Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại phia oắc phia đén, huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

Th
ai

NÔNG THU HẰNG

gu

N

Tên đề tài:

n

ye

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

ve

ni

U

ity


rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


: Chính quy
: QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

U
TN

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

Th
ai
N

Tên đề tài:


NÔNG THU HẰNG

n

ye

gu

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

ni

U
ity

rs

ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo
Chun ngành

Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: QLTNR
: K47 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: ThS. TRẦN ĐỨC THIỆN

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của ThS. Trần Đức Thiện.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nợi dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Th

Nếu sai tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

ai

N
gu

Thái Nguyên, tháng năm 2019

Giáo viên hướng dẫn

n

ye

Sinh viên

ve

ni

U
Nông Thu Hằng

ity

rs

ThS. Trần Đức Thiện


U
TN


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa
về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại Vườn Quốc gia Phia ĐénPhia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.

Th

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập

ai

tốt nghiệp của tơi đã hồn thành.

N

Vậy tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa

ye

dẫn chúng tôi.


gu

Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng

n

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Đức

U

ni

Thiện đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

ve

Tơi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo VQG Phia Đén cùng người dân

rs

trong xã Thành Cơng, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp

ity

đỡ tơi trong q trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.



Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
Tôi xin chân thành cảm ơn!


U
TN

giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nông Thu Hằng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại Phia
Oắc-Phia Đén. ................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ
cao xuống thấp .................................................................................. 25
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của mợt số lồi tiêu biểu được người

Th

dân tại Phia Đén-Phia Oắc sử dụng làm thuốc ................................. 27

ai

Bảng 4.4 Cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được người dân sử


gu

N

dụng tại địa phương .......................................................................... 38

ye

Bảng 4.5. Một số bài thuốc của người dân địa phương .................................. 42

n

Bảng 4.6: Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc

ni

U

quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. ......................... 48

ity

rs

ve

Bảng 4.7: Một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng ....................... 50


U

TN


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân sử dụng làm
thuốc ................................................................................................ 41

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U


U
TN


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
dân tộc cổ truyền
Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên

Th

Sp

ai


Hiệp Quốc

Tổ chức Y tế thế giới

n

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

ity

rs

ve

ni

U

WWF

Uỷ ban nhân dân

ye

WHO

gu

UBND


Đồng đô la Mỹ

N

USD


U
TN


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v

Th

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

ai

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1


N

gu

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

ye

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

n

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

ni

U

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

ve

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

rs

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4

ity


2.1. Cơ sở thực hiện đề tài................................................................................. 4



2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngồi nước ..... 5

U
TN

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế giới .............................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam ............................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 13
2.3.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 13
2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 14
2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn .................................................................................. 14
2.3.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 15
2.3.5. Thành phần dân tợc, trình đợ học vấn ................................................... 16
2.3.6. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp ............................................... 16


vii

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 17
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản .................................................................... 17
3.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 17


Th

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18

ai

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 20

N

gu

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21

ye

PHAGER. K_Toc993708IÊN Cghiệp thực vật ......................................... 22

n

4.1. Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân về sử dụng một

U

ni

số cây dược liệu tại địa phương ...................................................................... 22

ve


4.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tại

ity

rs

Phia Oắc-Phia Đén sử dụng thường xuyên ..................................................... 25
4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được người dân tại Phia



U
TN

Đén-Phia Oắc khai thác và sử dụng làm thuốc ............................................... 38
4.4. Một số bài thuốc của địa phương ............................................................. 42
4.5. Các loài thực vật và bài thuốc được người dân khai thác và sử dụng làm
thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rợng ............................... 47
4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp trong việc bảo tồn và
nhân rợng các lồi cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 50
4.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 50
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 51


viii

4.6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển mợt số lồi cây
dược liệu tại khu vực nghiên cứu .................................................................... 51

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54
5.1. Kết Luận ................................................................................................... 54
5.2. Tồn tại....................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
- Rừng được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trị rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học. Bởi vậy, bảo vệ
rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm vụ
khơng thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đó là mợt thách thức vơ cùng to lớn địi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc

