Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng kiến giáo dục đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.13 KB, 18 trang )

ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
B- NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Các hình thức, biện pháp tổ chức chương trình
1. Yêu cầu chung
2. Xây dựng kế hoạch chương trình
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Thế nào là đội viên- học sinh cá biệt
3.2. Những biểu hiện của đội viên- học sinh cá biệt
3.3. Biện pháp giáo dục đội viên- học sinh cá biệt
C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Bài học kinh nghiệm
III. kiến nghị
D – DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
E – NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN

1


Đề tài:
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO ĐỘI VIÊN – HỌC SINH CÁ BIỆT CỦA NGƯỜI
GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH LỢI


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đảng ta và Bác Hồ coi công tác thiếu niên và nhi đồng là sự nghiệp đào tạo
một lớp người mới cho đất nước. Việc giáo dục cho các em là một khoa học, một
nghệ thuật, không nên tùy tiện chủ quan. Bác Hồ nói: “Ngày nay chúng là nhi
đồng, ít năm sau chúng sẽ là cơng dân, cán bộ. Vì vậy chính phủ, các đồn thể
và tất cả đồng bào có trách nhiệm giúp sức vào việc giáo dục nhi đồng.....”.
Quan điểm khoa học đó cịn được Bác chỉ rõ qua các gợi ý về phương pháp
giáo dục trẻ em là tạo cho các em: Học mà chơi, chơi mà học. Người khẳng định
giáo dục thiếu nhi là một khoa học, một nghệ thuật. Chính vì thế Người luôn mong
muốn trong tâm hồn các em trong sáng hồn nhiên có được những ảnh hưởng tốt đẹp
để tạo nên một lớp người mới phát triển toàn diện. Đảng ta từng nhấn mạnh: “Tiền
đồ rạng rỡ của Tổ quốc Việt Nam XHCN nằm trong tay thanh niên, thiếu niên
và nhi đồng”.
Trong trường tiểu học, các em được học tập những kiến thức cơ bản về tự
nhiên, xã hội, được học tập, vui chơi và đặc biệt là tham gia mọi hoạt động để phát
triển về trí, đức, thể, mỹ. Từ đó các em hồn thiện dần về nhân cách, biết tự chủ, tự
tin và làm chủ cuộc sống .
Giáo dục là hiện tượng vĩnh hằng, là cách thức cơ bản để văn hóa lồi người
tồn tại và phát triển. Trong cuộc sống đổi mới hôm nay, với chiến lược Công
nghiệp – Hiện đại hóa Đất nước. Đảng ta xem giáo dục là quốc sách hàng đầu và
đầu tư cho giáo dục cũng chính là đầu tư cho sư nghiệp phát triển xã hội.
Mục đích giáo dục nhằm nâng cao đân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành dội ngũ lao động có trí thức và tay nghề, có năng lực thực hành tự
chủ, năng động sáng tạo, có đạo đức Cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa

2


xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng tồn diện có năng lực chun mơn

sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần.
Nội dung và phương pháp giáo dục cũng từ đó mà cải tiến, bơ sung và tự
hoàn thiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước.
Do đó, giáo dục có trọng trách rất nặng nề trong chiến lược phát triển kinh tế
phát triển đất nước. Con người là nguồn quý giá của xã hội vì thế giáo dục khơng
nên có phế phẩm.
Xuất phát từ đấy, trong nhiều năm qua, ngành giáo dục nói chung trường
Tiểu học nói riêng đã có nhiều cán bộ quản lý thầy cơ đã khơng ngừng nghiên cứu
và cải tiến hình thức biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, nhưng
hiệu quả vẩn chưa cao và đang tiếp tục nghiên cứu.
Từ yêu cầu khách quan của công tác giáo dục với kiến thức đã được thầy cô
truyền thụ, Tôi xin chọn đề tài “Giáo dục đạo đức dành cho Đội iên – Học sinh cá
biệt của người giáo viên Tổng phụ trách ở trường Tiểu học Vĩnh Lợi” Nhằm vận
dụng kiến thức đã học và dạy và giải quyết những vấn đề bức thiết của ngành dể
kiểm tra lại trình độ nhận thức và thực tiễn của bản thân.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu nhi Việt Nam,
là tổ chức nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Đội lấy 5 Điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng làm mục tiêu
phấn đấu rèn luyện, phát triển mọi khả năng trong học tập, hoạt động và vui chơi.
Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức cho đội iên – học sinh là một hoạt động
thiết thực của tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Có thể nói hoạt động
Đội là một trong những con đường giáo dục khơng thể thiếu trong q trình giáo
dục nhân cách cho trẻ, giúp các em phát triển tồn diện. Vì vậy việc giáo dục cho
học sinh là vô cùng quan trọng và cần thiết.

