Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại việt nam cùng sự vận dụng của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
-----

-----

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại
Việt Nam cùng sự vận dụng của sinh viên

Họ và tên: Trần Đình Khánh
Mã SV: 11223080
Lớp: Phân tích kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn: TS Lê Ngọc Thông

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................4

2.

Lý do chọn đề tài..................................................................................................................4

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài..............................................................................4



4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................................4

5.

Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu............................................................................5

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................................................6
PHẦN LÝ LUẬN............................................................................................................................6
1.

Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình.........................................................................6
1.1

Khái niệm của gia đình..................................................................................................6

1.2

Vị trí của gia đình trong xã hội......................................................................................7

1.3 Chức năng cơ bản của gia đình..........................................................................................8
2.

Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...................................10

2.1 Những điều kiện xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.............10
2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................................10
2.1.2 Điều kiện chính trị và văn hoá - xã hội.........................................................................10
2.2. Những phương hướng cơ bản xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.............................10

3.

Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...................11
3.1 Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình.............................................................................11
3.2 Biến đổi các chức năng của gia đình................................................................................11
3.2.1 Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người................................................................11
3.2.2 Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng..........................................................11
3.2.3 Biến dổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).....................................................................12
3.2.4 Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm............................12
3.2.5 Sự biến đổi quan hệ gia đình.........................................................................................12

4.

Thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay..............................................................................13

5. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.........................................................................................................................14
LIÊN HỆ BẢN THÂN..................................................................................................................14
1.

Đánh giá thực trạng vận dụng của gia đình Việt Nam........................................................14
2


1.1 Những thành công............................................................................................................14

1.2 Những hạn chế..................................................................................................................15
2. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng gia đình phát triển theo hướng tích cực
cho xã hội...................................................................................................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................18

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình ngay từ ban đầu đã là một trong những vấn đề nổi trội trong xã hội ở mọi dân
tộc và dù đã một khoảng thời gian dài trơi qua, nó vẫn khơng mất đi tính quan trọng của mình.
Gia đình có một vai trị vơ cùng quan trọng và khơng thể nào thay thế được trong việc quyết định
đến sự tồn tại, sự vận động và phát triển của toàn xã hội. Một xã hội sẽ chỉ phát triển theo chiều
hướng tích cực, lành mạnh nếu như các gia đình cấu tạo lên nó được xây dựng tốt. Tuy nhiên,
trong một xã hội mà cách thức hoạt động của nó dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, sự bất bình đẳng trong cả các quan hệ xã hội và các quan hệ gia đình đã gây ra khơng ít
những hạn chế, gây ảnh hưởng lớn đến với sự tác động của từng gia đình đối với xã hội. Chỉ khi
các thành viên trong gia đình có một cuộc sống n ấm, hạnh phúc, mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình tốt, sống hịa hợp, đồng thuận với nhau, thì họ mới có thể góp sức để xây
dựng cho xã hội bằng sự sáng tạo và năng động. Như vậy, muốn xây dựng được một xã hội phát
triển, tiên tiến, thịnh vượng, trước hết ta phải tập trung xây dựng những tế bào cấu thành nên xã
hội, đó chính là gia đình. Đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng ở mọi quốc gia, xã hội, đặc
biệt nhất là trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Với những lý do như vậy, trong phạm vi kiến thức
của môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học và những kiến thức xã hội của bản thân em, em thấy
rằng chủ đề gia đình là một đề tài hết sức quan trọng, cấp thiết nhưng đồng thời cũng rất gần gũi
đối với tất cả mọi người, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên.
2. Lý do chọn đề tài
Gia đình có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, là nhân tố tồn tại và

phát triển của xã hội, là nhân tố cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Gia đình như một tế bào
tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã
hội khơng tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dụng gia đình tốt.
Gia đình là mơi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính
cách của mỗi cá nhân. Vì vậy, muốn xây dựng xã hội thì phải chú trong xây dựng gia đình. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho
xã hội tốt hơn”.
Lý do em chọn đề tài Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là vì chính bản thân em cảm nhận rằng vấn đề gia đình có mối quan hệ gần gũi nhất với con
người, để rồi từ đó có thể liên hệ đến nhiều vấn đề cá nhân nói riêng và vấn đề của tồn xã hội
nói chung. Đồng thời, khi tìm hiểu kỹ hơn về chương học này, đây sẽ là điều kiện tiên quyết đề
em có thể mở rộng trí thức của bản thân, thẩm thấu tư tưởng của gia đình và tìm ra giải pháp hợp
tình hợp lý cho những thực trạng của gia đình của bản thân nói riêng và gia đình Việt Nam nói
chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài: giúp cho bản thân cùng với các bạn sinh viên Đại học Kinh
tế Quốc dân hiểu rõ hơn về gia đình cũng như thực trạng, giải pháp xây dựng, phát triển gia đình
Việt Nam trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu thì cần phân tích rõ ràng, làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về gia đình, nêu ra thực trạng của gia đình Việt Nam hiện nay và đưa ra được giải pháp xây
dựng gia đình trong thời kì mới.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gia đình trên tồn thế giới và gia đình ở Việt Nam.
4


-

Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn thế giới và Việt Nam, đặc biệt là Việt Nam trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lí luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm của Ăngghen, quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp,
khái qt hóa và hệ thống hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp em trang bị hành trang kiến thức đầy đủ những lí luận chung về vị trí, vai trị
của gia đình và những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Bên cạnh đó, đề tài cịn giúp liên hệ với thực trạng, giải pháp xây dựng, phát triển gia
đình ở Việt Nam từ đó giúp em có những hành động thiết thực để thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình đối với gia đình và xã hội, từ đó thúc đẩy giải quyết các vấn đề phức tạp, liên quan
khác của xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội trong
công cuộc đổi mới của nước nhà.

