Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nhóm 3 ttđt Tìm hiểu về thực trạng hoạt động của ví điện tử tại Việt Nam hiện nay. Lựa chọn 1 ví điện tử mà em sử dụng, nêu quy trình đăng ký, thanh toán trên các nền tảng khác nhau (Website, App, tại địa điểm mua hàng). Thực trạng việc sử dụng loại ví

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.46 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
--bbb—

HỌC PHẦN: THANH TỐN ĐIỆN TỬ
Đề tài 2: Tìm hiểu về thực trạng hoạt động của ví điện tử tại Việt Nam hiện
nay. Lựa chọn 1 ví điện tử mà em sử dụng, nêu quy trình đăng ký, thanh
tốn trên các nền tảng khác nhau (Website, App, tại địa điểm mua hàng).
Thực trạng việc sử dụng loại ví này tại Việt Nam.
GVGD: Th.S Trần Thị Huyền Trang
Mã LHP: 231_PCOM0411_02
Nhóm: 3

Ha Noi, 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và tên

21

Lưu Thúy Hiền (NT)

22
23
24
25
26
27


28
29
30

Nguyễn Thị Hiền
Trần Minh Hiếu
Đào Ngọc Hoan
Cù Xuân Hoàng
Nguyễn Ánh Hồng
Mẫn Thị Huệ
Đinh Văn Huy
Dương Thị Ngọc Huyền
Nguyễn Thu Huyền
Lê Hà Chi

Nhiệm vụ
Lên outline + Thuyết

Đánh giá

trình
3.2
Chương 1
2.4
Powerpoint
3.1
Word
3.3
2.1 + 2.2
2.5

2.3

Mục lục
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VÍ ĐIỆN TỬ.........................................................5
1.1 Khái niệm của ví điện tử...............................................................................................................5
1.2 Đặc điểm ví điện tử......................................................................................................................6
1.3 Chức năng của ví điện tử..............................................................................................................8
1.4 Phân loại ví điện tử.......................................................................................................................9


1.4.1 Phân loại theo đối tượng sử dụng.........................................................................................9
1.4.2 Phân loại theo cách thức lưu trữ thông tin giao dịch...........................................................10
1.4.3 Phân loại theo công nghệ sử dụng.......................................................................................11
1.4.4 Phân loại theo quy trình và cơng nghệ bảo mật..................................................................13
1.5 Vai trị của ví điện tử...................................................................................................................16
1.6 Nhược điểm của ví điện tử.........................................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ..................................................................19
2.1 Cơ sở pháp lý..............................................................................................................................19
2.2 Cơ sở hạ tầng..............................................................................................................................20
2.3 Một số loại ví điện tử phổ biến...................................................................................................21
2.3.1 Ví điện tử trong nước..........................................................................................................21
2.3.2 Ví điện tử quốc tế................................................................................................................23
2.4 Thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam................................................................................26
2.4.1 Thị trường ví điện tử tại Việt Nam.......................................................................................26
2.4.2 Những cơ hội đối với ví điện tử...........................................................................................27
2.4.3 Những khó khăn, thách thức đối với ví điện tử...................................................................28
2.5. Một số giải pháp, kiến nghị........................................................................................................29
CHƯƠNG 3. VÍ ĐIỆN TỬ MOMO..................................................................................................31
3.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động Trực tuyến (M_Service)..........................31
3.2 Quy trình mua hàng và sử dụng ví điện tử MoMo......................................................................31

3.2.1 Khái quát về ví điện tử MoMo.............................................................................................31
3.2.2 Quy trình đăng kí tài khoản MoMo......................................................................................34
3.2.3 Quy trình xác thực tài khoản MoMo....................................................................................38
3.2.4 Liên kết ví điện tử MoMo với ngân hàng.............................................................................39
3.2.5 Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử MoMo.......................................................................43
3.3 Thực trạng việc sử dụng ví điện tử MoMo tại Việt Nam.............................................................46
3.3.1 Thực trạng...........................................................................................................................46
3.3.2 Sự phát triển........................................................................................................................47
3.3.3 Nhược điểm.........................................................................................................................49
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................51

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường ví điện tử Việt Nam đang vào giai đoạn bùng nổ, chứng kiến sự cạnh tranh
của hơn 40 ví điện tử đang hoạt động. Trong vòng 4 năm trở lại đây, số lượng người
sử dụng ví điện tử đã tăng vọt, và một trong những nguyên nhân chính là sự xuất hiện
của đại dịch Covid19. Hiện nay, các ví điện tử đang hoạt động đều cung cấp đầy đủ
3


các tiện ích cơ bản như thanh tốn điện thoại, điện, nước, internet, thanh tốn các
khoản vay, phí bảo hiểm, phí dịch vụ chung cư, dịch vụ cơng, học phí, mua vé (tàu, xe,
máy bay)... Ngoài việc xây dựng cho mình các trị chơi, chương trình ưu đãi riêng, các
ví cịn liên kết với ngân hàng, cơng ty tài chính, các sàn thương mại điện tử như
Lazada, Tiki, Shopee, Sendo, Zalora... để gia tăng trải nghiệm, tiện ích cho khách
hàng. Ví điện tử nào có nhiều tiện ích, phù hợp với tập khách hàng của mình sẽ có
được lợi thế trong cuộc đua thu hút khách hàng. Vì vậy để hiểu rõ hơn về thị trường ví
điện tử ở Việt Nam và thực trạng sử dụng ví điện tử, nhóm 3 tiến hành tìm hiểu đề tài:
“Tìm hiểu về thực trạng hoạt động của ví điện tử tại Việt Nam hiện nay. Lựa chọn 1 ví
điện tử mà em sử dụng, nêu quy trình đăng ký, thanh tốn trên các nền tảng khác nhau

(Website, App, tại địa điểm mua hàng). Thực trạng việc sử dụng loại ví này tại Việt
Nam.” Trong đó nhóm 3 lựa chọn ví điện tử MoMo – một trong những ví điện tử được
dùng nhiều nhất tại Việt Nam để giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại ví điện tử này.