3



Đề tài “ Giáo dục đạo đức dành cho Đội viên – Học sinh cá biệt của
người giáo viên Tổng phụ trách ở trường Tiểu học ” giúp:
- Tìm ra nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao
nhất, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Thông qua việc tuyên truyền giáo dục về các chủ đề mừng đất nước, Đảng
cộng sản Việt Nam, truyền thống dân tộc, quân đội, tấm gương anh hùng tiêu biểu,
truyền thống Đoàn, Đội… Từ đó giúp các em có thêm nhiều hiểu biết để xây dựng
những tình cảm tốt đẹp, lịng u q hương, niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn các
thế hệ anh hùng đã hy sinh thân mình vì Tổ quốc.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đây là đề tài “Giáo dục đạo đức dành cho Đội viên – Học sinh cá biệt
của người giáo viên Tổng phụ trách ở trường Tiểu học Vĩnh Lợi ” nên tôi tập
trung nghiên cứu tồn thể học sinh trong trường ,tìm hiểu các em trong các hoạt
động hay trong buổi tổ chức các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện lớn trong năm theo chủ
điểm tháng với các nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
Từ đó có hướng giáo dục một cách cụ thể phù hợp từng đối tượng học sinh.
B – NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong thư gửi cán bộ phụ trách thiếu nhi tháng 11 năm 1949 Bác căn
dặn đội ngũ cán bộ phụ trách thiếu nhi: “....Phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt
bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng (chớ nên làm cho chúng hóa ra
những người già sớm) ......Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui
cũng cần làm cho chúng học. Ở nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều
học”.
Lời dạy của Bác cho đến nay vẫn rất gần và sống động trong thực tiễn
cơng tác Đội và phong trào thiếu nhi, địi hỏi người cán bộ phụ trách Đội phải luôn
lấy lời dạy của Bác làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình nghĩa là bên cạnh
việc dạy chữ cần tổ chức dạy cho trẻ làm người. Giáo dục cho thiếu nhi phải kết


4


hợp cả ba yếu tố đức dục, trí dục, thể dục mà mục tiêu cao nhất là: “Cách dạy trẻ
cần làm cho chúng biết yêu Tổ quốc, thương đồng bào, biết giữ gìn vệ sinh, giữ
gìn kỷ luật, học văn hóa”.
Hiểu được ý nghĩ sâu sắc từ câu nói đó và bằng cả tấm lịng tơn kính Bác,
tơi đã tìm hiểu để nắm bắt được yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục, nắm
bắt được đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi của các em: Hiếu động, dễ nhớ, dễ qn,
thích tìm hiểu, khám phá nhưng cũng chóng nhàm chán, tâm lý thích: “Học mà
chơi, chơi mà học” của các em để đưa ra những nội dung phù hợp trong mỗi
chương trình, tạo sự hấp dẫn, thu hút các em tham gia đồng thời tạo cho các em sự
vui vẻ, hoạt bát, hồn nhiên.
Thơng qua chương trình, các em phát huy được tính sáng tạo, tính năng
động, tự chủ của mình, được hồ mình vào tập thể, được giao lưu học tập, được tìm
hiểu các kiến thức có nội dung phong phú để từ đó hướng các em tới những chuẩn
mực về đạo đức, những hiểu biết về văn hố mà các cấp, ngành làm cơng tác giáo
dục mong muốn.
- Việc tổ chức hoạt động giáo dục đao đức là một việc làm khoa học và sáng
tạo, đòi hỏi người phụ trách phải kiên nhẫn bền bỉ và thường xuyên trau dồi kinh
nghiệm đóng góp cho khoa học cơng tác Đội.
- Vậy một liên đội có phong trào Đội phát triển mạnh là do cách tổ chức
hoạt động giáo dục thường xun có tính sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi và có hiệu
quả.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường tiểu học Vĩnh Lợi- huyện Thạnh Trị- Tỉnh Sóc Trăng, thuộc vùng
nông thôn sâu. Do vậy phần đông là con em nơng dân, con gia đình nghèo làm
mướn theo mùa vụ nên dẫn đến hoạt động Đội còn gặp nhiều khó khăn.
Trường đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc cấp Hun. Ban giám hiệu nhà

trường, cơng Đồn, hội cha mẹ học sinh, ban chăm sóc thiếu nhi thuộc xã, giáo viên
chủ nhiệm nhiệt tình, ln kịp thời hỗ trợ quan tâm giúp đỡ hoạt động Đội đạt kết
quả.