Th

các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trị và nhiệm

ai

vụ của mình trong cơng tác phục hồi và phát triển rừng. Rừng là một hệ sinh

N

gu

thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác

ye

giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài

n


ngun vơ cùng q giá, nó giữ mợt vai trị rất quan trọng trong quá trình phát

ni

U

triển và sinh tồn của lồi người. Rừng điều hịa khí hậu (tạo ra oxy, điều hịa

ve

nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, …) bảo tồn đa dạng sinh học,

ity

rs

bảo vệ môi trường sống, Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại



động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu,… ngồi ra nó cịn mang ý

U
TN

nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
- Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nước ta là mợt trong
16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với sự đa dạng về

chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật rừng đã cung cấp lâm sản,
thuốc chữa bệnh cho con người. Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì
có khoảng 12.000 lồi thực vật, nhưng chỉ có khoảng 10.500 lồi đã được mơ
tả (Hợ, 1991 - 1993), trong đó có khoảng 10% là lồi đặc hữu, 800 lồi rêu,
600 lồi nấm, ... Khoảng 2.300 lồi cây có mạch đã được dùng làm lương
thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 loài cho


2
gỗ q (nhóm 1), 20 lồi cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 lồi cho gỗ đồ mợc và
xây dựng (nhóm 3), ... loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha.
- Ngồi ra rừng Việt Nam cịn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5
triệu ha gồm khoảng 25 lồi đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao. Ngoài
những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam
cịn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 lồi trong đó
có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất q hiếm như
cây Tơ hạp (Altingia sp.) chứa nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bợ;

Th

cây Gió bầu (Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ Tĩnh

ai

đến Thuận Hải; cây Dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu nhựa.

gu

N


- Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm
nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây

ye

thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu

n

U

phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa

ve

ni

là một vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cao Bằng là một tỉnh

rs

thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang;

ity

phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn; phía Bắc và phía Đông giáp Trung



Quốc với sự đa dạng về thành phần dân tợc, kiến thức bản địa về các lồi cây


U
TN

dược liệu ở đây vô cùng phong phú. Hiện nay các loài cây được sử dụng làm
dược liệu ở đây rất lớn, để góp phần bảo tồn kiến thức về cây dược liệu được
tích lũy, cũng như bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các lồi cây dược liệu,
tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và
sử dụng một số cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tên các loài dược liệu phân bố trên địa bàn tại Phia OắcPhia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.


3
Xác định được kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng của các lồi
cây, bợ phận được sử dụng để làm thuốc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất mợt số biện pháp trong vấn đề sử dụng cây dược liệu tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.

Th

- Nâng cao kiến thức thực tế.

ai


- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học

gu

N

hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

ye

- Góp phần vào việc quản lí tài ngun rừng bền vững.

n

U

- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng

ve

ni

đồng dân tộc tại VQG Phia Oắc - Phia Đén khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng

rs

ity


đồng dân tợc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng.


U
TN


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác đợng phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ đợng thực

Th

vật q hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.

ai

Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều lồi đợng, thực vật đứng

gu

N

trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng .


ye

Dựa trên các tiêu ch̉n đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính

n

U

phủ Việt Nam cũng cơng bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công

ve

ni

tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản
năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã

rs

ity

đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể.



Trong đó, 15.503 lồi nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180

U
TN


lồi đợng vật, 8.321 lồi thực vật, và 2 loài nấm.

Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [12].

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều lồi đợng thực
vật Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định lồi và chế đợ quản lý
lồi tḥc danh mục lồi nguy cấp, qúy, hiếm được ưu tiên bảo vệ [13].
được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này


5
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế giới
- Hiện nay chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế
giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc
có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm
dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng
hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã

Th

làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10 lên đến 90% [17].

ai


Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá

gu

N

học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã
khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là mợt trong những yếu tố

ye

miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp:

n

U

Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tamin

ve

ni

(Zizyphusjụuba Miller). Mỗi lồi cây với từng cơng năng tác dụng, ở mỗi địa
phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tợc [17].