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VÍ ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm của ví điện tử
Ví điện tử hay ví số là một thuật ngữ dùng trong giao dịch TMĐT. Một ví điện tử hoạt
động giống như một ví thơng thường. Ví điện tử ban đầu được coi là một phương pháp
lưu trữ nhiều dạng tiền điện tử (e-cash) khác nhau, nhưng không mang lại nhiều thành
cơng, nên nó đã phát triển thành một dạng dịch vụ cho phép người dùng Internet lưu
trữ và sử dụng thơng tin trong mua bán. Một ví điện tử cung cấp nhiều mục đích khác
nhau. Đầu tiên, nó cung cấp một sự bảo mật và mã hóa cho thông tin cá nhân của
người dùng và cho giao dịch thực tế; nó cung cấp đăng ký an tồn cho người dùng (tải
4


xuống ứng dụng, kiểm tra danh tính) và cung cấp thơng tin đăng nhập an tồn (ví dụ:
ID người dùng và mật khẩu để truy cập ví). Thứ hai nó giữ một cơ sở dữ liệu thông tin
mà người dùng nhập vào (địa chỉ giao hàng, địa chỉ thanh toán, phương thức thanh
tốn và thơng tin khác) và thứ ba, nó xác thực người dùng thơng qua việc sử dụng các
chứng chỉ kỹ thuật số và các phương pháp mã hóa khác. Người dùng chỉ cần nhập
thơng tin của họ chỉ một lần vào ví điện tử, thay vì phải nhập thông tin của họ tại mọi
trang web mà họ muốn giao dịch. Ví điện tử cung cấp một sự tiện lợi cho người dùng
với chi phí giao dịch thấp hơn. Với ví điện tử, hoạt động mua sắm trực tuyển trở nên
hiệu quả hơn, người dùng chọn các mặt hàng để mua, sau đó họ có thể nhấp vào ví
điện tử của mình để đặt hàng một cách nhanh chóng. Sử dụng ví điện tử người
bán/thương gia có thể giảm chi phí giao dịch và tăng cơ hội tiếp thị và thương hiệu cho
sản phẩm của họ. Các trung gian tài chính được hưởng lợi từ việc sử dụng ví điện tử vì
phí xử lý giao dịch nhận được sau mỗi một lần giao dịch.
Vi điện tử đơn giản được hiểu là một tài khoản điện tử được kết nối với một hệ thống

thanh toán trực tuyến và hệ thống tài khoản ngân hàng, được sử dụng trong thanh
toán trực tuyến. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính đến giữa tháng 7/2019,
có 30 đơn vị cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép tại Việt Nam. Đa
phần trong đó, tức hơn 27 đơn vị có dịch vụ ví điện tử. Cịn lại là các dịch vụ khác
như chuyển mạch tài tính, bù trừ điện tử, cổng thanh tốn...
Một ví điện tử tốt phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:


Tính mở rộng (Extensible): Một ví điện tử có thể chứa và hoạt động với các cơ chế
thanh toán khác nhau được sử dụng bởi người dùng. Ví dụ một người sử dụng cả thẻ
tín dụng và tiền điện tử thì tốt hơn là ví điện tử nên cho phép lưu trữ cả hai và thực
hiện thanh tốn sử dụng thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử khi cần thiết.



Hướng khách hàng (Client-driven): Bất kỳ một hành động nào bởi ví điện tử nên được
quản lý và điều khiển bởi khách hàng thay thương gia. Thương gia khơng có khả năng
tự động khởi chạy ví điện tử của khách hàng mỗi khi khách hàng truy cập trang web
của thương gia để cung cấp sản phẩm để bán.



Giao diện đối xứng (Symmetric interface): Một ví điện tử nên được tái sử dụng, bất kỳ
khi nào có thể, với cơ sở hạ tầng tương tự và giao diện bên trong ví, nhà cung cấp và
ngân hàng.
5





Giao diện tổng quát (Generalized interface): Giao diện ví điện tử nên có giao diện
tương tự như nhau với bất kể loại thiết bị nào mà nó chạy trên đó. Một ví điện tử chạy
trên thiết bị cá nhân cũng nên được ổn định như chạy trên máy tính hay thiết bị khác.
1.2 Đặc điểm ví điện tử
Thứ nhất, có sự liên kết bắt buộc giữa tài khoản ví và tài khoản ngân hàng. Cho phép
chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ số tiền từ tài khoản ngân hàng sang tài khoản ví
điện tử và ngược lại. Đây chính là yêu cầu bắt buộc theo luật quy định đối với các
chức cung cấp dịch vụ ví điện tử. Trước năm 2014, chưa có quy định này, ví điện tử
chưa cần liên kết với tài khoản ngân hàng/ thẻ ngân hàng thì vẫn có thể tiến hành thanh
tốn và giao dịch bình thường, chỉ cần tài khoản ví điện tử có tiền là được. Tuy nhiên
kể từ năm 2014 (theo Thông tư 39/2014 - Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh tốn)
thì bắt buộc phải có sur liên thơng giữa tài khoản ví và tài khoản ngân hàng/ thẻ ngân
hàng thì chủ tài khoản ví điện tử mới có thể thanh tốn và giao dịch bằng ví điện tử.
Cịn trong việc việc nạp/ rút tiền vào tài khoản ví điện tử, hiện tại các nhà cung cấp
dịch vụ ví điện tử vẫn linh hoạt nhiều cách cho chủ tài khoản ví như: cho phép nạp tiền
mặt vào ví điện tử tại quầy giao dịch của hệ thống, nạp thông qua tài khoản ngân hàng/
thẻ ngân hàng.
Thứ hai, ví điện tử là một dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, hoạt động như một ngân
hàng điện tử trên Internet. Theo luật quy định, một nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử là
một tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Mà một tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là những
nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản,
chính vì vậy ví điện tử hoạt động như một ngân hàng điện tử bao gồm những hoạt
động: thanh toán trực tuyến, nhận và chuyển tiền, lưu trữ thông tin bao gồm thông tin
cá nhân, thông tin thẻ thanh tốn, và tiền điện tử. Bản thân ví điện tử nó sẽ chịu sự
điều chỉnh của luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, để tránh trường hợp nhà cung
cấp dịch vụ thanh tốn ví điện tử nắm giữ tiền của người mua và người bán.
Thứ ba, ví điện tử cũng giống như các phương tiện thanh toán điện tử khác, đòi hỏi
phải được kết nối với một cổng thanh tốn trực tuyến. Ví điện tử chỉ là một phương
tiện thanh toán giống như những phương tiện thanh tốn khác như: thẻ thanh tốn, ví

thanh tốn, séc điện tử, vì thế nếu mà người bán muốn cung cấp dịch vụ này cho người
sử dụng thì đều phải kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến hoặc một nhà cung
6