5


Trong thời gian 04 năm làm công tác Tổng phụ trách tơi ln ln suy
nghĩ, tìm tịi, học hỏi các bạn đồng nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu về giáo dục
đạo đức sao cho đạt hiệu quả. Thời gian đầu tôi luôn lo lắng phải giáo dục như thế
nào? có lúc tơi cảm thấy “sợ”, do cách giáo dục cịn đơn điệu, thiên về kiểm điểm,
giáo huấn, khơng phù hợp tâm lý học sinh tiểu học.
Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Đội Huyện Thạnh Trị, tôi đã học hỏi một số
anh chị phụ trách, đã phần nào thực hiện tốt công tác tổng phụ trách và học hỏi
được nhiều kinh nghiệm quý báu. Do vậy ngay từ đầu năm học tôi xây dựng kế
hoạch giáo dục đạo đức theo từng đối tượng đội viên – học sinh có sự phê duyệt của
Ban giám hiệu nhà trường. Nội dung chương trình dựa vào kiến thức các mơn học
có liên quan, với sự giúp đỡ của đồng chí hiệu phó và tổ trưởng chun mơn nên
cho đến bây giờ trong công tác giáo dục đạo đức dành cho đội viên – học sinh đạt
kết quả rõ rệt.
III- CÁC HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH:
1. Yêu cầu chung:
Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức là việc làm thường xuyên và quan
trọng không thể thiếu được của người phụ trách. Đây là yếu tố quyết định sự thành
công của phong trào Đội. Chính vì vậy để tổ chức tốt giáo dục đạo đức cho đội viên
– học sinh cần:
- Nội dung giáo dục phải đảm bảo đúng với đường lối, quan điểm của
Đảng; Nhà nước, bám sát vào nội dung chương trình giáo dục học, phù hợp lứa tuổi
thiếu nhi.
- Hình thức giáo dục cần khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tâm

sinh lý “Học mà chơi, chơi mà học” của các em học sinh.
2. Xây dựng kế hoạch chương trình:
Căn cứ vào nội dung chương trình năm học 2009 – 2010: Là năm Đội viên
“Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực. Tăng cường cơng tác
chăm sóc, giáo dục thiếu niên – Nhi đồng và xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh,
giai đoạn 2009 – 2010”. Kỷ niệm 79 năm ngày thành lập Đồn TNCS Hồ Chí

6


Minh; 69 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh; 120 năm ngày sinh nhật
Bác…tôi đã xây dựng nội dung chương trình hoạt động giáo dục đạo đức như sau:
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Thế nào là học sinh cá biệt:
Trước khi vào vấn đề này ta cần tìm hiểu thế nào là học sinh cá biệt ?
Ví vụ 1: Truyền thuyết về vua Hùng có bầy voi trăm con, khi tìm thấy
Đất tổ dựng nước thì 99 con quay đầu về một hướng, chỉ còn một con voi duy nhất
tách khỏi bầy quay đầu về một hướng khác.
Ví dụ 2 : Trong ột xóm ấp nổi tiếng là trật tự an ninh, bổng nổi lên một
người hàng xóm hay rượu chè, đập phá, chửi bới.
Ví dụ 3 : Trong một lớp học có một học sinh vơ lễ ới thầy cô.
Một con voi quay đầu ngược hướng, một anh hàng xóm xấu tính, một em học sinh
vơ lễ với thầy cô là những hiện tượng cá biệt trong cuộc sống. Vậy cá biệt là chỉ sự
vật riêng lẻ, không phổ biến hành động suy nghĩ không hợp lệ, không đúng, đi
ngược với các mối quan hệ trong cộng đồng và tệ hại hơn là gây thiệt hại về vật
chất lẫn tinh thần cho chinha cá nhân mình và có khi cho cả tập thể xã hội.
Như ở trên ta đã tìm hiểu cá biệt là gì ?Từ đó ta có thể định nghĩa học sinh
cá biệt : Học sinh cá biệt là học sinh có những biểu hiện khác thường so với tập thể
học sinh về mặt tâm lý, sinh học như ; ngỗ nghịch , quậy phá…
3.2. Những biểu hiện của học sinh cá biệt :

