũng ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách học sinh.
-
Biểu hiện của lý tưởng đó là niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lương
tâm nghề nghiệp, tận tụy hy sinh vì cơng việc, tác phong làm việc cần cù, trách
nhiệm cao, lối sống giản dị và thân tình… Những điều đó giúp người thầy thêm
sức mạnh vượt qua mọi khó khăn về vật chất và tinh thần, hồn thánh nhiệm vụ.
Hơn nữa nó sẽ để lại những ấn tượng đậm nét trong tâm trí học sinh, nó có tác
dụng hướng dẫn, điều khiển q trình hình thành và phát triển tâm lí của trẻ.
1.4.3. Lịng yêu trẻ
-
“Đối với nhà giáo dục, điều chủ yếu là tình người, đó là một nhu cầu sâu sắc
trong con người. Những mầm mống của hứng thú sư phạm là ở chỗ hoạt động
sáng tạo đầy tình người để tạo ra hạnh phúc cho con người. Vì khi tạo ra niềm
vui cho người khác, cho trẻ thơ thì ở chỗ họ sẽ có một tài sản vơ giá: đó là tình
người, mà tập trung là sự nhiệt tâm, thái độ ân cần và chu đáo, lòng vị tha”
(Xukhomlinski)
- Lòng yêu trẻ được thể hiện:
+ Cảm thấy sung sướng và niềm vui khi được tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu vào
thế giới độc đáo của trẻ. Nếu tình cảm này được nảy nở sớm được bao nhiêu,
càng được thỏa mãn sớm chừng nào qua hoạt động phù hợp thì ở người đó càng
sớm chiếm được nhiều tình u và nguyện vọng hoạt động sư phạm bấy nhiêu.
+ Thái độ quan tâm đầy thiện ý, ân cần đối với trẻ, kể cả những em học kém và
vô kỷ luật.
+ Luôn thể hiện tinh thần giúp trẻ bằng ý kiến hoặc bằng hành động thực tế của
mình một cách chân thành và giản dị, khơng có sự phân biệt đối xử với mọi đối
tượng học sinh.
+ Tuy nhiên lòng yêu trẻ của người thầy không thể pha trộn với những nét ủy
mị, mềm yếu và thiếu đề ra yêu cầu cao và nghiêm khắc đối với trẻ.
1.4.4. Lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm)
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
-
Có lịng u người, u trẻ mới có lịng u nghề. Người thầy phải luôn nghĩ
đến việc cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Trong công tác họ luôn làm
việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn cải tiến nội dung và phương pháp,
không tự thỏa mãn với trình độ hiểu biết và tay nghề của mình. Họ thường có
niềm vui khi giao tiếp với học sinh, sự giao tiếp này sẽ làm phong phú cuộc đời
người thầy, càng làm cho người thầy có nhiều cảm xúc tốt đẹp và say mê hơn.
- “Để đạt được thành tích trong cơng tác, người thầy giáo phải có một phẩm
chất – đó là tính u. Người thầy giáo có tình u trong cơng việc là đủ cho họ
trở thành người giáo viên tốt” (L.N Tonxtoi)
1.4.5. Một số phẩm chất đạo đức và ý chí của người thầy
- Gồm: Tinh thần nghĩa vụ, tinh thần vì mọi người, nhân đạo, lịng tơn trọng,
thái độ cơng bằng, chính trực, tính tình ngay thẳng, giản dị và khiêm tốn, tính
mục đích, tính nguyên tắc, tính kiên nhẫn, tính kiềm chế, tự chiến thắng những
thói hư tật xấu, kỹ năng điều khiển tình cảm tâm trạng cho thích hợp với tình
huống sư phạm…
- Những phẩm chất đạo đức là nhân tố tạo ra sự cân bằng theo quan điểmm sư
phạm trong các mối quan hệ cụ thể giữa thầy và trò.
- Những phẩm chất ý chí là sức mạnh để làm cho phẩm chất và năng lực của
người thầy thành hiện thực và tác động sâu sắc đến học sinh.
1.5. Năng lực của người giáo viên tiểu học
1.5.1. Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
+ Đó là năng lực thâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ, sự hiểu biết tường
tận về nhân cách của chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện
tâm lí của học sinh.