rs

ity


Ở Bangladesh có mợt số cây thuốc q như Tylophora indica (dùng



làm thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm kiếm,

U
TN

nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc - Rauvolfia
serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh,
Thái Lan,… mỗi năm khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang
thị trường Âu - Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau
cạn kiệt. Mợt số bang ở Ấn Đợ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác lồi Ba
gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991). Mợt
lồi cây thuốc quý khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông - Bắc Ấn Độ,
trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông
Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt


6
chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở
Trung Quốc vốn có mợt số lồi Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập
kỷ 50, đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có lồi
thậm chí phải trồng. Mợt vài lồi cây dân tợc thuốc q như Fritillaria cirrhosa
(làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ cịn
sót lại ở 1 - 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc lồi Iphigenia indica có
tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali tỉnh Vân
Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng. Mợt số


Th

loại cây thuốc q khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata, Nervilia

ai

fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.

gu

N

Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc
tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”. Phần lớn

ye

dân số thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hồn tồn phụ tḥc vào dược

n

U

thảo để chữa bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên

ve

ni

khắp thế giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ

15.000 trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược

rs

ity

thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Đợ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình



về sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991) [18].

U
TN

Tư liệu của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 lồi thực vật mà cơ quan này có thơng tin,
hiện có tới 30.000 lồi được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác
nhau (World conservation monitoring centre - IUCN, 1992 và 1993). Trong tổng
số 30.000 lồi này, đương nhiên có rất nhiều lồi được dùng làm thuốc.
Nhiên (viết tắt là WWF), có từ 4.000 - 10.000 lồi cây cỏ dùng làm
thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngun nhân khơng phải hồn tồn do sự
phát triển của Y học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở
Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên
quy mơ tồn Tháng 3 năm 1988, tại Chiang Mai - Thái Lan, một số Tổ chức


7
quốc tế (WHO, IUCN, WWF) đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hồng
gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc tế đầu tiên chuyên về bảo tồn cây

thuốc. Từ diễn đàn của Hội thảo này, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng
định về tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe cợng đồng. Đồng thời, kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia
thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần có những hành động thiết
thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn giá trị đa dạng
sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia [19].

Th

Tiếp theo Hội nghị Quốc tế Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Thái Lan năm

ai

1988, năm 1993 WHO, IUCN và WWF đã đưa ra một tài liệu “Hướng dẫn

gu

N

bảo tồn cây thuốc” (Giudeline on Conservation of Medicinal Plants). Đây
không phải là loại tài liệu về phương pháp nghiên cứu, nhưng những người

ye

biên soạn đã có chủ ý đề cập từ khâu điều tra nghiên cứu cho đến tiến hành

n

U


khai thác sử dụng, phát triển trồng thêm và quản lý cây thuốc, đều là những

ve

ni

hoạt đợng có liên quan và phục vụ cho mục đích bảo tồn. Tuy nhiên, để cho
cơng tác bảo tồn cây thuốc có hiệu quả, cần phải căn cứ vào tình hình của mỗi

rs

ity

quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và chương trình hành đợng phù hợp [19].



Ngồi ra, các vườn thực vật cũng tham gia vào chương trình hồi phục

U
TN

các lồi thực vật nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thối. Sự đóng góp của
các vườn thực vật đối với cơng tác bảo tồn lồi mở rợng ra đối với các loài
đang bị đe dọa ngoài tự nhiên. Theo hướng này, các vườn thực vật cung cấp
cây giống cho các nghiên cứu và vùng trồng cấy cây thuốc. Chúng cũng là nơi
triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng và ý thức bảo tồn cho cợng
đồng.Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện được triển khai theo hai
hình thức chính:
 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên vị hay tại chỗ (in

situ): Đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên. Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa được bảo tồn


8
ngay tại nơi chúng phân bố hay đã từng phân bố.
 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): Thường thực
hiện tại các vườn thực vật, các trang trại hoặc vườn rừng. Hình thức này cịn
bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phịng thí nghiệm và viện nghiên
cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...)
Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt đợng khác được triển
khai trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao
năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật, tổ chức hoạt động) và

Th

kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ

ai

cây trồng,…).