Sau một thời gian quan sát, theo dõi, ta thấy ở độ tuổi học sinh bậc Tiểu học
thường xuất hiện hai dạng học sinh phổ biến :
- Dạng học sinh trầm tư.
- Dạng học sinh hiếu qua hiếu động.
a. Dạng học sinh trầm tư:
Các em ở dạng này thường có những biểu hiện sau:
Quan hệ giao tiếp với bạn bè ít cởi mở hiếm khi có bạn thân, thường ngồi
trong lớp dể làm bạn bè xa lánh.
- Đối với thầy cô không dán đến gần, xa cách làm cho thầy cô nhiều khi ít
chú ý

7


- Đối với phong trào hoạt động trong trường , lớp tỏ thái độ e ngại khơng hồ
đồng.
Đối vói những học sinh này nếu các em thơng minh, có khiếu sẽ dẫn dén tính
ích kỉ, tự phụ cho rằng mình trên mọi người, khơng ai dám chơi với mình. Ngược
lại, các em này sẽ học rất kém, càng xa lánh mọi người hơn, bi quan, yếu thế, buồn
chán ; Nếu có một tác động xấu vơ tình nào đó sẽ ẫn đến các em này đén chổ bỏ
học, tự tử….
b. Dạng học sinh quá hiếu động:
Dạng học sinh quá hiếu động thì trái lại các em thường có những biểu hiện
sau:
- Trong giờ học các em thường ngồi không yên, ngọ quậy, khiều bạn này
chọc bạn kia, nói chuyện gây mất trật tự, nếu khơng thì các em trong giờ học môn
này lại đem môn khác ra xem dẫn đếm không hiểu bài do phân tán sự tập trung chú
ý, nhiều khi gây phiền lịng thầy cơ, nếu bị khiển trách các em dàng dẫn đến hiện
tượng cúp tiết, bỏ học, tệ hơn là tỏ thái độ vô lễ, hổn xược với thầy cơ.
- Ngồi giờ học các em nam hay có những hành động q mạnh mẽ, q

khích như : đánh lộn, xơ đẩy,….Cịn nữ thì đùa giỡn, niếu kéo bạn quá mạnh tay.
Nhìn chung, các em ở hai dạng này bề ngồi như có vẻ bất cần tất cả, khơng
hề nghĩ đến hậu quả của việc mình làm và cả hai dạng đểu rất dể bị cái xấu cám dỗ,
mua chuộc, đưa đẩy vào con đường tội lỗi, phạm pháp dẫn dến nguy hiểm đối với
gia đình và xã hội.
3.3 Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt của người giáo viên Tổng phụ
trách:
a. Tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến học sinh cá biệt:
Có những học sinh ở lớp 2-3 là con ngoan trò giỏi nhưng khi đến lớp 4-5 lại
có thái độ tự ti, xem thường ý kiến tập thể, hành động theo ý riêng của mình, hiện
tượng học sinh cá biệt trên có thể là do một số nguyên nhân sau:
* Do điều kiện sống, sinh hoạt gia đình:
Thời kỳ bắt đầu từ 10 đến 11 tuổi là giai đoạn cuối của bậc tiểu học và
bước vào THCS; vị trí của dạng học học sinh này trong gia đình cũng có sự thay

8


đổi các em được gia điình phân cơng làm việc như: chăm sóc em nhỏ, lo toan cơng
việc nội trợ làm một số việc để góp phần tăng thu nhập.
Tuổi 10 đến 11 là thời kỳ tính tình cịn bồng bột, nếu các em có ý thức trách
nhiệm sẽ trở thành những công dân tốt trong tương lai cho đất nước, nếu ngược lại
các em sẽ có tính ích kỉ, tự kiêu, tự mãn, chủ quan, tách khỏi tập thể và trở thành
dạng cá biệt.
* Do đặc điểm tâm lý năng khiếu sở trường của học sinh:
Các em học sinh ở bậc tiểu học những cảm giác, tri giác, trí nhớ, sự chú ý,
q trình tư duy ngơn ngữ sự tưởng tượng hứng thú trong nhận thức tình cảm và
ước của các em nhìn chung cũng đã có sự thay đổi rõ rệt theo hướng sâu sắc, toàn
diện, phong phú. Các em có thể phân biệt cái chính với cái phụ, cái bản chất và
không bản chất.