+ Chuẩn bị bài giảng phải biết đến trình độ của học sinh, hình dung được từng
em, cái gì chúng biết, biết đến đâu, cái gì có thể qn hoặc khó hiểu khi soạn
bài, phải biết đặt mình vào vị trí người học. Đặc biệt suy nghĩ về đặc điểm của
nội dung, xác định khối lượng, mức độ khó khăn và hình thức trình bày sao cho
thuận lợi nhất đối với học sinh.
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
+ Người thầy hiểu học sinh trong vấn đề giảng dạy của mình, căn cứ vào một
loạt dấu hiệu do quan sát có thể xây dựng những biểu tượng chính xác về những
lời giải của mình đã được các học sinh khác nhau lĩnh hội như thế nào.
Người thầy có năng lực hiểu học sinh còn biểu hiện ở chỗ dự đốn được thuận
lợi và khó khăn, xác định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết khi thực hiện
các nhiệm vụ nhận thức.
+ Năng lực này là kết quả của một quá trình lao động đầy trách nhiệm, thương
yêu và sâu sát học sinh, nắm vững mơn mình dạy, am hiểu đầy đủ về tâm lí trẻ,
tâm lí học sư phạm, óc tưởng tượng, khả năng phân tích, tổng hợp…
- Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy
+ Là năng lực cơ bản của năng lực sư phạm, một trong những năng lực trụ cột
của nghề dạy học:
Thầy có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ phương tiện đặc biệt
là tri thức, quan điểm…
Công việc của thầy giáo vừa dạy học, vừa giáo dục, vừa dạy một môn
học, vừa bồi dưỡng cho thế hệ trẻ một nhãn quan rộng, có hứng thú và
thiên hướng thích hợp.
Khoa học cơng nghệ phát triển nhanh, hơn nữa yêu cầu của xã hội đối với
giáo dục ngày càng cao, hứng thú và nguyện vọng của giới trẻ ngày càng
phát triển.
Tri thức và tầm hiểu biết có tác dụng mạnh mẽ, tạo ra uy tín của người
thầy.
+ Người thầy có tri thức và tầm hiểu biết rộng thể hiện:
Nắm vững và hiểu biết rộng mơn mình giảng dạy
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt những xu hướng, những phát minh trong
khoa học thuộc mơn mình phụ trách.
Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hồn thiện tri thức của mình
+ Điều kiện để có năng lực này là hai yếu tố cơ bản trong chính người thầy: nhu
cầu về sự mở rộng tri thức và tầm hiểu biết, là nguồn gốc của tính tích cực và
động lực của việc tự học cũng những kỹ năng, phương pháp để làm thảo mãn
nhu cầu đó.
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
- Năng lực chế biến tài liệu học tập
+ Đó là năng lực gia công về mặt sư phạm của người thầy giáo đối với tài liệu
nhằm làm cho nó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân học sinh,
trình độ kinh nghiệm của các em và đảm bảo logic sư phạm.
+ Thầy phải biết đánh giá đúng đắn tài liệu, xác lập được mối quan hệ giữa yêu
cầu kiến thức của chương trình với trình độ học sinh.
+ Phải chế biến, gia công tài liệu, làm cho nó vừa đảm bảo logic khoa học, vừa
phù hợp logic sư phạm, thích hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
+ Điều kiện để có năng lực trên là:
Người thầy có khả năng phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức,…
suy nghĩ cách trình bày, dẫn dắt q trình tiếp thu của trẻ,
Phải có óc sáng tạo, truyền đạt kiến thức cho người khác hiểu.
Người thầy phải trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình,
cung cấp cho học sinh những kiến thức chính xác, liên hệ giữa kiến thức
cũ và mới, giữa bộ môn này với bộ môn khác, vận dụng vào thực tiễn.
+ Tìm ra phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài giảng đầy sức lôi cuốn
và giàu cảm xúc tích cực.
+ Nhạy cảm với cái mới và giàu cảm hứng sáng tạo.
- Nắm vững kỹ thuật dạy học
+ Là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của trò qua bài
giảng, thể hiện ở chỗ:
Nắm vững kỹ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh ở vị trí người phát
minh trong quá trình dạy học.
Truyền đạt tài liệu chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa
sức với học sinh.
Gây hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ tích cực và độc lập.
Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập như động viên, khêu gợi sự
chú ý, chuyển hóa trạng thái làm việc sang trạng thái nghỉ, giảm căng
thẳng giây lát.