N

gu

Cho tới nay, cơng tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành quả, các

n


phạm vi thế giới.

ye

phương pháp nghiên cứu và triển khai đã được thống nhất để áp dụng trên

ve

hợp với thực tế từng quốc gia.

ni

U

Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần có sự tính tốn phù

rs

Theo hướng dẫn bảo tồn cây thuốc của WHO, IUCN và WWF, nhân

ity

giống cây thuốc là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo tồn, nhằm



tạo giống cây thuốc phục vụ hoạt động trồng trọt, bảo tồn chuyển vị, bảo tồn

U
TN


nguyên vị, phục tráng và nâng cao chất lượng giống cây thuốc...
Ở Liên Xô (cũ) việc nhân giống bằng hom đã được tiến hành trên 50
năm trước, đã thí nghiệm nhân giống 260.000 hom của 240 lồi cây tḥc 55
họ. Trong đó, có 47 lồi lá kim, 113 lồi lá rợng cho các lồi cây rừng, cây
làm cảnh, làm thuốc, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tại Thụy Điển, hàng
năm công ty Hylles hog sản xuất khoảng 4.000.000 cây hom Vân sam.
Năm 1993 vườn ươm Toolara tại bang Quensland (Australia), sản xuất
700.000 cây hom Thông lai. Nhật Bản hàng năm sản xuất 49 triệu hom cây
Lãnh sam. Ở Trung Quốc, chỉ riêng với nghiên cứu sản xuất chế phẩm ABT,


9
người ta đã nghiên cứu thực nghiệm 1.270 loài cây gỗ, cây ăn quả, cây hoa, cây
nông nghiệp, thực vật có ích [19].
Quảng Đơng (Trung Quốc) có 4 vườn ươm sản xuất cây hom, trong đó
có 3 vườn ươm cấp huyện, đạt công suất 1 triệu cây/năm. Tại Malaysia, 75 loài
cây họ Quả hai cánh đã được nhân giống bằng hom. Tại Thái Lan, 1 ha vườn
giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom đủ trồng 400-500 ha
rừng [18]. Khi nghiên cứu và thử nghiệm các kỹ thuật gây trồng đối với các
loài cây thuốc bản địa, các nhà nghiên cứu thường phải quan tâm tìm hiểu rất

Th

kỹ về đặc điểm sinh thái nơi phân bố của lồi cây đó trong tự nhiên, nghiên cứu

ai

đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nó tương ứng với sự biến động các yếu


gu

N

tố sinh thái trong điều kiện cụ thể ngoài thực địa. Với nhiều loài thực vật nhiệt
đới, các yếu tố sinh thái chi phối quan trọng có thể kể đến như: ánh sáng, nhiệt

ye

đợ, ẩm đợ khơng khí, tính chất đất đai (hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng, độ

n

U

dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, đợ pH, mùn, ẩm đợ đất…). Đây chính là
bản địa.

rs

ve

ni

cơ sở khoa học quyết định thành công của các nghiên cứu gây trồng cây thuốc

ity

Theo Gao-Xiong Raoetal (2009) [18], với các loài cây thân gỗ và cây bụi




sống nhiều năm trong các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, nhu cầu về ánh sáng

U
TN

thường thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Đây là yếu tố sinh thái
hết sức quan trọng góp phần quyết định đến sự phân bố, khả năng sinh trưởng,
phát triển và tạo ra năng suất sinh vật học của cây. Cùng với ánh sáng thì các
đặc điểm về tính chất đất đai, đặc biệt là hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng
trong đất cũng đóng vai trị chi phối quan trọng đến khả năng cho năng suất của
cây. Chính vì vậy nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng, đất đai và
phân bón tới sinh trưởng, phát triển của cây là những nội dung không thể thiếu
trong nghiên cứu gây trồng và bảo tồn các lồi cây thuốc bản địa.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong


10
phú lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc; 52
lồi tảo biển, 408 lồi đợng vật và 75 loại khống vật có cơng dụng làm thuốc,
trong đó có nhiều lồi cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới
như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thơng đỏ,
Vàng đắng, Hồng liên ơ rơ, Hồng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh
Phúc… [4]
Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh
thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75

Th


lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, nuôi trồng cây

ai

dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào

gu

N

(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sapa (tỉnh Lào Cai), việc
thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt

ye

khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt Yên

n

U

(tỉnh Bắc Giang), mơ hình trồng cây Kim Tiền Thảo là hướng mới trong
người dân nơi đây.

rs

ve

ni


chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho

ity

Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200



loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên

U
TN

cạnh đó cịn nhiều lồi cây thuốc khác như Hồng Đằng vẫn được thu hái sử
dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể.
Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý
Dược - Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ
phát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014: Đưa
dược liệu trở thành thế mạnh của ngành dược Việt Nam”; ơng cho rằng dược
liệu chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai,
chứ khơng phải là nguồn ngun liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều
thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua [3].
Khai thác quá mức vì mục đích thương mại là ngun nhân chủ yếu


11
khiến dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp
phải mợt số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch
phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc

tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược
liệu. Có thể kể đến mợt số ví dụ điển hình như tình trạng ni trồng và khai
thác dược liệu ở nước ta hiện nay còn tự phát, quy mô nhỏ dẫn đến sản lượng
dược liệu không ổn định, giá cả biến động; Việc khai thác dược liệu quá mức
mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển dược liệu đã dẫn đến số lượng loài

Th

cây dược liệu có khả năng khai thác tự nhiên cịn rất ít (trên cả nước hiện chỉ

ai

cịn khoảng 206 lồi cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự nhiên), nhiều

gu

N

loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt. Ví
dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn) Colebr) là mợt lồi dây leo

ye

gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân bố chủ yếu ở các

n

U

tỉnh phía Nam (từ vĩ đợ 16015’ ở Phú Lộc - Thừa Thiên Huế trở vào), trên


ve

ni

phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 - 1990 tính trung bình khai
thác từ 1.000 - 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai - Kon Tum, Nghĩa Bình,

rs

ity

Quảng Nam - Đà Nẵng, Đắk Lắk và Sơng Bé (theo đơn vị hành chính lúc đó).



Đến giai đoạn 1991 - 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn, (Nguyễn Tập và

U
TN

một số người khác 1986 và 1996). Đặc biệt là mợt số cây thuốc có nhu cầu
dường như khơng hạn chế, như Ba Kích (Morinda officinalis How); Đẳng
Sâm (Campanumoea javanica Blume) và các lồi Hồng tinh tḥc chi
Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ biến ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc này hiện đã làm suy giảm nghiêm
trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã được đưa vào Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ
Việt Nam - Phần thực vật, năm 1996, 2007 [16].
Cao Bằng dù có trên 617 lồi cây thuốc, tḥc 211 họ thực vật, trong

đó nhiều loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: Thanh thiên quỳ, Lan gấm, Hà


12
thủ ơ, Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhưng ngày
một cạn kiệt do khai thác quá mức.
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 ghi 114 lồi cây thuốc q
hiếm, tḥc 47 họ thực vật, thì năm 2006 đã tăng 139 lồi tḥc 58 họ
(Nguyễn Tập, 2004) [16]. Mợt số lồi gần như tuyệt chủng ngoài thiên nhiên,
như

Hoàng

đàn

(Cupressus

Sâm

torulosa),

ngọc

linh

(Panax

vietnamensis),...Đầu năm 1986, do gỗ Hoàng đàn (Cuppressus torulosa), có
giá cao và thị trường mở rợng nên cộng đồng địa phương ở Hữu Lũng, Lạng


Th

Sơn bắt đầu khai thác gỗ Hoàng đàn để bán. Đầu tiên các cây to bị chặt, sau

ai

đó khai thác đến cây con, cành nhánh, gốc và rễ cây. Thậm chí, mìn cũng

gu

N

được dùng để thu các rễ Hoàng đàn len lỏi trong các kẽ đá. Giá bán từ 45.000
đến 120.000 đồng/kg tùy theo kích cỡ của gỗ và rễ cây [5].