Bên cạnh những ưu điểm về mặt tâm lý một số em vẫn còn biểu hiện sai
lệch như: hiểu vấn đề hoặc đưa ra những kết luận hấp tấp, phiến diện, do tính cách
cịn bồng bột, sôi nổi. Trong cuộc sống nếu bị một cú sóc nào đó thì các em này đễ
sinh ra bi quan, buồn chán rồi đi đén những suy nghĩ hành động sai lệch…
Có những trường hợp do tâm lý, sở thích của các em có năng khiếu và học
cũng rất giỏi, mà các em này khơng thích học. Trong trường hợp này nếu giáo viên
không thường xuyên quan tâm theo dõi, kèm cập à không giáo dục cho học sinh
này thấy được tầm quan trọng của việc học tập thì kết quả học tập của các em này
sẽ kém; Từ đó học sinh này có thể trở thành học sinh cá biệt.
* Do nhà trường, gia đình, địa phương:
Mác nói: “ Bản chất con người là tổng và các quan hệ xã hội”. Môi trường
giao tiếp học tập của học sinh rất phong phú và đa dạng với nhiều mối quan hệ
muôn màu muôn vẻ.
Đối với học sinh cá biệt có thể ở gia đình các bậc phụ huynh chưa có
phương pháp quản lý, giáo dục tốt và gia đình cũng có thể là mơi trường giáo dục
chưa tốt đối với học sinh. Học sinh chưa có phương pháp rèn luyện tốt khi giao tiếp
ngoài xã hội, cuộc sống mn màu mn vẻ khó chọn lọc được cái nào là đúng, sai.
Cái nào nên học và cái nào nên xa lánh. Từ đó bị nhưng người khơng tốt lơi kéo,
quyến rủ, những thói hư tật xấu chạy theo những lối sống truỵ lạc, hư hỏng.

9


Nhà trường cũng còn một bộ phận nhỏ: Giáo viên chưa quan tâm đến việc
giáo dục học sinh cá biệt hoặc chưa có những hình thức, phương pháp giáo dục tốt.
Làm cho học sinh chểnh mãn việc học buông lỏng bản thân.
b. Biện pháp:
Trường Tiểu học là bậc học cuối của bậc Tiểu học là cấp bậc quan trọng
đối với học sinh khi bước vào THCS. Nhà trường rất chú trọng đến việc giáo dục
học sinh cá biệt, như lời Bác Hồ dạy: “Người có đức mà khơng có tài thì làm việc

gì cũng khó người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”
Vì thế, giáo dục cho học sinh là song song với giảng dạy kiến thức văn hoá
cho học sinh. Nhằm đào tạo con người mới có đủ tài đức.Giáo dục đạo đức cho học
sinh và giáo dục học sinh cá biệt bằng những hình thức, biện pháp đều được nhà
trường lên kế hoạch cụ thể.
Ở trường Tiểu học ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã có kế
hoạch phân cơng tổ chun môn theo dõi việc giảng dạy của giáo viên chuyên trách
và giáo viên chủ nhiệm và việc học tập của học sinh qua từng môn học. Kết quả học
tập của học sinh được giáo viên chủ nhiệm và ghi điểm.
Song bên cạnh giáo viên chủ nhiệm cũng tìm hiểu học sinh qua những thái
độ thuộc hành vi đạo đức của học sinh như: Thích làm việc tốt, hăng hái học tập
hoặc có hành vi quậy phá trong lớp, khơng chấp hành nội qui của nhà trường, chưa
ý thức về bản thân, gia đình, xã hội.
Trên cơ sở đó, giáo viên phát hiện học sinh cá biệt và có kế hoạch cụ thể
giáo dục học sinh cá biệt như: Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên
chuyên trách về những biểu hiện của học sinh cá biệt trong lớp và nhận lại những
thông tin. Kết quả sự chuyển biến từ tác động giáo dục đó hoặc chưa có sự chuyển
biến và tiến triển theo hướng khác cần áp dụng biện pháp khác có kết quả hơn.
Trong sinh hoạt giáo viên nên đặc biệt chú ý đến các hoạt động của học sinh
cá biệt và có hướng giúp đỡ cũng như nhận xét, đánh giá, động viên. Từng bước
hình thành về ý thức học tập, rèn luyện à có thái độ tốt đối với cuộc sống.
Qua thời gian nhất định học sinh chưa có sự chuyển biến, nên báo đến Ban
giám hiệu.Ban giám hiệu tìm hiểu thêm về tình hình học tập và rèn luyện của học
sinh cá biệt để bboor sung vào kế hoạch cho giáo viên chủ nhiệm tiếp tục giáo dục