+ Đây là kết quả của một quá trình học tập nghiêm túc, cả lý luận cơ bản và
lý luận nghiệp vụ và rèn luyện tay nghề cơng phu.
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
-
Năng lực ngôn ngữ
+ Là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ, tình cảm của mình bằng lời
nói cũng như nét mặt, điệu bộ. Nó cũng là cơng cụ để người thầy thực hiện
chức năng vì ngôn ngữ thúc đẩy sự chú ý và suy nghĩ của học sinh vào bài
giảng, truyền đạt thông tin, điều khiển và điều chỉnh hoạt động và nhận thức
của học sinh.
+ Biểu hiện của năng lực ngôn ngữ:
Về nội dung:
Ngôn ngữ phải chứa đựng mật độ thông tin lớn, diễn
tả, trình bày cảm xúc, cơ đọng, đó là kết quả của sự uyên thâm về hiểu
biết, của sự suy nghĩ sâu sắc.
Lời nói phải phản ánh sự kế tục và tính luận chứng để
đảm bảo thơng tin liên tục, logic.
Nội dung và hình thức ngơn ngữ phải thích hợp với
các nhiệm vụ nhận thức khác nhau: thông báo tài liệu mới, bình luận câu
trả lời câu hỏi của học sinh, biểu lộ sự đồng tình hoặc khơng đồng tình…
Nhận thức của người thầy là hậu thuẫn vững chắc và
duy nhất cho lời nói của mình. Sức mạnh, sự lơi cuốn, lực hấp dẫn, tính
điều chỉnh lời nói của thầy giáo tùy thuộc vào nhân cách, uy tín của chính
họ.
Về hình thức:
Hình thức ngơn ngữ của người thầy có năng lực thường cơ đọng, giản dị,
sinh động, biểu cảm, cách phát âm mạch lạc, khơng có sai phạm về mặt
tu từ, ngữ pháp, ngữ âm.
Phải thúc đẩy tối đa sự chú ý và suy nghĩ của học sinh vào bài giảng, cần
tránh những câu dài, cấu trúc phức tạp, những thuật ngữ, cách trình bày
khó hiểu. Sự khơi hài đúng chỗ, pha trị nhẹ nhàng, dí dỏm, có thiện ý sẽ
giúp học sinh tích cực suy nghĩ, học tập sôi nổi và tiếp thu tốt.
Nhịp điệu ngôn ngữ cũng rất quan trọng: nếu đều đều, đơn điệu sẽ gây sự
mệt mỏi, nhàm chán, uể oải; nhịp điệu quá gấp cũng sẽ gặp khó khăn cho
việc lĩnh hội, chóng gây mệt mỏi, ức chế; ngơn ngữ q to, quá mạnh,
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
quá yếu, quá thé cũng gây ảnh hưởng tương tự. Vì thế nhịp độ trung bình
là tối ưu.
1.5.2. Nhóm năng lực giáo dục
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh
+ Là năng lực biết dựa vào mục đích giáo dục, u cầu đào tạo, hình dung trước
cần phải giáo dục cho học sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt
động của mình để đạt tới hình mẫu trọn vẹn của con người mới.
+ Biểu hiện của năng lực này là:
Vừa có kỹ năng tiên đốn sự phát triển của những thuộc tính ở từng học
sinh, vừa nắm được nguyên nhân sinh ra cũng như mức độ phát triển của
những thuộc tính đó.
Có sự sáng rõ về những biểu tượng nhân cách của học sinh sẽ thu được
trong tương lai dưới sự ảnh hưởng của những dự án phát triển nhân cách
do mình xây dựng.
Hình dung được hiệu quả của các tác động giáo dục nhằm hình thành
nhân cách theo dự án.
+ Năng lực này được tạo ra bởi các yếu tố tâm lí: óc tưởng tượng sư phạm, tính
lạc quan sư phạm, niềm tin vào sức mạnh giáo dục, niềm tin vào con người và
óc quan sát sư phạm.
- Năng lực giao tiếp sư phạm:
+ Là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngồi và bên trong
của học sinh và của chính bản thân người thầy. Đồng thời biết sử dụng hợp lí
phương tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ, biết cách điều khiển và điều chỉnh q
trình giao tiếp nhằm đạt mục đich giáo dục.