5


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN LÝ LUẬN
1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1.1 Khái niệm của gia đình
Về khái niệm gia đình, gia đình có nhiều cách hiểu khác nhau và có thể tùy theo bản thân
mỗi người mà định nghĩa về gia đình của họ có tính chủ quan riêng, tuy nhiên, ta sẽ hiểu ở đây là
gia đình theo một nghĩa chung nhất, đó chính là: Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có
vai trò là tế bào của xã hội quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Hai nhà triết học
Các Mác và Ăngghen đã đề cập đến gia đình như sau: “Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào
quá trình phát triển lịch sử hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình con người bắt đầu tạo
ra những người khác sinh sôi nảy nở đó là quan hệ giữa chồng và vợ cha mẹ và con gái đó là gia
đình.”
Ngồi ra, Chủ tịch nước Hồ Chí Minh cũng đã từng nói trong phát biểu của Người tại Hội

nghị cán bộ thảo luận dự thảo luật hơn nhân và gia đình: “Rất quan tâm đến gia đình là đúng, và
nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội
tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú
ý hạt nhân cho tốt”.
Một gia đình được hình thành với cơ sở cốt lõi là hai mối quan hệ cơ bản: giữa quan hệ
hơn nhân và cùng với đó là quan hệ huyết thống. Quan hệ hơn nhân đóng vai trò là cơ sở pháp lý,
chứng minh và bảo đảm cho sự tồn tại của một gia đình, khơng chỉ vậy, nó cịn là nền tảng hình
thành các mối quan hệ khác. Mối quan hệ thứ hai cấu thành nên gia đình là quan hệ huyết thống,
đó là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, được nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Mối
quan hệ này 5 không những là một mối quan hệ tự nhiên, nó cịn là yếu tố mạnh mẽ để từ đó, các
thành viên trong gia đình có thể gắn kết với nhau.
Tuy nhiên, trong một gia đình, ngồi hai mối quan hệ cơ sở cơ bản: đó là quan hệ giữa vợ và
chồng (quan hệ hôn nhân), quan hệ giữa bố mẹ với con cái, cịn có các mối quan hệ khác giữa
các thế hệ trong gia đình, ví dụ như: quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa các anh chị em với
nhau, giữa cơ, dì, cậu, mợ, chú, bác với cháu. Những năm gần đây, cũng như nhiều nơi khác trên
thế giới, ở Việt Nam đã công nhận quan hệ cha mẹ nuôi đối với con nuôi và mối quan hệ đó được
cơng nhận bằng các thủ tục pháp lý.
Trong quan hệ gia đình, bất kể gia đình đó được hình thành từ hình thức nào thì nó cũng
sẽ tất yếu nảy sinh ra quan hệ nuôi dưỡng, quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
về cả mặt vật chất và tinh thần. Những điều đó được gọi là là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
thiêng liêng của các thành viên trong gia đình đối với nhau. Trong một xã hội hiện đại như ngày
nay, thì những hoạt động này khơng cịn bị bó hẹp ở trong phạm vi một gia đình, mà được xã cả
xã hội quan tâm và chia sẻ, tuy nhiên, nó khơng thể hồn tồn thay thế được sự chăm sóc và ni
dưỡng giữa các thành viên trong cùn một gia đình với nhau.
6


Document continues below
Discover more from:
Chủ nghĩa xã hội Neu

CNXH2021
999+ documents

Go to course

6

Bài tập lớn chủ nghĩa khoa học xã hội Phân tích bản chất của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ trách nhiệ…
Chủ nghĩa xã hội Neu

144

100% (51)

[Tailieu VNU.com] - Giao-trinh-Chu-Nghia-Xa-Hoi-KhoaHoc- Cnxhkh-Tailieu VNU
Chủ nghĩa xã hội Neu

100% (35)

Tơn giáo trong thời kì q độ đi lên CNXH liên hệ với Việt Nam
11

Chủ nghĩa xã hội Neu

100% (32)

Giáo trình CNXHKH bản word
48


17

Chủ nghĩa xã hội Neu

100% (25)

Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và sự vận dụng của bản thân 1
Chủ nghĩa xã hội Neu

100% (22)


Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
3

nghĩa xã hội

100% (20)
Chủ nghĩa xã hội Neu
Như vậy, các quan hệ này tồn tại trong tất cả các gia đình và ln có mối liên hệ vô cùng
chặt chẽ và không ngừng thay đổi. Những sự thay đổi và sự phát triển của nó phụ thuộc chặt chẽ
vào trình độ phát triển của nên kinh tế và cùng với đó là thể chế chính trị - xã hội.
Tóm lại, ta có thể hiểu gia đình là khái niệm dành cho một cộng đồng người đặc biệt,
cộng đồng người đó được hình thành và phát triển dựa trên nhiều quan hệ, nhưng trong đó, chủ
yếu được dựa trên cơ sở của các quan hệ: quan hệ hôn nhân, 6 quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định trên cơ sở pháp luật về quyền và nghĩa vụ của từng cá nhân,
thành viên trong gia đình.
1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội
a) Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò trọng yếu trong việc tồn tại, vận động

và phát triển của xã hội
Gia đình đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại, hoạt động và phát triển của xã
hội. Theo Ph. Ăngghen, "Theo quan điểm duy vật, yếu tố quyết định trong lịch sử, cuối
cùng, là sản xuất và tái sản xuất đời sống trực tiếp. Nhưng sự sản xuất đó lại có hai loại.
Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở và các công cụ cần
thiết để sản xuất những thứ đó; mặt khác là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự
truyền dòng giống. Những trật tự xã hội, trong đó con người của một thời đại lịch sử nhất
định và của một quốc gia nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt
là do trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình."
Trong các xã hội dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bất bình đẳng trong quan
hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất lớn tác động của gia đình đối với xã hội. Chỉ
khi con người được n ấm, hịa thuận trong gia đình, thì mới có thể yên tâm lao động,
sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội, và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây
dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng và hạnh phúc là vấn đề cực kỳ quan
trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
b) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định sự phát triển của gia đình
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” (1884),
Ăngghen đã nhấn mạnh rằng chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị
trong xã hội đó và bước chuyển từ hình thái gia đình này lên một hình thái gia đình khác cao hơn
suy cho cùng được quyết định bởi những thay đổi trong điều kiện vật chất và đời sống xã hội.
Bằng tác phẩm đó, Ăngghen đã làm thay đổi quan điểm trước đây các hình thái hơn nhân và gia
đình trong lịch sử. Như vậy, sự phát triển của các phương thức sản xuất trong các thời đại khác
nhau dẫn đến sự biến đổi về hình thức, quy mơ, kết cấu và tính chất của gia đình. Trong chế độ
công xã hội nguyên thủy, khi chế độ chiếm hữu tư nhân chưa xuất hiện, tương ứng với nó là hình
thức gia đình tập - quần hơn với hình thức huyết thống, đối ngẫu, cặp đôi. Khi chế độ chiếm hữu
tư nhân ra đời và phát triển, gia đình một vợ - một chồng bất bình đẳng xuất hiện. Ngày nay,
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, gia đình một vợ - một chồng ngày càng bình đẳng hơn.
c) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Trước khi tham gia vào bất kì một cộng đồng người nào, con người đều thuộc về một
cộng đồng đặc biệt – gia đình. Tục ngữ có câu: “Một giọt máu đào hơn ao nước lã”, khẳng định

sự quan trọng và khơng thể thay thế của tình cảm gia đình – thứ khơng thể tìm thấy được ở một
cộng đồng nào khác. Tuy nhiên, giống như việc các gia đình tương tác với xã hội, bản thân các
thành viên trong gia đình cũng có sự tiếp xúc này, hay nói cách khác, mọi thành viên trong gia
đình đều là thành viên của xã hội. Và khi xét gia đình là một cộng đồng đặc biệt, quan hệ gia
đình cũng chính là quan hệ xã hội.
7