10


học sinh. Liên hệ với gia đình thơng qua két quả học tập, rèn luyện ở trường cho
phụ huynh học sinh nắm và kết hợp nhà trường giáo dục học sinh theo mục tiêu đào

tạo của nhà trường.
Nhà trường cũng thường xuyên đến gia đình kiểm tra việc giáo dục của gia
đình và rèn luyện học tập của học sinh
Nhà trường tạo ra môi trường giáo dục dùng tập thể tác động đến học sinh
cá biệt giúp cho các em có nhận thức đúng đắn và có sự phấn đấu vươn lên.
Qua tìm hiểu những hình thức và biện páp giáo dục của trường Tiểu học
trong quá trinh dạy các em biết được một số kết quả như sau:
- Nhà trường kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để giáo dục học sinh
cá biệt và có kế hoạch cụ thể để giáo dục học sinh cá biệt. Vì thế đã hạn chế dần
học sinh cá biệt hàng năm, tạo được môi trường giáo dục tốt trong nhà trường
- Song, một ít thầy cơ do hồn cảnh gia đình khó khăn chưa tích cực trong
cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh, có thầy cơ tay nghề cịn hạn chế trong việc
giáo dục học sinh cá biệt, hoặc giáo dục theo cảm tính khơng có kế hoạch, phương
pháp cụ thể để giáo dục từng đối tượng học sinh cá biệt.
* Giáo dục học sinh trong nhà trường:
Để thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh cá biệt, cần xây dựng lớp học,
nhà trường thành một trường giáo dục tốt để học sinh có điều kiện rèn luyện phẩm
chất, năng lực cá nhân.
Để có một mơi trường giáo dục học sinh,nhà trường phải có đầy đủ về cơ
sở vật chất và trang thiết bị dạy và học để giáo viên có điều kiện thực hiện nguyên
lý giáo dục” học đi đôi với hành” và thực hành sẽ là tiêu chuẩn kiểm nghiệm lại
chân lý,làm cho học sinh hứng thú,sai mê học tập, tìm hiểu, nghiên cứu. qua
đó,Giáo viên có thêm điều kiện tiếp cận đối tượng để tìm hiểu để giúp đở học sinh
cá biệt.
Ngoài ra nhà trường cần phải có những khẩu hiệu giáo dục, để giáo dục
đạo đức cho học sinh.
* Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh:
Nhà trường có được tập thể vững mạnh sẽ là tiền đề tốt cho sự giáo dục
học sinh cá biệt. vì mọi hình thức,phương pháp giáo dục điều do tập thể sư phạm


11


xác lập tác động đến học sinh cá biệt. Do đó, nó là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục,vì thế thầy cơ giáo phải có phẩm chất đạo đức tốt,năng lực sư phạm vững
vàng ,có lịng u nghề,lịng nhân ái,có kinh nghiệm sống và có trái tim nhiệt quyết.
* Tìm hiểu đối tượng học sinh cá biệt :
Học sinh cá biệt là những học sinh có những biểu hiện chưa ngoan và
chăm chỉ học tập,thường hay phá bạn,thầy cô. Đối tượng này cần phải nghiên cứu,
tìm hiểu ở nhiều góc độ khác nhau trước khi có hình thức và phương pháp giáo dục
cụ thể như ; Tìm hiểu, học tập rèn luyện ở nhà trường,đời sống vật chất tinh thần
của gia đình,lao động học tập ở gia đình và quan hệ giao tiếp trong xã hội của học
sinh.Từ đó ,rút ra vấn đề chung nhất của đối tượng cá biệt qua tất cả các mặt hoặt
động và tìm ra ngun nhân chính dẫn đến sự hình thành những mặt hạn chế của
đối tượng đó.Từ đó tìm ra con đường giáo dục đối tượng sác hợp và khoa học. Tìm
hiểu chinh xác rất cần cho công tác giáo dục,xuất phát từ thực tiển của đối tượng đề
ra hình thức, biện pháp giáo dục là điều kiện đủ để khả năng biến thành hiện thực
hay đối tượng cá biệt có ddue điều kiện đấu tranh xố dần cái cũ khơng phù hợp để
tích dần về lượng,thay đổi về chất thơng qua quá trình giáo dục của nhà trường
* Giáo dục học sinh cá biệt qua các bộ mơn văn hố:
Thơng qua các bộ mơn văn hố học sinh sẽ lĩnh hội được tri thức khoa học
về tự nhiên xã hội,nâng cao nhận thức,sự hiểu biết về cuộc sống. Nó là cơ sở
cho học sinh tiếp thu những mặt giáo dục khác như đạo đức, pháp luật
chính trị.
Tri thức về văn hoá rất cần thiết với đối tượng cá biệt giúp
học sinh mở rộng tầm nhìn về bản thân và phương hướng phấn đấu
của bản thân để trở thành người tốt. Phần lớn học sinh cá biệt đều ít
chịu học tập, rèn luyên. Trong giảng dạy giáo viên bộ môn cũng như
giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với nhau để giúp học sinh cá biệt
học tập, như hướng dẫn phần chưa tiếp thu được và phương pháp học tập