+ Biểu hiện của năng lực giao tiếp:
Kỹ năng định hướng giao tiếp: dựa vào sự biểu lộ bên ngoài như sắc thái
biểu cảm, ngữ điệu, thanh điệu của ngôn ngữ, cử chỉ, tác động, thời điểm
và không gian giao tiếp mà phán đốn chính xác về nhân cách cũng như
mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
Năng lực định vị: là sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng, là khả năng
biết xác định vị trí trong giao tiếp, đặt mình vào vị trí của đối tượng, tạo
điều kiện để đối tượng chủ động, thoải mái giao tiếp với mình.
Kỹ năng điều khiển: biết thu hút đối tượng, tìm ra đề tài giao tiếp, xác
định được hứng thú, nguyện vọng của đối tượng giao tiếp.
- Năng lực cảm hóa học sinh:
+ Là năng lực gây ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh về mặt ý chí và tình cảm.
Nói cách khác đó là khả năng làm cho học sinh nghe, tin và làm theo mình bằng
tình cảm, niểm tin.
+ Năng lực trên tùy thuộc vào một tổ hợp các phẩm chất nhân cách người thầy
như tình thần trách nhiệm, niềm tin chính nghĩa, truyền đạt niềm tin đó, tơn
trọng học sinh, sự khéo léo, chu đáo, lòng vị tha và các phẩm chất của ý chí.
Học sinh sẽ khơng tán thành sự nhu nhược, sự khoan dung vô nguyên tắc, sự cả
tin một cách ngây thơ, sự uể oải, thiếu kiên quyết của người thầy.
+ Năng lực này đòi hỏi người thầy phải phấn đấu tu dưỡng để có một nếp sống
văn hóa cao, một phong cách mẫu mực, tạo được uy tín cho học sinh.
+ Phải xây dựng quan hệ thầy trò tốt đẹp vừa nghiêm túc vừa thân mật, có thái
độ yêu thương và tin tưởng học sinh,biết đối xử công bằng và dân chủ.
+ Có tư thế tác phong mơ phạm, gương mẫu: ăn nói nhã nhặn, lịch sự, cử chỉ
đẹp, giọng điệu đàng hoàng.
- Năng lực khéo léo đối xử sư phạm
+ Là kỹ năng mà trong bất kỳ tình huống nào cũng tìm ra tác động sư phạm
đúng đắn nhất như là một nghệ thuật.
+ Biểu hiện:
Sự nhạy bén về mức độ sử dụng bất kỳ một tác động sư phạm nào:
khuyến khích, trách phạt hay ra lệnh.
Biết phát hiện kịp thời và giải quyết khéo léo những vấn đề xảy ra bất
ngờ, khơng nóng vội, không thô bạo.
Biết biến cái chủ động thành bị động, giải quyết mau lẹ những vấn đề
phức tạp diễn ra.
Phải quan tâm chu đáo đến trẻ
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
+ Cơ sở hình thành năng lực này là lương tâm nghề nghiệp, niềm tin yêu và tôn
trọng trẻ, tinh thơng nghề nghiệp.
1.5.3. Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm:
+ Biểu hiện:
Biết tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau của
công tác dạy học và giáo dục trên lớp hay ngoài nhà trường.
Biết đoàn kết học sinh thành một tập thể thống nhất, lành mạnh, có kỷ
luật, có nề nếp.
Biết vận động, tổ chức nhân dân và phụ huynh học sinh và các tổ chức xã
hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu xác định.
+ Để có kỹ năng trên, người thầy phải:
Biết vạch kế hoạch: đảm bảo tính nguyên tắc và tính linh hoạt, kiểm tra
kế hoạch để đánh giá hiệu quả và biết bổ sung kế hoạch.
Biết sử dụng đúng đắn các hình thức và phương pháp dạy học và giáo
dục khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức tốt việc học tập và có tác dụng sâu
sắc đến tư tưởng và tình cảm của học sinh.
Biết định ra mức độ và giới hạn của từng biện pháp.
Có nghị lực và dũng cảm tin vào sự đúng đắn của kế hoạch và biện pháp
giáo dục.
1.6.
Sự hình thành uy tín của người thầy giáo
- Người thầy giáo có uy tín thường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến tư tưởng,
tình cảm của các em, được các em yêu mến và kính trọng. Sức mạnh tinh
thần và khả năng cảm hóa của người thầy có uy tín thường được nâng lên
gấp bội.