Do phần lớn thời gian, gia đình là trung gian giữa cá nhân và xã hội, nên những sự việc,
hiện tượng trong xã hội rất dễ bị xuyên tạc và biến tướng bởi góc nhìn của gia đình trước khi đến
với cá nhân. Ví dụ, một bà mẹ coi việc người trẻ ngồi xã hội nhuộm tóc và xăm mình là hư
hỏng, đua địi, đứa trẻ rất có thể sẽ có chung suy nghĩ; trường hợp khơng bị tác động đến suy
nghĩ, thì cũng sẽ rất đắn đo trong vấn đề này vì sợ mẹ nghĩ xấu về mình. Ngược lại, một ví dụ
đơn giản hơn, khi một đứa trẻ nói xấu sai sự thật về một người bạn của mình, người mẹ rất có thể
sẽ suy nghĩ tương tự, thậm chí nghĩ xấu cả về bố mẹ đứa trẻ đó, vì tính cách của đứa trẻ phản ánh
một phần nào đó tính cách của bố mẹ và ngược lại.
d) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
của mỗi cá nhân
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Chỉ trong gia đình, mới thể
hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái,
anh chị em với nhau mà khơng cộng đồng nào có được và có thể thay thế - gia đình là
mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được u thương, ni dưỡng, chăm sóc, trưởng
thành, phát triển. Sự ổn định và hạnh phúc của gia đình là điều kiện quan trọng, là tiền đề
để mỗi thành viên có thể hình thành và phát triển tồn diện về nhân cách, thể chất và trí
tuệ, trở thành những cơng dân tốt trong xã hội, từ đó có động lực để phấn đấu trở thành
con người xã hội tốt.
1.3 Chức năng cơ bản của gia đình
a) Chức năng tái sản xuất ra con người
Là chức năng độc nhất của gia đình, chức năng sinh sản là khả năng tạo ra con người về

mặt sinh học, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nịi giống của
dịng họ, cung cấp sức lao động và đảm bảo sự phát triển của xã hội. Dân số, mật độ dân cư,
nguồn lao động là mối quan tâm chung của tất cả các quốc gia trên thế giới. Giai cấp cầm quyền
khi ban hành đường lối chính sách khuyến khích hoặc hạn chế sinh sản, cần xem xét nguồn nhân
lực, yếu tố dân số và các điều kiện kinh tế - xã hội khác.
Ví dụ, do cuộc khủng hoảng về nước và các loại tài nguyên khác, năm 1979, chính phủ
Trung Quốc đã ban hành chính sách một con, ngăn chặn 400 triệu ca sinh đẻ, kéo dài 35 năm. Và
đây khơng phải một chính sách khuyến khích; cựu cầu thủ bóng đá Hác Hải Đông đã bị phạt
50.000 nhân dân tệ. Số tiền này được chính phủ Trung Quốc gắn mác “phí đóng góp cho xã hội”
thay vì tiền phạt, nhằm trang trải cho những “thiệt hại” do đứa con thứ hai gây ra cho xã hội; nếu
không đủ khả năng nộp phạt sẽ bị cưỡng chế phá thai. Tuy nhiên, khi tình trạng nạo phá thai, triệt
sản, mất cân bằng giới tính, nạn bn bán trẻ em tăng cao cùng những hình thức lách luật như
sang nước ngoài sinh con (mặt xã hội); hay việc Trung Quốc khơng cịn đủ người trẻ để cung cấp
nguồn lao động giá rẻ, áp lực tài chính lên đứa con một phải chăm sóc cả bố lẫn mẹ mà khơng có
anh chị em san sẻ trong khi dân số Trung Quốc đang già đi (mặt kinh tế), hiện nay Trung Quốc
đã cho phép sinh đến con thứ ba.
b) Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Gia đình cũng tham gia quá trình sản xuất và tái sản xuất tư liệu tiêu dùng như các đơn vị
kinh tế khác, nhưng cịn có thêm khả năng tái sản xuất ra sức lao động mới cho xã hội mà các
đơn vị kinh tế khác khơng có được. Bên cạnh sản xuất, gia đình cịn là một đơn vị tiêu dùng, tiêu
dùng hàng hố để duy trì đời sống gia đình. Quá trình tiêu dùng này gồm hai mặt là kinh tế và
thời gian. Về mặt kinh tế, chính là việc sử dụng các khoản thu nhập của các thành viên trong gia
đình một cách hợp lý để đảm bảo đời sống vật chất. Về mặt thời gian, chính là việc sử dụng quỹ

8


thời gian nhàn rỗi một cách hiệu quả, tạo ra mơi trường văn hố lành mạnh trong gia đình, khơng
chỉ nâng cao sức khoẻ mà cịn duy trì sở thích, tính cách riêng biệt của mỗi thành viên.
Tuỳ vào nhiều yếu tố như các hình thức gia đình khác nhau (thậm chí cùng một hình thức

gia đình), tuỳ vào giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình cũng khác nhau
về quy mơ, hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức, sản xuất và phân phối. Nhưng
điểm chung là: hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình chi phối hiệu quả đời sống vật chất và
tinh thần của các thành viên. Chỉ khi thực hiện tốt chức năng này, gia đình mới có cơ sở để có
đời sống tốt, ni dạy con cái, đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
c) Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình
Gia đình là một mơi trường văn hóa, giáo dục đầu tiên và lâu dài trong cuộc đời mỗi con
người, mà trong đó mỗi thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể
giáo dục, đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo
dục của các thành viên khác trong gia đình.
Ni dưỡng và giáo dục con người trưởng thành về mọi mặt thể chất lẫn tinh thần là chức
năng vô cùng quan trọng của gia đình vì việc thực hiện chức năng này góp phần tạora thế hệ con
người có ích cho gia đình và cho xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó, thực hiện
tốt chức năng vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của gia đình đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng này cũng thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng
thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Giáo dục của gia đình khơng thể tách rời giáo dục của xã hội (bao gồm các hình thức giáo
dục tư trường lớp, bạn bè, môi trường làm việc,...). Nếu giáo dục của gia đình khơng gắn với
giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hịa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của
xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, khơng lấy
giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình
mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng hướng ấy, mỗi cá nhân
đều khơng phát triển tồn diện.
Giáo dục gia đình có nội dung tồn diện, bao gồm: giáo dục tri thức, giáo dục lao động,
giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách, ý thức cộng đồng... Phương pháp giáo dục của
gia đình chủ yếu là nêu gương, thuyết phục. Đòn roi, mắng nhiếc con cái là phương pháp giáo
dục phản giáo dục, không những làm tổn thương tâm hồn và thân thể của con cái, mà còn sinh ra
tâm lý thù hằn, làm rạn nứt tình cảm gia đình.
Một minh chứng sống là gia đình đại lão doanh nhân Đỗ Thế Sử - người có dịng máu
kinh doanh chảy trong huyết quản đã gây dựng nên danh tiếng Đỗ gia. Chính ơng là người đã