cấp dịch vụ ví điện tử. Bản thân nó khơng thể tồn tại riêng lẻ và tham gia vào các hoạt
động thanh tốn trực tuyến.
Thứ tư, dịch vụ tích hợp vi điện tử bảo vệ an toàn cho khách hàng khỏi các rủi ro và
nguy cơ lừa đảo trên Internet vì vậy, thanh tốn tạm giữ là phương thức chủ đạo.
Thanh tốn tạm giữ là hình thức thanh tốn an tồn của nhà cung cấp dịch vụ ví điện
tử vì sau khi người dùng xác nhận thanh toán (bằng OTP gửi tới điện thoại di động
hoặc Mật khẩu thanh toán), số tiền thanh toán sẽ bị “treo” (chưa thực sự chuyển sang
tài khoản của người bản, người bán không thể rút ra và người mua cũng không dùng số
tiền này để thực hiện một giao dịch khác). Người mua và người bán có một khoảng
thời gian (thơng thường mặc định là 7 ngày) để thực hiện các giao kèo (như chuyển
nhận hàng). Trong thời gian tạm giữ, chỉ khi nào người mua nhấn vào nút phê chuẩn đồng ý chuyển tiền cho người bán thì tiền mới thực sự chuyển đi. Một số ví điện tử
cung cấp hình thức thanh toán tạm giữ: Ngân lượng, Bảo Kim, Paypal, Alipay.
Thứ năm, chưa có sự liên thơng giữa các tài khoản ví điện tử khác hệ thống giống như
tài khoản thẻ. Tài khoản ví điện tử khác biệt so với tài khoản ngân hàng ở chỗ hiện giờ
hầu như các hệ thống tài khoản thẻ được liên thông với nhau, do sự liên minh của các
hệ thống ngân hàng, nhưng tài khoản ví điện tử khơng có đặc điểm này. Người dùng ví
điện tử của nhà cung cấp nào thì sẽ có tài khoản của nhà cung cấp đó và cũng khơng
liên thơng với những nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử khác.
1.3 Chức năng của ví điện tử
Thứ nhất, ví điện tử có khả năng lưu trữ thơng tin. Các thơng tin mà ví điện tử lưu trữ
bao gồm các thơng tin cá nhân, thẻ thanh tốn, tiền, ví điện tử có khả năng lưu giữ tiền
trên mạng Internet. Khi nap tiền vào ví, số tiền được sử dụng trong hầu hết các giao
dịch thanh toán trực tuyến. Người dùng có thể duy trì số tiền này trong ví và sử dụng
khi cần mà không e ngại về vấn đề an tồn và bảo mật của ví. Nó cung cấp khả năng
cho người dùng lưu trữ an tồn thơng tin nhận dạng khách hàng (ví dụ: địa chỉ email),

thơng tin thanh tốn (ví dụ: dữ liệu thẻ tín dụng) và chi tiết địa chỉ giao hàng. Người
dùng có thể chọn trước một phương thức thanh tốn trong ứng dụng ví để thực hiện
các giao dịch thương mại (tức là thanh toán cho người bán trực tuyến, trong ứng dụng
hoặc tại cửa hàng). Với mục đích tạo ra ví điện tử có chức năng như ví truyền thống
thơng thường, và tạo sự thuận tiện cho người dùng khi mua sắm trên Internet, ví lưu
7


trữ thơng tin của người dùng và khi thanh tốn người dùng không cần phải điền bất cứ
thông tin nào cả.
Thứ hai, thanh tốn trực tuyến. Đóng vai trị như một chiếc ví tiền, ví điện tử có khả
năng thanh toán trong các giao dịch mua sắm trực tuyến của người dùng với một số
thao tác. Khi thanh toán, thay vì thao tác “rút tiền mặt” ra thanh tốn, người dùng sẽ
thực hiện thao tác “chuyển tiền” để thực hiện thanh tốn. Hiện nay hầu hết các ví điện
tử đều cung cấp một số dịch vụ cơ bản: Nạp tiền điện thoại, mua vé xem; thanh tốn
hóa đơn: điện, nước, internet, học phí; thanh tốn tiền tín dụng; bảo hiểm; mua sắm.
Thứ ba, nhận và chuyển tiền. Ví điện tử có khả năng giữ tiền cũng như tham gia các
giao dịch chuyển khoản như tài khoản ngân hàng. Người dùng có thể chuyển tiền qua
lại giữa các tài khoản ví điện tử hoặc tài khoản ví điện tử và tài khoản ngân hàng.
Nguồn tiền cho thanh tốn qua ví có thể đến từ thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, thẻ trả
trước, tài khoản ngân hàng, tài khoản tiền điện tử, tiền ảo hoặc bất kỳ kho lưu trữ giá
trị nào khác.
1.4 Phân loại ví điện tử
1.4.1 Phân loại theo đối tượng sử dụng
Ví điện tử được chia thành 2 loại: Ví điện tử cá nhân và ví điện tử doanh nghiệp.
 Ví điện tử cá nhân:
Mỗi ví điện tử cá nhân gắn liền duy nhất với một số điện thoại di động, để mua hàng
hóa/ dịch vụ trên website của các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán, quý khách thực
hiện đăng ký ví điện tử cá nhân và tiền cho ví.
Thơng thường ví điện tử cá nhân sẽ có chức năng sau:

-

Nạp tiền cho ví.

-

Rút tiền từ ví

-

Chuyển khoản giữa các ví trong cùng hệ thống

-

Thanh tốn đơn hàng

-

Xem số dư, lịch sử giao dịch, in sao kê

 Ví điện tử của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp tạo ví cũng phải có thơng tin cơ bản:
-

Số điện thoại di động để xác thực giao dịch
8


-


Số chứng thực: Số đăng ký giấy phép kinh doanh, số giấy đăng ký mã số thuế, số giấy
phép đầu tư, số quyết định thành lập
Ngồi những tính năng thơng thường của ví điện tử cá nhân, ví điện tử doanh nghiệp
cịn có thêm một số tính năng khác dành cho người bán nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến và rút ngắn quy trình giao nhận hàng hóa, mở
thêm tiện ích thanh tốn mới cho khách hàng khi mua hàng trên website của doanh
nghiệp, tuy khơng làm thay đổi nghiệp vụ mơ hình hiện tại của doanh nghiệp và còn
thuận tiện trong việc thanh tốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp, quay vịng vốn
nhanh, giảm chi phí bán hàng, hỗ trợ marketing, theo dõi giao dịch, xử lý đơn hàng cập nhật tình trạng hóa đơn, vấn tin số dư, in sao kê, quản lý (thêm mới, chỉnh sửa, xóa
bỏ ...) cửa hàng, quản lý đơn hàng khách hàng và lịch sử hóa đơn chưa thanh toán...
1.4.2 Phân loại theo cách thức lưu trữ thơng tin giao dịch
Ví điện tử được chia thành hai loại: Ví điện tử được lưu trữ trên máy chủ và ví điện tử
được lưu trữ trên máy khách.