- Thực chất của uy tín, cơ đọng lại đó là tấm lịng và tài năng của người thầy.
Vì có tấm lịng người thầy mới yêu thương học sinh, tận tụy với công việc
và đạo đức trong sáng. Bằng tài năng người thầy đạt được kết quả cao trong
dạy học và giáo dục. Do đó đối với nhiều học sinh, người thầy có uy tín đã
trở thành một hình tượng lý tưởng để noi theo.
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
- Uy tín thực, uy tín chân chính được tốt lên từ tồn bộ cuộc sống người thầy,
nó là kết quả của sự hoàn thiện nhân cách, là hiệu quả lao động đầy kiên rì
và sáng tạo, là do sự kiến tạo quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò.
- Điều kiện để hình thành uy tín thầy giáo:
+ Thương yêu học sinh và tận tụy với nghề.
+ Công bằng trong đối xử, không thiên vị, không thành kiến, không cảm tính.
+ Phải có chí tiến thủ: có nguyện vọng tự phát triển, có nhu cầu về sự mở rộng
tri thức, hồn thiện kỹ năng nghề nghiệp.
+ Có phương pháp và kỹ năng tác động trong dạy học và giáo dục hợp lý, hiệu
quả và sáng tạo.
+ Mô phạm, gương mẫu về mọi mặt, mọi lúc, mọi nơi.
Tóm lại, nhân cách là bộ mặt chính trị, đạo đức của người thầy giáo, là công cụ
chủ yếu để tạo ra sản phẩm giáo dục. Sự hình thành và phát triển nhân cách là
cả một quá trình tu dưỡng, bồi dưỡng văn hóa và rèn luyện tay nghề trong chính
thực tiễn sư phạm.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng về nhân cách giáo viên tiểu học
Qua 10 năm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục ở giai đoạn 2001-2010,
ngành giáo dục đã khẳng định được những thành tựu mà trước đó chưa có. Cụ
thể là hệ thống giáo dục tại các địa phương đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu học tập
suốt đời của người dân. Không chỉ góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài với các chủ trương đúng đắn mà quy mơ cịn mở rộng cả
về số lượng trường lớp và số lượng người học. Song song đó, chất lượng giáo
dục cũng đã có những bước tiến vững chắc, đặc biệt là ở các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội thuận lợi. Công tác đánh giá thi cử ở từng bậc học đã được đổi
mới và khoa học hơn. Công bằng xã hội trong giáo dục từng bước cải thiện với
nhiều chính sách và biện pháp đầu tư., giáo dục Việt Nam đã được được nhiều
thành tựu quan trọng, đó là hệ thống giáo dục quốc dân được hồn thiện hơn
với các cấp,bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và phương thức giáo dục;
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
quy mô giáo dục tăng nhanh, nhất là ở bậc đại học và đào tạo nghề bước đầu
đáp ứng nhu cầu của xã hội; Công bằng xã hội trong giáo dục về cơ bản được
đảm bảo; Các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục được cải thiện; Công tác xã
hội hoá giáo dục đã đem lại kết quả bước đầu. Cũng trong giai đoạn hiện nay,
nhân cách, phẩm chất người nhà giáo ngày càng được xã hội quan tâm và mỗi
nhà giáo đã làm được và chưa được những gì đóng góp vào trong các thành tựu
đó?
2.1.1. Những ưu điểm
a. Về năng lực.
-
Giáo viên tiểu học được đào tạo bài bản, sâu rộng, hầu như đều được đào tạo
một cách chính quy, có hệ thống. Số lượng giáo viên mới ra trường không
ngừng tăng lên mỗi năm, chất lượng đào tạo chuyên môn khá tốt.
- Đội ngũ các thầy cơ giáo đã liên tục lập nhiều thành tích, khẳng định vị trí,
diện mạo của giáo dục trong sự nghiệp phát triển. Nhiều giáo viên đã tham
gia tốt công tác bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh tham dự các giải học sinh
giỏi trong và ngồi nước.
- Giáo viên thơng thạo các kỹ năng, phương pháp giảng dạy ứng dụng khoa
học – công nghệ, nhất là những bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác kiến thức từ mạng internet và các phương tiện truyền thông khác.