không ngừng rèn giũa và uốn nắn những đứa con của mình về cả phẩm chất và kĩ năng để dấn
thân vào con đường kinh doanh. Thành quả giờ đây chính là 22 người con tài giỏi, có đóng góp
đáng kể tới nền kinh tế nước nhà và thậm chí là tác động tới nền kinh tế thế giới. Trong đó, ơng
Đỗ Minh Phú, Chủ tịch Chủ tịch Hội đồng sáng lập Tập đồn DOJI và TPBank; ơng Đỗ Anh Tú,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị TPBank và Tổng Giám đốc Cơng ty Cổ phần Diana; ơng Đỗ
Quốc Bình, Chủ tịch Hiệp hội taxi Hà Nội; ông Đỗ Anh Tuấn, Tổng giám đốc Công ty FTD; bà
Đỗ Xuân Mai, điều hành Công ty Green Global; bà Kim Dung, Giám đốc Công ty sản xuất ống
nhựa cho các công ty sữa...
d) Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình
Với chức năng này, gia đình trở thành hệ thống bảo trợ tốt nhất cho con người cả về mặt
vật chất và tinh thần. Chỉ trong gia đình, những nhu cầu tình cảm, những khát vọng tâm - sinh lý
9


của cá nhân mới được bộc lộ và chia sẻ và được thoả mãn một cách an toàn nhất. Sự quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách
nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Khi thực hiện tốt chức năng này, gia đình trở thành tổ
ấm của mỗi người.
Tóm lại, gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã
hội. Gia đình chỉ phát triển lành mạnh, bền vững và góp phần to lớn vào sự phát triển của
xã hội khi đồng thời thực hiện tốt các chức năng trên.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Những điều kiện xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội
Xây dựng, đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi sự phát
triển của lực lượng sản xuất tương ứng với quan hệ sản xuất mới là xã hội chủ nghĩa. Trọng tâm
của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là công hữu tư liệu sản xuất thay thế tư hữu tư liệu sản
xuất, trực tiếp xoá đi nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột, và bất bình đẳng trong gia đình và xã hội,
tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng các mối quan hệ bình đẳng trong gia đình. Đặc biệt, điều này
giải phóng phụ nữ khỏi bất bình đẳng giới, khi xóa đi nguồn gốc của tình trạng thống trị của

người đàn ơng trong gia đình, bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng.
2.1.2 Điều kiện chính trị và văn hố - xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền tảng để xây dựng gia đình là xây dựng
chính quyền nhà nước xã hội chủ nghĩa đại diện cho giai cấp cơng nhân và quần chúng lao động.
Chính phủ này tạo cơ hội duy nhất trong lịch sử cho những người lao động thuộc mọi giới tính
thực thi quyền lực của mình một cách bình đẳng. Hơn nữa, nhà nước hoạt động như một cơ chế
để bãi bỏ những luật lệ cổ hủ đè nặng lên phụ nữ và thúc đẩy sự giải phóng của họ, do đó thúc
đẩy hạnh phúc gia đình. Khung pháp luật và chính sách xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
hướng tới việc tạo điều kiện và khuyến khích việc hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự thay đổi trong các lĩnh vực khác của xã hội, đời sống văn hoá – tinh thần
cũng có sự thay đổi nhất định. Theo thời gian, các giá trị văn hóa xuất phát từ hệ tư tưởng chính
trị của giai cấp cơng nhân ngày càng giữ vai trị chủ đạo định hình nền tảng văn hóa tinh thần của
xã hội. Kết quả là, các yếu tố văn hóa độc đáo của giai cấp cơng nhân - chẳng hạn như phong tục
tập quán và lối sống lạc hậu của họ - dần dần bị mai một. Sự chuyển đổi này được hỗ trợ bởi
những tiến bộ của giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ, góp phần nâng cao dân trí và tri
thức khoa học của xã hội nói chung. Những tiến bộ này cũng cung cấp cho các thành viên gia
đình những kiến thức và nhận thức mới, là nền tảng xây dựng các giá trị và chuẩn mực mới, cũng
như cấu hình lại các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên,
nếu gia đình thiếu nền tảng văn hóa vững chắc, hoặc nền tảng đó khơng gắn với cơ cấu kinh tế,
chính trị thì việc xây dựng gia đình có thể bị lệch lạc và kém hiệu quả.
2.2. Những phương hướng cơ bản xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, việc xây dựng gia đình mới ở nước ta phải trên cơ sở kế thừa, giữ gìn và phát
huy các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống như sự cố kết trong gia đình, tình nghĩa thuỷ
chung, đồn kết tình làng nghĩa xóm... Đồng thời tiếp thu, chọn lọc những giá trị mới, giá trị văn
hoá của nhân loại, tiến bộ của thời đại về gia đình.
Thứ hai, gia đình phải được xây dựng trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, đạm bảo
quyền tự do kết hôn và ly hôn. Việc xây dựng gia đình phải dựa trên cơ cở bình đẳng giới, yêu

10



thương, có trách nhiệm cùng chia sẻ gánh vác những khó khăn và thử thách trong việc ni dạy
con cái và trong lĩnh vực kinh tế, nâng cao đời sống vật chất hộ gia đình.
Thứ ba, xây dựng gia đình phải gắn liền với việc hình thành, xác lập và củng cố quan hệ
gắn bó cộng đồng, với các thiết chế, tổ chức ngồi gia đình. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt nam bằng cách đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để các cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đồn thể nhận thức sâu sắc về vị
trí, vai trị và tầm quan trọng của gia đình.
Thứ tư, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hố.
Đây là mơ hình tiến bộ, danh hiệu, chỉ tiểu mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến
“gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
thực hiện kế hoạch hố gia đình; đồn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.”
7. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1 Biến đổi quy mơ, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình q độ” trong bước chuyển biến
từ xã hội nơng nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Quy mơ gia đình Việt Nam
ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. cấu trúc gia đình
truyền thống (đa thế hệ) dần tan ra, từng bước được thay thế bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (hai
thế hệ).
1. Theo số liệu của các cuộc điêu tra dân số qua các năm cho thấy, quy mơ gia đình Việt
Nam đã giảm từ mức trung bình 5,22 người/hộ năm 1970 xuống cịn 4,61