 Ví điện tử được lưu trữ trên máy chủ (Server-side electronic wallet):
Đây là loại ví điện tử mà thơng tin về tài khoản của khách hàng sẽ được lưu trữ trên
máy chủ (có thể là máy chủ của người bán, hoặc máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ ví
điện tử). Ví dụ như những khách hàng sử dụng ví của Ngân lượng, Bảo kim, Paypal.
Khách hàng sẽ đăng ký tài khoản ví điện tử trên website của nhà cung cấp dịch vụ ví
điện tử và những thơng tin về tài khoản của khách hàng sẽ được nhà cung cấp dịch vụ
quản lý.
Đây là loại ví điện tử mà mỗi lần sử dụng đòi hỏi người dùng phải truy cập trực tuyến
vào ứng dụng hoặc website của nhà cung cấp dịch ví điện tử để tiến hành thanh tốn,
tồn bộ quy trình giao dịch như: mua cái gì, thời gian nào, số tiền bao nhiêu đều được
lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử để người dùng có thể truy cập
và kiểm tra chi tiết giao dịch.
 Ví điện tử được lưu trữ trên máy khách (Client- side electronic wallet):
Đây là loại ví điện tử mà thông tin về tài khoản của khách hàng sẽ được lưu trữ ở
chính máy tính/ thiết bị cá nhân của mình. Đối với loại ví này, u cầu là phải tải phần
mềm về máy tính của mình, hoặc app về thiết bị điện tử của mình và người dùng sẽ

gặp bất lợi khi phải sử dụng một thiết bị điện tử khác (máy tính khác, thiết bị khác).
9


Đây là loại ví điện tử khơng địi hỏi người dùng phải truy cập trực tuyến vào website
hay ứng dụng của nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử để thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó,
tồn bộ lịch sử giao dịch như: mua cải gì, mua ở đâu, thời gian nào không được lưu trữ
trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử mà được lưu trữ ngay trong chính
ứng dụng của hoặc phần mềm đã được cài đặt trên thiết bị của người dùng.
1.4.3 Phân loại theo cơng nghệ sử dụng
Cơng
nghệ

Sự miêu tả

Trường hợp

Ví dụ

sử dụng

Điểm mạnh
Linh hoạt

Vị mã hóa kết hợp

Cửa hàng

phần tử bảo mật
được nhúng trong

NFR

thiết bị hoặc sử
dụng thẻ máy chủ

có hỗ trợ
Apple pay,

thanh toán

androi pay

Web di
động, trong

giả lập (HCE) trên

ứng dụng

đám mây.

dễ dàng
tích hợp
vào hệ
thống sinh
thái thanh
tốn tồn
cầu, rất an
tồn.


Hạn chế
Việc sử
dụng thế
giới vật lí
chỉ giới hạn
ở các thiết
bị đầu cuối
POS hỗ trợ
NFC.
Có thể khó

Ứng dụng
đơn giản,
phân phối

Sử dụng mã QR
QR

hoặc mã vạch được

Ví wechat,

tạo bởi POS của

chase pay,

người bá hoặc thiết

walmart Pay


bị của khách hàng

Cửa hàng

rộng rãi

có hỗ trợ

máy đọc

thiết bị

mã QR/ mã

thanh tốn

vạch với
các thương
gia, người
bán

khăn trong
ánh sáng
chói.
Khơng có
chức năng
bảo mật gia
tăng;
Khơng tận
dụng hệ

sinh thái
thanh tốn

Kỹ

Ví được thiết kế đẻ

Alipay,

Thanh tốn

Cài đặt/ sử

tồn cầu
Việc sử

thuật

sử dụng trực tuyến

Paytm

trực tuyến/

dụng đơn

dụng giới

số


với ứng dụng hạn

trong ứng

giản

hạn đa phần

10


dụng tại các
thị trường
được chỉ
định;
Thanh tốn
trực tuyến
với những
người bán

cho những

có sử dụng

người bán

ví điện tử

trên


chế trong thế giới

để thanh

website;

thực

tốn;

Khả năng

Quyền truy

bị hạn chế

cập thế giới

trong thế

thực bị hạn

giới vật lí

chế và
thường chỉ
thanh toán
được bằng
mã QR/ mã
vahcj hoặc

Dựa

Nền tảng thanh toán

M-Pesa,

thẻ nhựa
Chuyển

trên

dựa trên SMS với

MTN

tiền P2P,

cầu điện

vịng kín,

văn

điện thoại di động

Mobile

tài khoản

thoại thơng


khơng được

bản

hoạt động cả như

Money,

vãng lai

minh, hoạt

tích hợp với

thiết hị gửi và thiết

Tigo

trên điện

động với

mạng thanh

thoại di

bất kì thiết

tốn; Hạn


động, mua

bị nào có

chế và

hàng từ

thể gửi

khơng có

người tiêu

SMS;

khả năng

dùng đến

Khơng cần

tương tác

bị đầu cuối PĨ

11

Khơng u


Nền tảng


doanh
nghiệp trên

hệ sinh thái

thế giới

thanh toán

thực
1.4.4 Phân loại theo quy trình và cơng nghệ bảo mật

giữa các
chương
trình

Ví điện tử cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thiết bị di động tại điểm
bán hàng (POS), trực tuyến hoặc trong ứng dụng. Hiện có năm mơ hình ví khác nhau
sử dụng nhiều quy trình và cơng cụ bảo mật:
 Ví di động lấy thiết bị làm trung tâm (Device-centric mobile proximity wallet):
Là một ví điện tử lưu trữ những thơng tin thanh tốn của người dùng trên thiết bị di
động. Những thông tin này được đăng nhập tại thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cơng nghệ giao tiếp cận từ trường NFC (Near Field Communications) hoặc công
nghệ truyền an tồn từ tính MST (Magnetic Secure Transmission) để cho phép thanh
tốn trong một khoảng cách gần. Ví dụ: Apple Pay, Samsung Pay...
Ví này được kích hoạt thơng qua sự cho phép từ những tổ chức tài chính sở hữu tài