- Không ngừng học tập, tìm tịi, nghiên cứu sâu, nâng cao trình độ học vẫn
của bản thân. Giáo viên đam mê tìm hiểu tri thức khoa học, tìm tịi sáng tạo
những phương pháp giảng dạy mới hiệu quả, thiết kế những dụng cụ, mơ
hình phục vụ cơng tác giảng dạy và học tập.
- Ln kịp thời thích ứng với xu thế phát triển của xã hội, biết được xã hội cần
gì từ mình, từ học rị, để từ đó hướng bản thân và học sinh hoàn thiện bản
thân để đáp ứng được nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy tập trung, từ cách dạy thông
báo đồng loạt, học tập thụ động sang kiểu dạy hoạt động, phân hố, học tập
tích cực. Giáo viên hiện nay khơng cịn đóng vai trị là người truyền đạt kiến
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn cho các hoạt động tìm
tịi, tranh luận của học sinh
- Hầu hết các giáo viên đều có khả năng sử dụng ngơn ngữ phong phú, súc
tích, cơ đọng, truyền đạt đầy đủ tri thức cho học sinh, đồng thời cũng thể
hiện khả năng giao tiếp, ứng xử trong và ngồi nhà trường mơ phạm, khéo
léo, tạo được hình tượng người nhà giáo mẫu mực.
- Giáo viên, đặc biệt là những người có thâm niên trong nghề, có kinh nghiệm
cơng tác lâu năm có khả năng phân tích tâm lý học sinh tốt, năm bắt rõ
những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, từ đó có phương pháp
giáo dục phù hợp.
b. Về phẩm chất.
- Lòng yêu nghề của đại đa số giáo viên giúp cho họ tâm huyết với nghề, từ
đó có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đào tạo.
- Đại đa số giáo viên đều năng động, sáng tạo trong công tác giảng dạy, hoàn
thiện kỹ năng, kiến thức và nhân cách cho học sinh.
- Tình yêu với trẻ, giáo viên hiểu trẻ, coi trẻ là mầm non, là tương lai của đất
nước, là thế hệ đi sau, là con, là cháu,là em, từ đó tạo được mối quan hệ thầy
– trị tốt đẹp, cùng sẻ chia, tâm sự và giúp đỡ học sinh trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
- Hầu hết giáo viên ngày nay đều có nếp sống giản dị, trong sang, văn minh,
mẫu mực, hiện đại, bắt kịp các xu thế thời đại, hòa nhập nhanh.
- Mối quan hệ đồng nghiệp, phụ huynh – giáo viên, giáo viên với xã hội tốt
đẹp.
- Giàu lòng nhân ái, vị tha, đồng cảm và tận tụy với công việc.
c. Những tấm gương đẹp của giáo viên tiểu học:
Tôi sẽ không nêu lên những gương điển hình mà báo chí đã nói đến trong thời
gian qua, mà tôi xin được phép kể về những người thầy, người cô đã để lại
trong tôi những ấn tượng sâu sắc nhất.
- Hồi còn là học lớp 1, tuy còn rất nhỏ và chưa nhận thức được nhiều điều,
nhưng tơi vẫn mãi khắc ghi hình ảnh cơ Hiền, một cô giáo trường tiểu học mà
chúng tôi theo học lúc bấy giờ. Suốt những năm tháng dạy học, cơ chăm sóc
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
từng tốp học trò để bố mẹ chúng an tâm, giành thời gian cho công việc đồng
áng. Tôi vốn mắc chảy máu cam không rõ nguyên do từ nhỏ, đi học phải có
người chăm sóc tận tình hơn vào nhưng khi trở trời,những lúc thời tiết quá nóng
hoặc nhưng khi vơ tình ngửi phải mùi thuốc lá. Và cơ Hiền đã là người hằng
ngày chăm sóc tơi, đưa đón tơi lên chiếc xe đạp cà tang của cơ, ngồi phía sau,
để các bạn khác đi theo sau xe, cơ trị cùng nhau đi bộ đến trường, cùng học
những ca khúc thiếu nhi, hát vang cả một con đường. Có phải vì những năm
tháng đi học như thế nên tơi và các bạn đều học hát rất nhanh, và thuộc chúng
đến tận bây giờ. Còn nhớ một lần được học về các lồi động vật, cơ giới thiệu
con đà điểu, có tên cơ trong đó, thế là lớp lại lao nhao “cô là con đà điểu”, “cô
đà điểu”… Cô chỉ cười xịa, khen chúng tơi liên tưởng nhanh, và cịn đề nghị
tặng những bạn đã nói đó một tràng pháo tay nữa chứ. Thấm thoắt đã 16 năm
trôi qua, tôi vẫn được gặp cơ thường xun vì nhà cơ và nhà tôi cũng không xa
nhau cho lắm. Những lúc gặp cô tôi vẫn chào hỏi cô lễ phép kết hợp với động
tác khoanh tay lễ phép và đầu hơi cúi xuống đi cùng. Rất đuối thân quen cô
Hiền nhỉ ! em cịn nhớ lắm nhưng tháng năm cơ, người giáo viên “ni dạy hổ”,
giúp chúng tơi có những bước đi đầu tiên trên đường đời.