bộ môn, học tập ở nhà để giúp học sinh cá biệt theo kịp bạn bè cùng
lớp và gây hứng thú trong học tập. Giáo viên thường xuyên gặp gỡ,

12


động viên nhắc nhỡ hơn trong giờ học. Chú ý từng bước tiến của học
sinh và có biểu duuongw tinh thần phấn đấu để học sinh phấn khởi và
vươn lên. Khẳng định vị trí của mình trong lớp, tự đấu tranh xoá dần
những mặt cá biệt của bản thân.
Giáo viên tạo ra môi trường với học sinh cá biệt phấn đấu: Giao
nhiệm trong lớp như tổ trưởng, ở nhiệm vụ mới để khẳng dịnh vị trí
của mình, học sinh cá biệt sẽ quyết tâm xoá bỏ hẳn những yếu kém
của cá nhân và bồi dưỡng năng lực, phẩm chất đạo đức của mình.
Ngoài ra giáo viên còn áp dụng biện pháp thi đua lấy dư luận tập
thể tác động đến cá thể giáo dục vì học sinh cá biệt cũng có nhu cầu
tự khẳng định trước tập thể, nhóm. Nhu cầu tự khẳng định mình là một
trong những nhu cầu cơ bản của con người. Liên hệ đến nhu cầu này là
nhu cầu tự đánh giá các hoạt động, những phẩm chất năng lực của
mình trước tập thể và muốn được giúp người khác, đồng thời muốn
được người khác giúp mình khi cần thiết. Thông qua các hoạt động học
tập, sinh hoạt của tập thể học sinh cá biệt sẽ có ý thức về tinh thần
làm chủ tập, gắn bó với tập thể, phấn đấu vì tập thể.
Trong những nhiệm vụ của nhà trường tiểu học hôm nay, việc
giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghóa chiến lược rất quan trọng.
Bởi lẽû bồi dưỡng thếù hệ Cách mạng cho đời sau là một việc rất
quan trọng và cần thiết. “Cùng với gia đình, xã hội, nhà trường phải
căm lo giáo dục Cách mạng cho học sinh”
*Giáo dục học sinh cá biệt ở gia đình:
Gia đình là nơi sinh ra và lớn lên của học sinh đã ảnh hưởng sâu

sắc đến quá trình giáo dục học sinh cá biệt. Có thể nói gia đình là cái
nôi giáo dục của học sinh cá biệt.
Trên cơ sở tìm hiểu ề truyền thống của gia đình cùng với đời
sống vật chất và tinh thần của gia đình.