khoản thanh toán và thực hiện xác minh, nhận dạng nhà phát hành trước khi mã thơng
báo thanh tốn được cấp cho ví trong q trình đăng ký của người tiêu dùng. Vi được
coi là ví mở vì nó chấp nhận mọi thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ đủ điều kiện từ bất kỳ tổ
chức tài chính tham gia nào để cấp vốn và nó có thể được sử dụng tại bất kỳ người bán
nào hỗ trợ thanh toán phi tiếp xúc (hoặc nếu đã bật MST, bất kỳ POS nào chấp nhận
thẻ).
 Ví trong ứng dụng di động lấy thiết bị làm trung tâm (Device- centric mobile in-app
wallet):
Ví này là một ứng dụng để thanh tốn tại những địa điểm mà thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi
nợ khơng khả thi (những nơi khơng có đầu đọc thẻ). Ví này sử dụng mã token và các
thơng tin nhận dạng, xác minh của nhà phát hành để hoàn tất giao dịch mua trong ứng
dụng. Thông tin đăng nhập thanh tốn được mã hóa có thể được lưu trữ trong điện
thoại di động hoặc trên đám mây. Mơ hình ví trong ứng dụng tập trung vào thiết bị
hoạt động với TMĐT “trong ứng dụng” và thanh toán di động được mã hóa dựa trên
trình duyệt thơng qua các ứng dụng di động gốc hoặc trình duyệt di động của người
bán tham gia (ví dụ: nút Apple Pay). Người tiêu dùng tự xác thực và ủy quyền thanh
12


tốn bằng sinh trắc học hoặc mật mã. Ví dụ: BIDV Smart banking, Agribank mobile
banking...
 Ví khơng lộ thơng tin thẻ, thông tin thẻ lưu trữ trong hồ sơ (Card-not-present or cardon-file wallet):
Là ví kỹ thuật số sử dụng thơng tin đăng nhập thanh toán đã được lưu trữ trước đó của
người dùng, loại ví này khơng hề u cầu người dùng phải cung cấp thẻ để tiếp xúc
với thiết bị đọc thẻ. Thuật ngữ Card-on- File đề cập đến việc lưu trữ ủy quyền thơng
tin thanh tốn của người dùng bởi người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
(PSP) cho phép người tiêu dùng thực hiện thanh tốn lặp lại hoặc tự động mà khơng
cần nhập lại thơng tin xác thực thanh tốn mỗi lần. Dữ liệu thanh tốn được lưu trữ có
thể được sử dụng bởi một người bán hoặc nhiều người bán đã tích hợp giải pháp ví
PSP. Người tiêu dùng được xác thực bằng một số loại phương pháp luận truy cập có

thể xác minh (ví dụ: mật khẩu, vân tay), nhưng phương thức thanh tốn khơng được
cung cấp bởi tổ chức tài chính đã phát hành thẻ hoặc tài khoản. Ví dụ: Paypal,
Nganluong, Baokim, Momo, Viettelpay, Pay with Amazon hoặc ứng dụng di động của
người bán...
Người dùng được xác thực bằng một số loại phương pháp truy cập (mật khẩu, dấu vân
tay), tuy nhiên phương thức thanh tốn khơng được cung cấp bởi tổ chức tài chính đã
phát hành thẻ hoặc tài khoản. Ví Card- on- File do PSP cung cấp được coi là mở, vì
chúng là những thiết bị di động được sử dụng cho bất kỳ người bán nào tham gia thơng
qua trình duyệt di động và ứng dụng di động. Cả ví của người bán và ví loại CoF đều
chấp nhận nhiều phương thức thanh tốn: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước và thẻ
quà tặng, ACH, thẻ khách hàng thân thiết, thẻ cửa hàng nhãn hiệu riêng.
Ngoài việc tạo ví của riêng họ trong ứng dụng, người bán có thể sử dụng giao diện lập
trình ứng dụng (API) để thêm ví Amazon hoặc PayPal vào ứng dụng di động hoặc
trang web di động của họ. Sau khi tạo tài khoản ví PSP, người dùng đăng ký một
phương thức thanh toán. Để thanh toán, người tiêu dùng tùy chọn ví đó trên trang web
di động của người bán hoặc trên ứng dụng di động của người bán, sau đó đăng nhập
vào PSP để hồn tất giao dịch mua. Người dùng sử dụng ví CoF của người bán phải
tạo tài khoản với người bán và đăng ký thẻ thanh toán để sử dụng cho các lần mua
hàng sau này.
13


 Ví điện tử mã QR:
Là loại ví kỹ thuật số dựa trên những thiết bị điện tử và điện toán đám mây để thực
hiện giao dịch. Các mã QR được sử dụng để hoàn thành giao dịch mua sắm tại thiết bị
POS. Mã QR cũng được các thương nhân kinh doanh xăng dầu sử dụng để xác định
hoặc cấp phép cho các máy bơm nhiên liệu. Ví dụ: Ví điện tử Paytm, VN Pay.
Những nhà cung cấp dịch vụ ví loại này rất đa dạng, có thể là các ngân hàng đẩy mạnh
đầu tư sang lĩnh vực thanh toán. Không chỉ ngân hàng vào cuộc mà các công ty nền
tảng cung cấp cơng nghệ dịch vụ cổng thanh tốn điện tử cũng tham gia vào lĩnh vực