- Một người thầy nữa. Thầy là giáo viên chủ nhiệm tôi năm học lớp 5, người
thầy có tên là Đồng. Thầy Đồng khơng q lớn tuổi, thầy rất nghiêm khắc,
nhưng thầy lại có tấm lịng nhân ái, vị tha, bao dung và rất đỗi hiền hậu. Một
người giáo viên lúc nào cũng gọi học sinh là con, biết được em học trị đó nhịn
đói đi học để mua cho em một cái bánh mì, một người giáo viên ln trân trọng
những tình cảm mà học trị dành tặng. Tơi vẫn cịn nhớ cái lần đầu tiên về nhà
thầy,tơi đã nhìn thấy những bơng hồng những cánh hoa đã héo nhưng chưa phai
màu được thầy cất giữ cẩn thận trong cái tủ kính,nghe thầy kể đấy là những tài
vơ giá của thầy, đó là nơi lưu giữ kỷ niêm tình thầy trị qua những năm tháng
thầy dạy học . Bây giờ, nhìn những giáo viên vứt hoa học trị tặng vào một xó
xỉnh nào đó, vài hơm sau lại cho vào thùng rác mà lại thấy nhớ và mến thầy
hơn.
…
Vai trò của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh
Còn rất nhiều những tấm gương sáng của giáo viên về cả đức lẫn tài, với
những sự cống hiến, hy sinh thầm lặng mà không cần nêu danh trên báo chí,
phương tiện truyền thơng, vì với họ, được đứng lớp, được tham gia đào tạo
nhân lực, đào tạo con người mới cho xã hội là niềm hạnh phúc khơng có gì có
thể sánh bằng. Nhà giáo Việt Nam ln nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng để xứng
đáng với danh hiệu, với nhiệm vụ cao cả được nhân dân giao phó.
2.1.2. Khuyết điểm
a. Một số tồn tại
- Một bộ phận giáo viên không tâm huyết với nghề, không đưa hết năng lực,
trí tuệ của mình để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
- Đặc biệt là có nhiều nhà giáo có biểu hiện tiêu cực:
+ Thương mại hóa hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục với những biểu
hiện dạy thêm tràn lan, không chú trọng chất lượng giáo dục, một vài nhà giáo
nhận phong bì của học sinh, phụ huynh xin chuyển tuyến, vào trường chuyên,
lớp chọn, xin điểm …
+ Một bộ phận nhỏ giáo viên đã vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo như
gian lận trong giáo dục, xúc phạm đến học sinh, thậm chí là vi phạm pháp luật,
…
- Ngoài ra một bộ phận nhỏ giáo viên có hiện tượng tha hóa về đạo đức, nhân
cách như thầy cô giáo đánh đập, gây áp lực cho học sinh, đánh bạc, hút
thuốc, có các mối quan hệ không trong sáng,…
- Một số lượng nhỏ giáo viên chưa đáp ứng được về mặt chuyên môn, lười tư
duy, ngại sáng tạo, dạy học theo lối mòn, sáo rỗng. Những giáo viên đó dĩ
nhiên cũng là những người khơng theo kịp với xu thế thời đại nên công tác
giảng dạy từ đó cũng khơng thích ứng được với nhu cầu xã hội.
- Bên cạnh đó cũng có một số giáo viên buông xuôi, không tận tâm với học
sinh, nhất là học sinh các biệt, để các em tự trôi, tự giáo dục mà không uốn
nắn, không làm các hoạt động hướng nghiệp hay hướng học sinh đến một
hình ảnh nào đó.
Vai trị của người giáo viên tiểu học với việc rèn luyện nhân cách của học sinh