2. Theo số liệu của
các cuộc điêu tra
dân số qua các năm
cho thấy, quy mơ
gia đình

Theo số liệu của các cuộc điều tra dân số qua các năm cho thấy, quy mơ gia đình Việt Nam

đã giảm từ mức trung bình 5,22 người/hộ năm 1970 xuống cịn 4,61 người/hộ năm 1999 và đến
hiện tại còn thấp hơn nữa.
Tất nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phân chức năng như tạo ra sự ngăn cách
không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm
cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
11


3.2 Biến đổi các chức năng của gia đình
3.2.1 Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng mơt c ’ ơng đ ’ ồng nào có thể thay thế.
Ngồi việc duy trì nhu cầu dịng họ, nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của cá nhân, vai trò này còn
cung cấp nhu cầu lao động, đảm bảo sự tồn tại của gia đình. xã hội. Mỗi gia đình đều trải qua
việc thực hiện chức năng tái sản xuất con người nhưng đó cũng là vấn đề được xã hội quan tâm.
Bởi vì thực hiện cơng việc này ảnh hưởng đến nguồn lao động và mật độ dân số của một quốc
gia cả trong nước và quốc tế, là một thành phần cần thiết của sự tồn tại xã hội. Cách thức thực
hiện chức năng này có tác động trực tiếp đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
3.2.2 Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia mật thiết vào việc tạo ra và tái sản xuất tư liệu sản xuất và tiêu dùng,
đồng thời cũng là đơn vị kinh tế duy nhất tham gia sản xuất và tái sản xuất sức lao động cho xã
hội- cái các đơn vị kinh tế khác khơng có. Bằng cách hồn thành vai trị này, gia đình có khả
năng cung cấp những thành phẩm trực tiếp cho nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên
trong nhà. Gia đình có thể phát huy hiệu quả mọi tiềm năng của mình về nguồn lực, lực lượng
lao động và kỹ năng của người lao động, từ đó mở rộng khả năng tiếp cận của gia đình và xã hội
tới sự thịnh vượng vật chất.
Ví dụ, mỗi thành viên trong gia đình nếu đã đủ tuổi hợp pháp để lao động thì đều có thể
làm những công việc khác nhau như giáo viên, nhân viên văn phịng, cơng nhân nhà máy... để
kiếm thêm nguồn thu nhập cho gia đình chi tiêu, làm cân bằng đời sống vật chất và tinh thần cho
tồn gia đình.
3.2.3 Biến dổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)

Ngồi vai trị tái sản xuất, gia đình cịn có nhiệm vụ ni dưỡng, giáo dục con cái để
chúng lớn lên trở thành những thành viên có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Vì ngay khi
sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sựgiáo duc trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia
đình. Những quan sát ban đầu của gia đình thường có tác động sâu sắc và lâu dài đến cuộc sống
của mỗi người. Kết quả là, gia đình đóng vai trị vừa là mơi trường văn hóa vừa là mơi trường
giáo dục, nơi mỗi thành viên đều tạo ra và được giáo dục về các giá trị văn hóa cũng như nhận
được lợi ích của các giá trị đó.
Ví dụ, vì con cái là tấm gương phản chiếu của cha mẹ nên cha mẹ nên tự soi lại hành vi
của mình để tác động đến lối sống và hành vi sau này của con cái, như là sửa chữa ngôn ngữ khi
giao tiếp và hành động không phù hợp.
3.2.4 Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Đây là một nhiệm vụ bình thường của gia đình, cùng với việc cung cấp sức khỏe tâm lý
cho các thành viên, đáp ứng các u cầu về tình cảm, văn hóa và tinh thần của họ, đồng thời bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe của người già và người bệnh. Mỗi thành viên trong gia đình đều có
nghĩa vụ đạo đức, nhu cầu tình cảm và trách nhiệm chăm sóc các thành viên khác trong gia đình.
Kết quả là, gia đình cung cấp cho mỗi người sự hỗ trợ về mặt tinh thần cũng như một thiên
đường tinh thần bên cạnh một nơi để ở. Gia đình rất quan trọng đối với sự ổn định và tiến bộ của
xã hội vì nó ni dưỡng tình cảm giữa các thành viên. Mối quan hệ xã hội cũng có nguy cơ tan
vỡ khi mối quan hệ gia đình bị tổn hại.

12


Ví dụ, khi mọi người trong nhà sẵn sàng chia sẻ tâm tư tình cảm với nhau thì sẽ càng làm
bền chặt hơn mối liên kết trong gia đình đó, tạo nên nhiều khơng khí tích cực, vui vẻ, đồn kết.
3.2.5 Sự biến đổi quan hệ gia đình
a) Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Trong thực tế, hơn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức,
biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện đại, tồn cầu hóa...
khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng - gia đình lỏng lẻo, gia

tăng tỷ lệ ly hơn, ngoại tình...Đồng thời xuất hiện nhiều bi kịch như thảm án gia đình, xâm hại
tình dục... Ngồi ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại cũng khiến hôn nhân trở nên khó khăn với
nhiều người trong xã hội. Trong gia đình Việt Nam hiện nay, mơ hình người chủ gia đình cũng
đang thay đổi. Ngồi mơ hình người đàn ơng - người chồng làm chủ gia đình ra thì cịn có ít nhất
hai mơ hình khác cùng tồn tại. Đó là mơ hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mơ
hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình.
b) Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như các giá trị,
chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng khơng ngừng biến đổi. Trong gia đình hiện đại, việc giáo
dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường thay vì được dạy bảo của ơng bà, cha mẹ từ khi cịn
nhỏ như gia đình truyền thống. Người cao tuổi trong các gia đình hiện đại cũng ít được sống
cùng con cháu như gia đình xưa.
Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình
Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi tác, khi cùng chung sống với
nhau.
8. Thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay
a) Mặt tích cực
Xã hội Việt Nam hiện nay đang tồn tại song song hai loại hình gia đình đó là gia đình
truyền thống và gia đình hạt nhân.
Hiện nay gia đình ở Việt Nam vẫn là gia đình truyền thống đa chức năng. Vẫn có các
chức năng cơ bản như: chức năng kinh tế, chức năng tiêu dùng, chức năng tái sản xuất, chức
năng nuôi dưỡng giáo dục… Các chức năng này khơng những có vai trị quan trọng đối với từng
thành viên trong gia đình mà cịn tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
ta.
Trình độ kinh tế - xã hội phát triển, sự du nhập hòa nhập của nhiều nền văn hóa khác
nhau trên thế giới cùng với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng nhanh chóng đã
tác động sâu sắc đến quy mô và nếp sống của gia đình Việt Nam. Quy mơ của gia đình ngày nay
ngày càng thu nhỏ, phần lớn là các gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố mẹ)
và con cái của họ sinh ra. Gia đình hạt nhân đang có xu hướng ngày càng tăng. Theo kết quả
Tổng điều tra năm 2019, số người bình quân trong hộ liên tục giảm, TĐTDS 1979 là 5,22