này mang lại giải pháp mới giúp cho người dùng dễ dàng sử dụng các cơng cụ thanh
tốn hiện đại và đảm bảo an tồn cao.
Hiện tại có hai cách để có thể sử dụng mã QR để thực hiện thanh toán di động: Mã QR
do người dùng xuất trình và mã QR do người bán xuất trình. Với mã QR do người
dùng xuất trình, một phiên bản của ví mã QR hoạt động như sau: ứng dụng dành cho
thiết bị di động hiển thị mã QR đã được tải xuống trước đó và được lưu trữ trong ví
điện thoại di động mà khách hàng quét tại đầu đọc POS hoặc ứng dụng tạo mã QR
động dùng một lần mã này được cung cấp cho người bán để thanh toán. Với mã QR do
người bán xuất trình, cơng nghệ này được đánh giá là nhanh chóng, dễ dàng và ít tốn
kém cho các thương gia để triển khai các giải pháp ví di động, một phần là do không
cần NFC. Mã QR hoạt động với bất kỳ điện thoại nào có khả năng ứng dụng dành cho
thiết bị động và thường với bất kỳ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước hoặc thẻ quà
tặng cửa hàng nào. Máy bán hàng POS chỉ cần một máy quét và phần mềm đọc mã
QR để tạo và đọc mã QR.
 Ví thanh tốn kỹ thuật số (Digital checkout wallet):
Là loại ví điện tử được thể hiện dưới dạng trình duyệt web, ứng dụng dành cho thiết bị
di động và các kênh trong ứng dụng. Sau đó, người tiêu dùng có thể thanh tốn trực
tuyến hoặc trong ứng dụng cho các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ và một mạng
thanh tốn cũng đã kích hoạt dịch vụ thanh toán cho các giao dịch mua khơng tiếp xúc
qua thiết bị POS. Ví có thể được truy cập trên trang web của nhà phát hành và thông
qua ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ băng thông tin đăng nhập ngân hàng
của người tiêu dùng. Cách tiếp cận này cho phép người tiêu dùng sử dụng một ứng
dụng ngân hàng và thanh toán. Các nhà phát hành cũng có thể tự động mã hóa thông
14


tin đăng nhập thẻ để mang lại mức độ bảo mật cao. Tùy thuộc vào kênh thanh tốn,
người dùng có thể phải xác thực bằng mật khẩu hoặc yếu tố sinh trắc học chẳng hạn
như dấu vân tay. Người bán có thể thêm tùy chọn thanh tốn bằng ví thanh tốn kỹ
thuật số vào trình duyệt di động hoặc giỏ hàng thanh toán ứng dụng dành cho thiết bị

di động của họ. Người dùng có thể được đăng ký tự động trong ví bởi ngân hàng phát
hành của họ. Thơng tin đăng nhập thanh tốn của họ có thể được lưu trữ và sử dụng
làm thông tin đăng nhập CoF, do đó người dùng khơng cần nhập thơng tin đăng nhập
để mua hàng bằng ví này. Ví dụ: BIDV Smart banking Agribank mobile banking...
1.5 Vai trị của ví điện tử
Ví điện tử là một sản phẩm tài chính cơng nghệ phổ biến trong những năm gần đây và
được nhiều chuyên gia đánh giá là có khả năng thay thế các hình thức thanh tốn khác
trong tương lai gần. Ví điện tử có vai trị quan trọng trong việc thực hiện thanh tốn
nhanh chóng, nâng cao hoạt động mua bán hàng trực tuyến, giảm sự quản lý trong các
giao dịch thông qua thẻ ngân hàng, giảm bớt sự lưu thông của tiền mặt và giảm thiểu
những rủi ro về lạm phát. Ví điện tử có nhiều vai trị quan trọng trong cuộc sống hiện
đại, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp. Dưới đây
là một số vai trị của ví điện tử:
-

Thực hiện thanh tốn nhanh chóng: Ví điện tử cho phép người dùng thanh tốn cho
các dịch vụ và sản phẩm mà khơng cần mang theo tiền mặt hay thẻ ngân hàng. Người
dùng chỉ cần quét mã QR hoặc nhập số điện thoại của người nhận để hồn tất giao
dịch. Thời gian thanh tốn được rút ngắn, giảm thiểu xếp hàng và chờ đợi.

-

Nâng cao hoạt đơng mua-bán hàng trực tuyến: Ví điện tử là một công cụ hỗ trợ cho sự
phát triển của thương mại điện tử, khi người dùng có thể mua sắm trên các nền tảng
trực tuyến một cách tiện lợi và an tồn. Ví điện tử cũng giúp cho các doanh nghiệp nhỏ
và cá nhân có thể bán hàng trên internet mà khơng cần phải có tài khoản ngân hàng
hay cơ sở vật chất.

-


Giảm sự quản lý trong các giao dịch thơng qua thẻ ngân hàng: Ví điện tử giúp người
dùng giảm bớt việc phải quản lý nhiều thẻ ngân hàng khác nhau, khi có thể liên kết ví
điện tử với các tài khoản ngân hàng của mình. Người dùng cũng không phải lo lắng về
việc bị mất thẻ hay bị sao kê sai số tiền.

-

Giảm bớt được sự lưu thông của tiền mặt, giảm thiểu những rủi ro về lạm phát: Ví điện
tử góp phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào tiền mặt trong xã hội, khi người dùng có thể
15


sử dụng ví điện tử để thanh tốn cho hầu hết các hoạt động hàng ngày. Việc này giúp
giảm bớt chi phí in ấn và quản lý tiền mặt, cũng như hạn chế rủi ro về lạm phát do quá
nhiều tiền mặt lưu thông.
-

Tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế số, hỗ trợ cho sự chuyển đổi số của các doanh
nghiệp và cá nhân.

-

Tăng cường tính minh bạch và an toàn trong các giao dịch, giảm thiểu rủi ro về gian
lận, thất thoát hay trộm cắp tiền mặt.

-

Khuyến khích người dùng tiết kiệm và quản lý tài chính hiệu quả hơn, nhờ có thể theo
dõi lịch sử giao dịch và số dư tài khoản mọi lúc mọi nơi.


-

Mang lại nhiều tiện ích và ưu đãi cho người dùng, như tích điểm, giảm giá, hồn tiền,
hay tham gia các chương trình khuyến mãi từ các đối tác của ví điện tử.
Như vậy, ví điện tử là một cơng nghệ tiên tiến và hữu ích, mang lại nhiều lợi ích cho
người dùng và xã hội. Tuy nhiên, ví điện tử cũng có những hạn chế và thách thức, như
việc bảo mật thông tin cá nhân, pháp lý chưa rõ ràng hay sự cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà cung cấp. Do đó, người dùng cần có ý thức sử dụng ví điện tử một cách hợp lý
và an tồn, cũng như cập nhật những thơng tin mới nhất về ví điện tử để có thể tận
dụng tối đa các tiện ích của nó.

