Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng đặc dụng na hang và vùng phụ cận, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

ận

Lu

Trần Văn Đạt



n

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ
TRONG CÁC THỦY VỰC TẠI KHU VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG
NA HANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH TUYÊN QUANG

ạc

th

sỹ
nh

Si


LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỘNG VẬT HỌC

c

họ
Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Lu
ận

Trần Văn Đạt



n

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ
TRONG CÁC THỦY VỰC TẠI KHU VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG
NA HANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH TUYÊN QUANG


ạc

th

sỹ
Si

nh

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103

c

họ
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỘNG VẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Hướng dẫn 1: TS. Lê Hùng Anh
Hướng dẫn 2: ………………....

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ này là do tự bản thân tôi thu thập được, các
số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan.

Tác giả

Lu
ận

Trần Văn Đạt

n


ạc

th
sỹ
nh

Si
c

họ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cán bộ, bạn bè và các cơ quan. Qua đây,
tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Lê Hùng Anh, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên, hỗ trợ
truyền thụ và bồi dưỡng kiến thức chun mơn trong suốt q trình học tập và

thực hiện nội dung nghiên cứu của Luận văn.

Lu

Các thầy cô giáo Khoa Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Học viện Khoa
học và Công nghệ đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và cung cấp cho tơi nguồn tri
thức, tài liệu quý giá trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

ận

Thủ trưởng Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu cũng như thực hiện đề tài
UBPH mã số E 3.2 nhánh 7 “Nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của cá
trong các sông, suối khu vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” để
có được cơ sở dữ liệu hoàn thành Luận văn.

n



ạc

th

sỹ

Lãnh đạo, chỉ huy và các cán bộ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang
đã giúp đỡ tơi hồn thành các chuyến công tác cũng như thu thập số liệu và
những thông tin cần thiết để hoàn thành luận án này.


nh

Si

c

họ

Lãnh đạo, chỉ huy Viện Sinh thái Nhiệt đới/Trung tâm Nhiệt đới Việt
Nga các anh chị đồng nghiệp tại phòng Sinh thái nước, bạn bè và người thân
trong gia đình - những người đã hết lịng quan tâm, khuyến khích, động viên và
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, công tác cũng như thực hiện luận văn này.

Hà Nội, tháng năm 2019
Học viên

Trần Văn Đạt


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viện NCNTTS I

: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I

Viện NCNTTS II

: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II


RĐD

: Rừng đặc dụng

VQG

: Vườn Quốc gia

SĐVN

: Sách Đỏ Việt Nam

IUCN

: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

ận

Lu
n


ạc

th
sỹ

nh

Si
c

họ


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tọa độ và đặc điểm sinh cảnh các điểm thu mẫu ........................... 18
Bảng 3.1. Thành phần loài cá khu vực rừng đặc dụng Na Hang .................... 24
Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, giống, lồi có trong các bộ ..................... 33
Bảng 3.3. Số loài và tỷ lệ % trong các giống tại khu vực nghiên cứu...................... 34
Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng giữa khu hệ cá RĐD Na Hang với một số khu hệ
cá khác ............................................................................................................. 36

ận

Lu

Bảng 3.5. Các lồi cá có giá trị kinh tế tại rừng đặc dụng Na Hang và vùng
phụ cận ............................................................................................................ 41

n


ạc


th
sỹ
nh

Si
c

họ


v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm điều tra, khảo sát tại RĐD Na Hang ............. 17
Hình 2.2. Các chỉ số đo phân loại cá ............................................................... 21
Hình 3.1. Các lồi ghi nhận bổ sung và ghi nhận lại cho khu hệ cá RĐD Na Hang ..31
Hình 3.2. Tỷ lệ thành phần lồi giữa các họ của khu hệ cá RĐD Na Hang ... 34
Hình 3.3. Tỉ lệ % các lồi có trong bốn Bộ ..................................................... 35
Hình 3.4. Phân bố thành phần lồi cá tại các loại hình thủy vực .................... 37
Hình 3.5. Giác bám ở mặt bụng của loài Cá Bống đá Rhinogobius giurinus ..... 39

Lu

Hình 3.6. Đặc điểm cấu trúc thân thon dài của giống Cá Chạch suối Schistura ......39

ận

Hình 3.7. Một số lồi cá được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam .......................... 40




Hình 3.8. Lồng bè nuôi cá trên hồ thủy điện Tuyên Quang ........................... 42

n
ạc

th
sỹ
nh

Si
c

họ


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

Lu

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TRÊN THẾ GIỚI. ............................ 3


ận

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VIỆT NAM. ............. 4

n



1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TẠI KHU VỰC NA HANG............. 9

ạc

th

1.4. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 9
1.4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................... 9

sỹ

Si

1.4.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................... 13

nh

CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16

họ


2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................ 16

c

2.2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20
2.2.1. Cách tiếp cận .................................................................................. 20
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 23
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 23
3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái các lồi ghi nhận bổ sung cho khu vực
nghiên cứu: ............................................................................................... 31
3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 33


vii

3.2.1. Về bậc bộ ........................................................................................ 33
3.2.2. Về bậc họ ........................................................................................ 33
3.2.3. Về bậc giống................................................................................... 34
3.2.4. Về bậc loài ...................................................................................... 35
3.3. QUAN HỆ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ GIỮA KHU VỰC RỪNG ĐẶC
DỤNG NA HANG VÀ CÁC KHU VỰC KHÁC....................................... 36
3.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI CÁ ................................... 36
3.4.1. Phân bố theo loại hình thủy vực ..................................................... 37