người/hộ; 1989 là 4,84 người/hộ; 1999 là 4,6 người hộ; 2009 là 3,8 người/hộ; TĐTDS năm 2019
có tổng số 26,870 triệu hộ, bình qn mỗi hộ có 3,5 người/hộ, thấp hơn 0,3 người/hộ so với năm
2009. Điều này cho thấy xu thế quy mơ hộ gia đình nhỏ đã hình thành và ổn định ở nước ta và
quy mô này vẫn tiếp tục giảm.
Trước hết, gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có khả
năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh
tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển
tự do cá nhân. Vai trò cá nhân được đề cao. Sự bình đẳng giới giữa nam và nữ hiện nay, đời sống
riêng tư của con người ngày càng được tôn trọng hơn, các mâu thuẫn xung đột phát sinh từ gia
13


đình cũng giảm đi, cha mẹ có thể chăm sóc con cái tốt hơn. Sự bình đẳng giới là một nét biến đổi
trong gia đình Việt Nam hiện nay và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm, đồng tình của xã
hội. Phụ nữ ngày càng có tiếng nói hơn, có quyền quyết định, được nêu ý kiến của mình hơn
trước đây góp phần tạo điều kiện cho người phụ nữ được phát huy hết mọi tiềm năng của mình
trong quá trình hội nhập và phát triển
b) Mặt tiêu cực
Lẽ đương nhiên, bên cạnh những điểm sáng của gia đình hiện nay thì cịn khá nhiều thách
thức. Trong những năm gần đây xã hội Việt Nam có những chuyển biến cực nhanh so với các
giai đoạn trước, biểu hiện rõ ở các vấn đề sau đây:
- Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nam và nữ có xu hướng tăng. Theo kết quả Tổng
điều tra năm 2019 cho thấy, tuổi kết hơn trung bình lần đầu là 25,2 tuổi (tăng 0,7 tuổi so
với năm 2009). Trong đó, tuổi kết hơn trung bình của nam giới cao hơn nữ giới 4,1 tuổi
(tương ứng là 27,2 tuổi và 23,1 tuổi). Qua số liệu trên ta thấy rằng cả nam và nữ ở nước
ta đang có xu hướng lập gia đình muộn bởi nhiều lý do khác nhau.
- Hiện nay ở nước ta vẫn cịn tình trạng tảo hơn. Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam quy
định tuổi kết hôn đối với nam giới là đủ 20 tuổi, đối với nữ giới là đủ 18 tuổi. Như vậy,
kết hôn trước 15 tuổi hoặc trước 18 tuổi sẽ không được pháp luật thừa nhận và được gọi
là “tảo hôn”. Theo số liệu thống kê của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Tỷ lệ

phụ nữ từ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 15 tuổi là 0,4% và kết hôn lần đầu trước 18
tuổi là 9,1%. Vấn đề này chủ yếu xảy ra ở vung dân tộc thiểu số.
- "Sống thử " cũng đang là một hiện tượng xã hội xuất hiện khá phổ biến đối với sinh viên,
công nhân ở các khu công nghiệp, các đô thị. Hiện tượng này đang gia tăng cho thấy gia
đình đang mất dần chức năng kiểm sốt tình dục. Điều đó dẫn đến tình trạng nạo phá thai
ngày càng gia tăng. Tỷ lệ nạo phá thai độ tuổi vị thành niên ở Việt Nam cao nhất trong
các nước Đông Nam Á. Việt Nam cũng là 1 trong 5 quốc gia có tỷ lệ nạo phá thai cao
nhất thế giới.
- Một vấn đề khác cũng đang báo động đó là tình trạng ly hôn. Số vụ ly hôn ngày càng
tăng dần và phía sau đó kéo theo nhiều hệ lụy đau lịng khơng chỉ cho gia đình mà cịn tác
động tiêu cực đến tồn xã hội. Con cái khơng được sống đầy đủ trong sự yêu thương của
cả cha lẫn mẹ, ảnh hưởng tới tâm lý, sự hình thành nhân cách của trẻ em. Những số liệu
gần đây cho thấy, hơn 30% các cặp vợ chồng trẻ ly hôn sau chưa đầy 3 năm chung sống.
Trung bình mỗi năm có khoảng 600.000 vụ ly hơn, trong đó 70% vụ do phụ nữ đệ đơn.
- Ngồi ra bạo lực gia đình cũng đang là vấn nạn của xã hội, gây nhức nhối cho nhân loại,
để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em. Đây
cũng chính là ngun nhân lý giải vì sao nhiều phụ nữ đứng đơn xin ly hôn. Bạo lực về
gia đình rất đa dạng có cả bạo lực về vật chất và bạo lực về tinh thần. Pháp luật cần
nghiêm khắc xử lý vấn đề này.
- Gần đây tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em có ngun nhân xuất
phát từ gia đình tăng mạnh. Sự giảm sút của vai trị gia đình trong giáo dục trẻ em, truyền
thống, kỷ cương, nề nếp trong gia đình bị bng lỏng làm cho chức năng kiểm soát trẻ
em mất hiệu quả .
- Đất nước đang ở thời kỳ cách mạng 4.0, internet và mạng xã hội đang phổ biến ở mỗi gia
đình. Chính vì thế tình trạng ở nhiều gia đình, các thành viên dành thời gian cho
smartphone, mạng xã hội…hơn là việc trò chuyện với gia đình. Nó khiến cho mối quan
hệ gia đình lỏng lẻo hơn.
9. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
14



lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, của các cấp chính quyền địa
phương đối với cơng tác gia đình.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng và các thành viên trong gia đình về vị trí, vai trị của gia đình trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thứ ba, quan tâm đến vấn đề phát triển kinh tế gia đình, có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát
triển kinh tế gia đình cho các gia đình chính sách, gia đình có cơng với đất nước, gia đình thuộc
dân tộc thiểu số, hộ nghèo, khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, gia đình đang sinh sống ở vùng
sâu, vùng xa của Tổ quốc.
Thứ tư, tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và hệ tống dịch vụ
xã hội liên quan đến gia đình, đặc biệt ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu công
nghiệp, các nơi phát triển công nghiệp phải di dân.