-

1.6 Nhược điểm của ví điện tử
Ví điện tử có thể bị mất phí khi chuyển tiền từ ví về tài khoản ngân hàng hoặc ngược
lại. Phí chuyển tiền phụ thuộc vào từng loại ví và từng ngân hàng, có thể lên đến 2%
hoặc 3%12. Điều này có thể làm giảm lợi ích của người dùng khi sử dụng ví điện tử.

-

Ví điện tử có thể bị mất tài khoản nếu người dùng không bảo mật thông tin cá nhân,
mật khẩu, mã PIN hay quét mã QR trên các trang web không đáng tin cậy. Nếu bị kẻ
xấu đánh cắp tài khoản, người dùng có thể mất tồn bộ số tiền trong ví hoặc bị sử dụng
tài khoản để thực hiện các giao dịch gian lận.

-

Ví điện tử có thể gặp sự cố kỹ thuật khiến cho các giao dịch thanh toán bị thất bại,
chậm trễ hoặc sai sót. Điều này có thể gây ra những phiền tối và rắc rối cho người
dùng, nhất là khi thanh toán cho các dịch vụ quan trọng hay cần thiết.


-

Ví điện tử có thể khơng được chấp nhận ở một số nơi hay lĩnh vực. Không phải tất cả
các cửa hàng, doanh nghiệp hay đối tác đều sử dụng hoặc hỗ trợ ví điện tử. Do đó,
người dùng có thể khơng thể thanh tốn bằng ví điện tử ở một số trường hợp, mà phải
sử dụng tiền mặt hay thẻ ngân hàng.
16


-

Ví điện tử có thể khơng được bảo hiểm hay bảo vệ bởi luật pháp. Ví điện tử là một loại
hình thanh tốn mới và chưa được quy định rõ ràng trong pháp luật. Do đó, người
dùng có thể gặp khó khăn khi giải quyết các tranh chấp hay khiếu nại liên quan đến ví
điện tử. Ngồi ra, ví điện tử cũng không được bảo hiểm như tiền gửi trong ngân hàng,
nên người dùng có thể mất hết tiền trong ví nếu nhà cung cấp ví phá sản hay bị hack.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
2.1 Cơ sở pháp lý
Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở rộng khuyến khích các nhà đầu tư tài
chính đầu tư vào ví điện tử. Đây cũng chính là tiền đề để các mơ hình thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trên thế giới gia nhập thị trường Việt Nam. Để đẩy mạnh phương
pháp này, NHNN đã ban hành thông tư số 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ
trung gian thanh tốn chính thức cơng nhận ví điện tử là một dịch vụ thanh toán giống
như các dịch vụ thanh toán và thu tiền khác. Chính phủ cũng cấp giấy phép cho nhiều
cơng ty dịch vụ thanh tốn để đảm bảo mức tuân thủ và bảo mật. Các ngân hàng
thương mại cũng đang tăng cường hợp tác với các công ty cung cấp cơng nghệ ví điện
tử để tiếp tục các dịch vụ và gia tăng giá trị.
Ngày 16/6/2023, đồng chí Lê Minh Khái, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng
Chính phủ đã dự và phát biểu chỉ đạo tại Hội thảo "Kết nối dữ liệu, thanh tốn thơng

minh thúc đẩy phát triển xã hội" thuộc chương trình "Ngày khơng tiền mặt năm 2023".
Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số cũng đã xác định chủ đề năm 2023 là "Năm quốc
gia về dữ liệu số", là năm tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới.
Theo đó, các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã được ban hành, việc kết nối, chia
sẻ và khai thác thông tin giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin khác đã được nghiên cứu, hướng dẫn, triển khai.
Xác định rõ các mục tiêu, định hướng này, ngành ngân hàng đã và đang tích cực ứng
dụng dữ liệu dân cư trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng với nhiều sản phẩm,
dịch vụ thiết thực, phục vụ tiện ích cho người dân, doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Sau hai năm triển khai Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2021-2025, chúng ta ấn tượng về những chỉ tiêu, kết quả đã đạt được
như: Tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng đã đạt trên 75%; thanh tốn khơng dùng
17


tiền mặt đạt hơn 7,59 tỷ giao dịch với giá trị đạt gần 219,5 triệu tỷ đồng (tăng 89% về
số lượng và 32% về giá trị) cao hơn nhiều so với mục tiêu đề ra.
Tốc độ tăng trưởng thanh toán kênh di động, kênh internet, mã QR tăng trưởng hàng
năm đạt trên 100%; ... nhiều dịch vụ ngân hàng được thực hiện hồn tồn trên kênh số
với quy trình, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
được thiết kế phù hợp cho người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, ... đến tháng
4 năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với Bộ Cơng an hồn thành xác thực
hơn 25 triệu thơng tin tín dụng khách hàng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Có được kết quả như trên, Phó Thủ tướng đánh giá cao ngành ngân hàng đã chủ động
nghiên cứu, ban hành, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách về chuyển đổi số và
thúc đẩy thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: mở tài khoản thanh toán bằng phương
thức điện tử eKYC, Mobile Money…
Ngân hàng Nhà nước có Văn bản số 7179/NHNN-TT yêu cầu các ngân hàng thương

mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện triển khai thanh toán điện tử trong
phối hợp thu ngân sách nhà nước… NHNN cũng yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử phải có cơng cụ để NHNN kiểm tra, giám sát tổng số tiền của khách hàng trên
các ví điện tử và tổng số tiền trên tài khoản đảm bảo thanh toán. Việc nạp, rút tiền ra
khỏi ví điện tử phải thực hiện thơng qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng. Cơ quan quản lý cho rằng, đây là quy định nhằm quản lý chặt chẽ giao dịch ví
điện tử và cũng là cơ sở để tra soát khi khách hàng gặp rủi ro. Vì nhu cầu mua sắm
online ngày càng phát triển, theo đó khơng ít khách hàng đã gặp rủi ro khi thanh tốn
rồi mà khơng nhận được hàng hoặc hàng khơng đúng u cầu…
Các chủ trương, chính sách trên của Chính phủ đã được thực thi được nhiều năm, cần
được đánh giá lại hiệu quả, rà soát, bổ sung, chỉnh sửa lại để có những sửa đổi, bổ
sung phù hợp với tình hình, góp phần hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán trong
thời gian tới.
2.2 Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho ví điện tử đã được cải thiện với tốc độ tăng trưởng
nhanh. Đây là những yếu tố thuận lợi giúp Việt Nam đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi
sang nền kinh tế hạn chế dùng tiền mặt.