ye

Theo PGS.TS. Trần Công Khánh, Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát

n

U

triển cây thuốc cổ truyền dân tợc (CREDEP): “Chính vì khơng hiểu gì về

ve

ni

cơng dụng của cây thuốc, lại được các đầu nậu thu mua tận nơi nên đại đa số

bà con sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai thác

rs

ity

theo kiểu chặt tận gốc, nhổ cả rễ và thế là những thầy lang giàu kinh nghiệm



chữa bệnh giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài thuốc
vì khơng kiếm đâu ra cây thuốc nguyên liệu” [10].

U
TN

gia truyền của mình, để rồi mợt ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài thuốc chết”
Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy, TCT đã nhập
khẩu 182 loại Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên
100 tấn/loại. Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ đợng vật và khống vật, 169 loại
từ cây thuốc, trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, mợt số khơng có ở Việt Nam.
Nhận thức được vai trị của cây thuốc và các mối đe doạ sự phát triển lâu
bền của chúng trong tự nhiên, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dược liệu đã
nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác định
các loài cần ưu tiên bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam được biên


13
soạn tương đối hoàn chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao gồm 128 lồi tḥc 59
họ thực vật bậc cao có mạch. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 (lần

thứ 2) đã được xây dựng, với tổng số 114 loài, đánh giá theo tiêu chuẩn khung
phân hạng IUCN (1994). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006 (lần thứ 3)
được cơng bố gồm 139 lồi tḥc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Tất cả các
lồi trong Danh lục Đỏ được đánh giá theo khung phân hạng IUCN (2001). Đến
năm 2007, nâng số loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam lên 144 lồi,
tḥc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong cuốn cẩm nang này, tḥc ngành

Th

Lá thơng (Psilotophyta): 1 lồi; ngành Thơng đất (Lycopodiophyta): 1 loài;

ai

ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 2 loài; ngành Thơng (Pinophyta): 17 lồi;

gu

N

ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 123 lồi. Tất cả các loài trong Danh lục Đỏ đã
được đánh giá về mức độ bị đe dọa theo IUCN (2001) cụ thể như sau: Tḥc cấp

ye

CR (Critically Endangered) có 18 lồi. Tḥc cấp EN (Endangered) có 57 lồi.

n

U


Tḥc cấp VU (Vulnerable) có 69 lồi [16].

ve

ni

Lưu Đàm Cư và cợng sự đã nghiên cứu và đưa vào bảo tồn dưới hình thức
chuyển vị hơn 40 loài cây thuốc trong vườn rừng của các dân tộc thiểu số tỉnh

rs



La, Hà Giang, Lạng Sơn…[1]

ity

Lào Cai. Mơ hình này hiện đang được ứng dụng và nhân rộng tại các tỉnh Sơn

U
TN

Bảo tồn cây thuốc là mợt lĩnh vực quan trọng và gặp nhiều khó khăn, nhất
là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy công tác bảo tồn đã
thu được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên đứng trước nhu cầu sử dụng ngày
càng cao về dược liệu từ thiên nhiên và sự khan hiếm dược liệu do các yếu tố
khách quan, chủ quan mang lại thì cần thiết phải có những nghiên cứu nhằm
phát triển bền vững nguồn gen, đưa cây dược liệu trở thành cây trồng hàng hóa,
phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu của người dân.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.3.1. Vị trí địa lý
- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén, là một khu bảo tồn quan trọng


14
bậc nhất của tỉnh Cao Bằng, thuộc huyện vùng cao huyện Nguyên Bình, tỉnhCao Bằng.
- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén có tổng diện tích đất tự nhiên là
10.593,5ha trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên tḥc địa bàn 5 xã của huyện
Ngun Bình là: Thành Cơng, Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo và thị
trấn Tĩnh Túc có vị trí địa lí tiếp giáp với mợt số huyện và các địa phương
khác. Cụ thể:
- Toạ độ địa lý:

Th

+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;

ai

+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông.