13


Giáo viên kết hợp với gia dình có kế hoạch giáo dục học sinh cá
biệt theo mục tiêu đào tạo ủa nhà trường.
Về gia đình, cần xây dựng gia đình có văn hoá để làm chuẩn mực
giáo dục học sinh.
Gia đình cần sắp xếp thời gian lao động, học tập của học sin nh cho
phù hợp. Thường xuyên kiểm tra việc học taapjvaf vui chơi của học sinh.
Trong quá trình giáo dục học sinh cá biệt giữa nhà trường và gia
đình phải thường xuyê thông báo kết quả giáo dục để kịp thời động
viên, tạo điiều kiện cho học sinh tiến bộ.
Ở gia đình các bậc phụ huynh phải hiểu tâm lý học sih cá biệt
và có biện pháp phù hợp từng bước một. Trong giáo dục phải tôn
trọng nhân cách học sinh, khen chê phải khách quan, không dùng lời lẻ
nặng nề, nhục mạ, đánh đập học sinh. Ngăn chặn kịp thời những hành
vi chưa đúng của học sinh và phát huy những mặt tiến bộ của học sinh.
* Kết hơp giáo dục học sinh cá biệt ngoài xã hội:
Nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương và các ngành
Đoàn thể giáo dục học sinh cá biệt. Ngành, đoàn thể phát hiện và
giáo dục kịp thời những biểu hiện không tốt của học sinh như: Cờ bạc,
đánh nhau,gây ất trật tư,ï an ninh xã hội…
Mặt khác, chính quyền địa phương cũng hải bày trừ triệt để tệ
nạn xã hội và văn hoá đồi tr ở địa phương, xây dựng nếp sống văn
hoá ở địa phương.

Nhà trường thường xuyên kết hợp với chính quyền địa phương để
có biện pháp giáo dục tích cực dối với học sinh cá biệt.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I. KẾT LUẬN:
Giáo dục học sinh cá biệt là một vấn đề rất khó khăn, phức
tạp. Muốn đạt dược hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có trình độ

14


nghiệp vụ chuyên môn cao, nắm và vận dụng tốt các nguyên tắc,
phương pháp và tình huống cụ thể của từng đối tượng cá biệt. Phải
nghiên cứu kó quá trình phát sinh, phát triển của đối tượng, có hình
thức, biện pháp tích cực tác động đến đối tượng cá biệt. Đồng thời
phối hợp với nhiều lực lượng giáo dục khác trong nhà trường và các
lực lượng xã hội như: gia đình, xã hội phối hợp thành một sức mạnh
tổng hợp cùng tác động đến đối tượng cá biệt, làm chuyển biến dần
những mặt tiêu cực và tạo điều kiện những mặt tích cực phát triển.
Giáo dục là một quá trình diễn ra trong suốt cuộc đời của con
người, sự chuyển biến này tuân theo một lô gic đặc biệt. Kết quả giáo
dục là sự lớn lên của con người về mặt tâm lý đạo đức thông qua sự
thu nhận hững giá trị xã hội và chuyển nó thành ý thức, thái độ và
hành vi của cá nhân. Do đo,ù ở bậc Tiểu học việc giáo dục học sinh
cá biệt là rất quan trọng. Làm tốt công tác giáo dục cho học sinh cá
biệt sẽ giúp học sinh có được nhận thức nhất định để xác định con
dường tự phấn đấu, rèn luyện của mình trong cuộc sống. Giáo dục một
học sinh cá biệt trở thành học sinh tốt là góp phần tăng thêm nhân
lực cho gia đình, xã hội và đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá
– hiện đại hoá đất nước.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

* Phải ln khẳng định giáo dục đạo đức cho cho đội viên học sinh cá biệt là
vai trò người giáo viên- Tổng phụ trách rất quan trọng.
* Phải biết kết hợp với các tổ chức như: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm
(Phụ trách chi) , ban chấp hành Cơng Đồn, BCH liên chi đội.
* Các hình thức giáo ln thay đổi về nội dung, hình thức để các em khơng
nhàm chán, trây lười.
3. Kiến nghị:
* Nhà trường: cần tạo điều kiện về thời gian và hình thức giáo dục đạo đức
dành cho đội viên học sinh cá biệt trong hoạt động đội.

15


* Huyện:
+ Nâng cao vai trò Tổng phụ trách và tổ chức Đội trong nhà trường.
* Hội Đồng Đội Huyện:
+ Trang bị thêm cho tổ chức Đội cơ sở vật chất, các tài liệu có liên quan
trong cơng tác tun truyền giáo dục.
*Nhà trường:
Cần tổ chức nhiều hơn nữa các mơ hình sinh hoạt ngồi giờ lên lớp phục
vụ mục đích trong cơng tác giáo dục đạo đức dành học sinh. Từ đó giúp cho giáo
viên – Tổng phụ trách có điều kiện nghiên cứu, học hỏi tích lũy thêm kiến thức,
kinh nghiệm cho bản thân cũng như tổ chức hoạt động Đội của liên đội mình ngày
càng đạt hiệu quả cao.

D - DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

16


………………………………………………………………………………………
…………….
HIỆU TRƯỞNG

E - NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

17


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

18



×