LIÊN HỆ BẢN THÂN
1. Đánh giá thực trạng vận dụng của gia đình Việt Nam
1.1 Những thành cơng
Nhìn chung, gia đình em và gia đình Việt Nam nói chung đã hoàn thiện việc thực hiện
các chức năng cơ bản của gia đình trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, bao gồm chức năng
sinh sản, chức năng giáo dục, chức năng tâm lý- tình cảm... Nhờ điều này, gia đình em ln trong
trạng thái vui vẻ, ấm áp, mọi thành viên trong gia đình ln u thương và đùm bọc lẫn nhau.
Những chức năng đồng thời còn ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Cha, mẹ có nền tảng gia đình tốt sẽ an tâm, n chí lao động, tạo ra thêm giá trị cho xã hội
- Con cái được dưỡng dục trong nền tảng gia đình tốt sẽ trở thành hạt nhân sáng giá trong tương
lai, xây dựng xã hội ngày một văn minh, tiến bộ và phát triển.
Theo Tổng cục Thống kê, quy mơ hộ bình qn phổ biến trên cả nước là từ 2-4 người/hộ,
chiếm 65,5% tổng số hộ, tất nhiên con số này bao gồm gia đình em. Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ
hộ chỉ có 1 người (hộ độc thân) tăng so với năm 2009 (năm 2009: 7,2%; năm 2019: 10,9%) thì tỷ
lệ hộ có từ 5 người trở lên có xu hướng giảm (năm 2009: 28,9%;năm 2019: 23,6%). Điều này

cho thấy, gia đình Việt Nam đang thành công trên con đường thu hẹp dần quy mô.
1.2 Những hạn chế
Tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam ngày càng tăng (từ 51.361 vụ vào năm 2000 lên tới
162.071 vụ vào năm 2021), trong đó 70% là do người phụ nữ đệ đơn. Đồng thời, thống kê của
Viện nghiên cứu Gia đình và Giới vào năm 2018, trung bình cả nước có trên 60.000vụ ly hơn
mỗi năm, chiếm tỷ lệ 30% tổng số cặp đôi. Điều này đồng nghĩa với việc cứ 10cặp đơi kết hơn
thì có đến 3 cặp ly hơn. Trong số các cặp đôi ly hôn, 70% số vụ thuộc về các gia đình trẻ trong
độ tuổi từ 18-30, 60% ly hơn sau từ 1-5 năm chung sống, nhiều trường hợp chỉ kết hơn được vài
tháng hoặc vài ngày. Điều này có thể dẫn tới kết luận rằng, Ly hơn khơng cịn là chuyện hiếm.
Bạo lực gia đình vốn được xem là vấn nạn nhức nhối của xã hội. Trong thời đại ngày nay,
bạo lực gia đình diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như đánh đập, hành hạ, gây thương tích
cho nạn nhân, cưỡng hiếp, khủng bố tinh thần, cô lập nạn nhân trước những mối quan hệ gia
đình và xã hội, bao vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc. Điều này không chỉ tác động xấu tới sức khoẻ
tâm lý và vật lý của tất cả các thành viên trong gia đình mà cịn ảnh hưởng xấu tới xã hội văn
minh.
Một khoảng cách vơ hình giữa các thệ hệ trong gia đình ngày nay đang dần được
15


hình thành và ngày càng trở nên rõ nét, làm tác động xấu tới không chỉ chức năng giáo dục của
cha mẹ mà còn làm suy giảm chức năng tâm lý - tình cảm của gia đình. Với đó, con cái thường
có xu hướng ít chia sẻ, ngại tâm sự về những tư duy, suy nghĩ cởi mở và mới mẻ của mình vì cha
mẹ thường có tư tưởng chống lại, đồng thời cha mẹ cũng khó thể nào thấu hiểu và hoà nhập được
vào tâm lý của giới trẻ thay đổi chóng mặt theo xu hướng của xã hội.
10. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng gia đình phát triển theo hướng tích
cực cho xã hội
Là thành viên trong một gia đình văn minh, tiến bộ, đã được hưởng đầy đủ các quyền của
bản thân để phát triển tồn diện, em tự thấy mình cần có trách nhiệm trong việc định hướng gia
đình hiện tại và xây dựng gia đình tương lai theo hướng thực sự có lợi đối với xã hội.
Trong mối quan hệ với ông bà, cha mẹ, em luôn ý thức được tầm quan trọng của

các thế hệ trước đối với bản thân và đối với xã hội. Do đó, em ln cố gắng dành nhiều
thời gian nhất có thể để quan tâm, chăm sóc và sẻ chia với gia đình để họ khơng chỉ cảm
nhận được hơi ấm tình cảm gia đình, được truyền động lực từ con cháu, mà còn giúp cácthành
viên trong gia đình hiểu rõ về nhau hơn, về những điều mỗi người đang trải qua và những niềm
vui trong cuộc sống. Từ đó, gia đình sẽ thêm phần thấu hiểu nhau, gạt bỏ những khoảng cách về
thế hệ và dễ dàng đi được vào thế giới tâm lý, góc nhìn của mỗi người. Để chuẩn bị cho tương lai
xa hơn, em đặt mục tiêu lo cho cha mẹ được cuộc sống tuổi già an nhàn và êm ấm nhất. Làm
được điều này, em cần không ngừng phấn đấu học tập, trau dồi bản thân để cha mẹ yên lòng, bản
thân khơng những lo được cho mình mà cịn lo được cho các thành viên khác, sau đó là đóng góp
cho tồn xã hội. Song song với đó, em phải tránh xa tất cả những tệ nạn xã hội, tỉnh táo trước
những lời cám dỗ, phải biết giữ mình trước những thú vui không hợp pháp.
Trong quan hệ với anh chị em họ hàng, em ln trân trọng tình cảm huyết thống thiêng
liêng và bền chặt khơng gì thay thế được. Để giữ vững tình cảm ấy, chúng em sẽ luôn sát cánh
bên nhau, nương tựa vào nhau trước mọi biến cố, cùng nhau chia sẻ niềm vui và nỗi buồn của
cuộc sống. Chúng em phải luôn tôn trọng lẫn nhau, bất kể khác biệt về điều kiện kinh tế, về
ngoại hình,..., lựa lời mà nói để tránh gây ra những tổn thương, mâu thuẫn. Nếu anh chị thực hiện
trách nhiệm yêu thương, dạy dỗ, đùm bọc các em, rèn luyện đạo đức, trở thành một công dân tốt,
là tấm gương tốt cho các em noi theo thì người làm em phải biết lắng nghe những ý kiến, góp ý
của anh chị để phát huy và sửa đổi, giúp bản thân ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong tương lai gần, sinh viên ngày hơm nay cũng sẽ lập gia đình và đứng trên cương vị
người vợ, người chồng. Đối với em, để giữ mối quan hệ với chồng lành mạnh, trước hết cần tôn
trọng pháp luật, nghiêm túc chấp hành chế độ hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Điều đó đồng nghĩa với việc, khơng được phép để cá nhân thứ ba (ngoại tình) xen vào hơn nhân
gia đình. Đồng thời, thực hiện bình đẳng trong mọi khía cạnh của đời sống gia đình là vơ cùng
cần thiết như cùng chia sẻ cơng việc gia đình, chăm sóc con cái; được thỏa mãn những nhu cầu
cá nhân như: giải trí, học tập, tham gia hoạt động xã hội, cộng đồng; được bàn bạc, trao đổi,
tham gia vào quá trình ra quyết định trong gia đình cũng như bình đẳng, tơn trọng trong đời sống
tình dục hay kế hoạch hóa gia đình.
Điều quan trọng, người phụ nữ phải biết giữ lửa hơn nhân trong gia đình bằng nhiều biện
pháp như chăm sóc, tơn trọng, trung thực trong đời sống thường ngày, thăm hỏi, động viên, chia