18


Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 2021 giao dịch không dùng tiền
mặt đã tăng cả về số lượng và giá trị, cụ thể số lượng tăng 30% và giá trị giao dịch
tăng 18%. Hiện tại, Việt Nam có hơn 150 cơng ty hoạt động trong lĩnh vực cơng nghệ
tài chính (fintech). Việt Nam là thị trường tiềm năng do có mức độ phủ sóng internet
cao trong khi chi phí sử dụng internet thấp, đồng thời tỷ lệ người dân sử dụng các thiết
bị thông minh tăng nhanh chóng. Các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối
hiện đại đều cho phép người tiêu dùng thanh tốn khơng dùng tiền mặt khi mua hàng
bằng nhiều hình thức: thẻ thanh tốn, ví điện tử, cổng thanh toán điện tử, thanh toán
qua tài khoản điện thoại di động, …

2.3 Một số loại ví điện tử phổ biến
2.3.1 Ví điện tử trong nước
 MoMo - Ví điện tử phổ biến, thanh tốn tiện lợi, nhanh chóng
Ví điện tử MoMo là một trong những ví điện tử có số lượng người dùng nhiều nhất.
MoMo có giao diện đơn giản, thân thiện dễ dàng sử dụng và thao tác chuyển tiền lại
khá hút mắt các bạn trẻ ngày nay. Chúng ta có thể chuyển từ tài khoản này đến tài
khoản khác, hoặc chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng đã liên kết với MoMo hay ngân
hàng khác một cách nhanh chóng mà khơng mất thêm bất kỳ chi phí nào. MoMo có
một tính năng mà hầu hết người dùng đều rất thích đó chính là tính năng chuyển tiền
vào túi thần tài với lãi suất vô cùng hấp dẫn đó là 6% một năm tương đương với lãi
suất khi bạn gửi ngân hàng, nhưng lại dễ dàng rút ra khi cần mà khơng phải chờ đợi
q lâu. Ngồi ra túi thần tài còn nhiều ưu đãi hấp dẫn chẳng hạn như các voucher ăn
uống, xem phim giúp bạn tiết kiệm tiền hơn. Đóng tiền điện, nước, nạp tiền điện thoại
cũng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn với ví điện tử MoMo.
 VNPay - Ví điện tử đáng sử dụng nhất
VNPay sẽ là chiếc ví điện tử hữu dụng mỗi khi ra đường, VNPay cho phép người dùng
thanh tốn bất kì hố đơn nào chẳng hạn như tiền điện, tiền nước, tiền internet, cước
truyền hình chỉ bằng vài thao tác đơn giản mà không cần phải đến bất kì cơ quan hay
trụ sở nào. Ngồi ra chúng ta cũng có thể dễ dàng thanh tốn các chi phí tại các cửa
hàng cho phép thanh tốn qua ví điện tử chỉ bằng cách quét mã QR, điều này giúp
người dùng tiết kiệm được thời gian, mà không cần phải mang theo q nhiều tiền
trong người hay phải tính tốn tổng chi phí phải trả vì chỉ cần nhập đúng số tiền và
19


VNPay sẽ tiến hành làm phần còn lại. Việc chuyển tiền qua lại giữa các tài khoản
VNPay hay việc rút, chuyển từ ví vào ngân hàng hoặc ngược lại cũng thật nhanh
chóng mà khơng cần phải lo lắng về bất kỳ khoản chi phí phát sinh nào với VNPay.
 ZaloPay: Nếu Zalo đã rất thành công trong việc ra mắt và đưa ứng dụng Zalo đến tay
người dùng từ lâu, giúp cho người dùng có thể dễ dàng nghe, gọi, nhắn tin miễn phí.

Thì giờ đây Zalo lại mang đến một ví điện tử mang tên ZaloPay với nhiều tính năng,
công cụ hỗ trợ tốt cho người dùng trong quá trình thao tác thanh tốn các chi phí. Tại
ZaloPay người dùng có thể thanh tốn một cách dễ dàng chỉ với vài thao tác và rất an
tồn. Bạn cũng có thể thanh toán tại quầy bằng cách quét mã QR. Nếu sử dụng điện
thoại Android người sử dụng có thể thanh tốn một cách vơ cùng nhanh chóng thơng
qua NFC hay Bluetooth. ZaloPay cũng hỗ trợ nhiều nhà mạng, có nhiều mệnh giá nạp
tiền tùy vào nhu cầu của người dùng, với mức giá không hề chênh lệch trên thị trường,
sau khi nạp thẻ, hệ thống sẽ tự động nhận biết số điện thoại đã liên kết với ví ZaloPay
của người dùng và sẽ vào tài khoản của bạn chỉ trong vài giây.
 ShopeePay: Ví ShopeePay là ứng dụng ví điện tử được phát triển từ Shopee và được
sử dụng phổ biến trên các thiết bị di động. Ví ShopeePay cho phép người dùng mua
hàng và thanh toán trực tuyến một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất có thể. Bạn có
thể mua hàng và thanh tốn ở bất kỳ nơi nào mà không phải lo sợ việc lộ thông tin cá
nhân của mình. Ngồi việc thanh tốn chi phí khi đặt mua hàng trên ứng dụng Shopee,
bạn cịn có thể thanh tốn các hóa đơn hàng hóa khác chẳng hạn như dịch vụ vận tải,
du lịch, học phí, bảo hiểm, … và thanh toán cực nhanh và linh hoạt bằng tính năng
quét mã QR Code tại các đơn vị đối tác hỗ trợ tích hợp ví ShopeePay. Ví Shopee là
một trong những ví điện tử có giao diện đơn giản, dễ sử dụng bạn chỉ cần cài đặt ứng
dụng, liên kết ví với tài khoản ngân hàng và sử dụng chức năng trên Shopee Pay.
Phương thức giao dịch nhanh chóng, đa dạng, các giao dịch được thực hiện thơng qua
nhiều dạng kết nối Internet khác nhau cho bạn có thể dễ dàng thanh tốn mọi lúc mọi
nơi.
 Ví điện tử VinID: VinID có thể xem là một trợ thủ đắc lực cho tất cả mọi người, mọi
gia đình và mọi doanh nghiệp trong cuộc sống khi nó được phát triển dưới hai dạng là thẻ
cứng và mobile app. Ứng dụng còn liên kết với hơn 36 ngân hàng trong nước, giúp việc
nạp, chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn, mua sắm trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.

20




×