N

- Phía Bắc giáp xã: Mai Long, Vũ Nơng,Thể Dục (huyện Ngun Bình)

gu

- Phía Nam và phía Tây giáp xã: Bằng Vân, Cốc Đán (huyện Ngân Sơn,

ye


Bắc Kạn) và các xã Bành Trạch, Phúc Lợc (huyện Ba Bể, Bắc Kạn).

n

- Phía Đơng giáp xã: Tam Kim, Thị Trấn (huyện Ngun Bình)

ni

U

2.3.2. Địa hình địa thế

ve

Địa hình của Phia Oắc-Phia Đén mang đặc điểm chung của các địa

ity

rs

phương vùng núi Đông Bắc, hình thành 2 vùng rõ rệt: Vùng núi đá và vùng
núi đất. Đợ cao trung bình từ 800m đến 1,800 so với mực nước biển. Địa hình



đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi núi, núi đá, núi đất là những khu đồi đất

U
TN


nhấp nhơ,đợ cao 500m, có những đồng cỏ xanh. Các dãy núi cao, có đợ dốc
lớn, hướng núi khơng đồng nhất.
2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn
Khí hậu tại địa bàn Phia Oắc-Phia Đén được chia thành hai mùa rõ rệt
mùa mưa và mùa khơ, trong đó mùa khơ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt đợ trung bình năm:
200- 240C; Nhiệt đợ cao nhất: 300- 350C; Nhiệt đợ thấp nhất: 40C, có năm
nhiệt đợ xuống tới 10C. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương
muối và băng giá, đợ ẩm khơng khí trung bình là 85%.


15
Trên địa bàn có nhiều khe suối nhỏ. Nguồn nước sông suối tự nhiên dồi
dào được người dân tận dụng trong sản xuất, gieo trồng. Tuy nhiên vào những
ngày mưa to, nước lớn thường xảy ra hiện tượng lũ quét, tiềm ẩn nhiều mối
đe dọa với đời sống và sản xuất của người dân.
2.3.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
- Nằm trong Vườn quốc gia và khu vực vùng đệm có 42 thơn/xóm (31
thơn/xóm và 11 tổ) tḥc địa giới hành chính của các xã Thành Công, Phan
Thanh, Quang Thành, Hưng Đạo, Vũ Nông, Thể Dục và thị trấn Tĩnh Túc.

Th

- Dân số: Theo kết quả điều tra thống kê tại các xã năm 2016, nằm trong

ai

Khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén và khu vực vùng đệm có 8.289 người
người với 382 hợ.


ye

gu

N

với 1.850 hợ; trong đó nằm trong ranh giới Khu bảo tồn thiên nhiên có 1.910
- Dân tợc: Trong Khu Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén và khu vực

n

U

vùng đệm có 5 dân tợc đang sinh sống; trong đó: Dân tợc Dao có 3.912 người,

ve

ni

chiếm 47,2%; dân tợc Nùng có 1.682 người, chiếm 20,3%; dân tợc Kinh có
1.475 người, chiếm 17,8%; dân tợc Tày có 1.143 người, chiếm 13,8%; cịn lại

rs
ity

là dân tợc H’Mơng có 77 người, chiếm 0,9%.




- Phân bố dân cư: Mật đợ dân số bình qn 52 người/km2 nhưng lại

U
TN

phân bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng, xã có mật đợ dân
số thấp nhất xã Hưng Đạo 26 người/km2, cao nhất là thị trấn Tĩnh Túc 134
người/km2.

- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động từ 18 - 60 tuổi là 4.560
người, chiếm 55% tổng số khẩu trong khu vực Vườn quốc gia; lực lượng lao
đợng có xu hướng tăng nhưng chủ yếu lao đợng chưa qua đào tạo, trình đợ
cịn hạn chế, thiếu việc làm. Lao đợng nơng lâm nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao
trên 85% tổng số lao động.
- Lao động phân bố giữa các ngành của các xã trong Khu Vườn quốc gia
chưa đồng đều, không ổn định và thiếu việc làm. Bình quân thu nhập trên đầu


×