sẻ mỗi khi người chồng khi gặp khó khăn, đau ốm, khơng giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực.
Bên cạnh đó, quan hệ hơn nhân cũng cần có sự đảm bảo về tài chính. Mỗi thành viên cần phải nỗ
lực để mang lại một cuộc sống ổn định, đảm bảo các nhu cầu sống và phát triển để người vợ/
chồng không cần phải vất vả gánh vác gánh nặng kinh tế một mình. Xa hơn nữa, những đứa con
trong gia đình ngày hơm nay cũng sẽ trở thành người làm cha, làm mẹ trong gia đình riêng của
16


chính mình. Do đó, trong mối quan hệ giữa với con cái- tài sản quý giá nhất của gia đình, em sẽ
để con cái mình được sinh ra và lớn lên bằng những kinh nghiệm được tích luỹ từ thế hệ trước và
tiếp nhận những luồng tư tưởng mới, tiến bộ trong q trình trưởng thành. Em ln thể hiện tình
yêu với con cái thường xuyên để chúng biết rằng cha mẹ yêu chúng nhiều đến thế nào, không để
trẻ trưởng thành trong một môi trường thiếu sự yêu thương, dẫn đến hình thành tính cách tự ti,
bệnh tâm lý. Em lựa chọn phương pháp giáo dục con cái qua việc giao tiếp thật nhiều với con để
con có thể học được cách xây dựng các mối quan hệ ngoài gia đình, ghi nhận quan điểm, chia sẻ
những vướng mắc, khó khăn mà con đang gặp phải để từ đó đưa ra lời khuyên, rèn luyện, uốn
nắn tự nhiên, gần gũi. Cũng từng là một đứa trẻ, em luôn tôn trọng quan điểm, góc nhìn của con
cái, khơng nên áp đặt cách nuôi dạy con của người khác lên con cái của mình vì mỗi cá nhân sẽ
có những thế mạnh, điểm yếu khác nhau và hiểu rằng chúng cần một không gian riêng để khôn
lớn và trưởng thành. Từ đó, người làm cha, làm mẹ phải tạo được cảm giác an toàn, che chở cho
con cái, để chúng tin tưởng và coi mình là bến đỗ an tồn trước xã hội. Khơng thiên vị, khơng so
sánh, chia đều tình thương, đối xử công bằng với các con cũng là một cách để bảo vệ tâm hồn và
thúc đẩy tính tự tin, bản lĩnh của con cái.

KẾT LUẬN
Gia đình là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm khi bước vào thời kì đổi
mới nền kinh tế. Trong quá trình quá độ lên xã hội chủ nghĩa, gia đình là một tế bào cơ bản, cực
kỳ quan trọng và có sự thay đổi đáng kể. Đó là nơi nuôi dưỡng, giáo dục và xây dựng nhân cách
con người. Đó là “tổ ấm”, là nơi chăm chút cho đời sống tinh thần mỗi người và là một đơn vị
kinh tế, lao động sản xuất làn ra của cải, vật chất cho gia đình và xã hội rất bền vững. Đảng và

Nhà nước đã và đang đặt ra những chính sách và chương trình để nhằm thực hiện cơng bằng xã
hội, bình đẳng giới trong gia đình và xã hội, từ đó bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ. Mặc dù đã
có những bước tiến trong thực hiện bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình, tuy nhiên
vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, phân biệt và bất bình đẳng đối với người phụ nữ trong một số
vùng miền, nhóm người và tầng lớp xã hội. Trong những năm qua, vị thế và vai trò của người
phụ nữ đã được khẳng định trong mọi lĩnh vực, từ việc trong sóc gia đình, con cái đến xây dựng
sự nghiệp, đấu tranh để xây dựng đất nước giàu đẹp. Từ những vai trò và thành tựu mà người
phụ nữ Việt nam đã và đang làm được, chúng ta có thể thấy được chị em ta thật tài giỏi. Họ vừa
đảm việc nước, lại còn giỏi việc nhà. Nhưng cũng phải nhìn ra một điều rằng, người phụ nữ
“chân yếu tay mềm” ấy đã phải chịu đựng, cố gắng bao nhiêu để làm được như vậy. Đó là những
người phụ nữ trong thời đại mới, vẫn còn giữ nguyên nét đẹp truyền thống: “anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang” và những vẻ đẹp thời đại mới: tự chủ, tự tin, bản lĩnh, tri thức.... Phụ nữ đã
chứng minh bản thân là một phần tất yếu, một nửa quan trọng của thế giới.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Tài liệu trực tuyến
2. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết vùng dân tộc thiểu số
/>3. Nhìn từ cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: Cơ hội và thách thức từ xu hướng
biên đổi hộ gia đình ở Việt Nam />4. Gia đình Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức
/>5. Thực trạng hôn nhân tại Việt Nam nhìn từ kết quả Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm
2019 />6. Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
/>7. Hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới ở Việt Nam: Nên hay không?
/>
18




×