Lu

3.4.2. Sự phân bố theo độ cao .................................................................. 39


ận

3.5. CÁC LỒI CÁ CĨ GIÁ TRỊ BẢO TỒN ............................................ 39



3.6. CÁC LỒI CĨ GIÁ TRỊ KINH TẾ .................................................... 41

n

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 43

th

ạc

4.1. KẾT LUẬN........................................................................................... 43
4.2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 44

sỹ

Si

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

nh

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 50

họ


PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 52

c

PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 54


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Vấn đề nghiên cứu cá nước ngọt ở nước ta cũng đã được các nhà khoa
học trong nước và nước ngồi quan tâm, cơng bố trên nhiều thủy vực khác
nhau. Tuy nhiên, mới chỉ tập trung vào các con sơng lớn và các lồi cá kinh tế,
còn ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi và đặc biệt nguồn lợi cá suối,
cá hang động cịn ít được các nhà khoa học nghiên cứu [1]. Tại các lưu vực
suối, có rất nhiều lồi cá quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam nhưng kết quả
nghiên cứu và ghi nhận còn rất hạn chế.

ận

Lu

Mặt khác, hiện nay phương thức quản lý, khai thác sử dụng, đánh bắt của
người dân cùng với sự thay đổi bất thường của điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, mơi trường và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
như: xây dựng thủy điện, phát triển du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng .v.v.. đã và
đang tác động không nhỏ đến môi trường sống của cá cũng như đến sự đa dạng,
phong phú và nguồn lợi cá tự nhiên. Đặc biệt là tổ hợp rừng trên núi đá vôi Na

Hang nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương, nơi mà Quỹ
bảo tồn thiên nhiên thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là một trong
233 hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới [2]. Đối với
nghiên cứu về cá, trước đây đã có nhiều nghiên cứu về cá ở sơng Năng, sơng
Gâm, sông Lô và các thủy vực khác trên địa bàn Na Hang nhưng sau khi thủy
điện Tuyên Quang được hoàn thành năm 2008 đến nay, việc nghiên cứu và
đánh giá lại thành phần lồi cá tại đây có rất ít cơng trình cơng bố và mơi trường
sống của cá tại đây đang chịu những tác động từ phát triển du lịch và thủy điện
Tuyên Quang, cũng như việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong hồ thủy
điện của người dân địa phương.

n



ạc

th

sỹ

nh

Si

c

họ

Xuất phát từ thực tiễn đó, để góp phần bổ sung thêm dẫn liệu cho khu hệ

cá nước ngọt và cung cấp thông tin thêm về nguồn lợi cá bản địa, đồng thời góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học động vật hoang dã nói chung và khu hệ cá của
khu vực rừng đặc dụng Na Hang nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực tại khu
vực rừng đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận, tỉnh Tuyên Quang”.


2

Mục tiêu
Xác định được thành phần loài và sự phân bố của cá trong các thủy vực
thuộc rừng đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các loài cá trong các thủy vực khu vực rừng đặc dụng Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu: Các nhánh suối và lòng hồ thủy điện khu vực rừng
đặc dụng Na Hang và vùng phụ cận.
Nội dung nghiên cứu

Lu

ận

1) Xác định thành phần loài tại khu vực rừng đặc dụng Na Hang và vùng
phụ cận. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen) thành phần loài cá giữa khu
vực rừng đặc dụng Na Hang và các khu vực khác.

n




2) Đánh giá đặc điểm phân bố của cá trong các thủy vực và đai độ cao.

th
ạc

3) Đánh giá giá trị bảo tồn.

sỹ

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

nh

Si

Kết quả đạt được của luận văn góp phần nghiên cứu hoàn thiện hơn khu
hệ cá Na Hang, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cần thiết phục vụ cho việc quy
hoạch, quản lý, bảo tồn khu hệ cá nước ngọt nói chung và khu hệ cá rừng đặc
dụng Na Hang nói riêng.

c

họ


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TRÊN THẾ GIỚI.


ận

Lu

Cá nước ngọt là một thành phần quan trọng của đa dạng sinh thái toàn
cầu, chiếm khoảng 25% tất cả các lồi động vật có xương sống [3]. Cơng trình
nghiên cứu đầu tiên về cá được cơng bố là cuốn sách lịch sử động vật của
Aristote (384-322 Tr.CN). Ơng đã giới thiệu được 115 lồi cá với những dẫn
liệu về môi trường sống, sinh sản, di cư, nơi ở. Đến nửa sau thế kỉ XVI, sau
thời kì Phục Hưng của Châu Âu, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học
tự nhiên khác, công tác nghiên cứu ngư loại ngày càng phát triển một cách có
hệ thống cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Về phân loại cá phải kể đến như: Artedi,
Cuvier, Valenciennes, Bleeker, Günther, Jordan, Berg, Rainboth [4].

n



Từ thế kỷ XIX cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu cá được cơng
bố ngày càng nhiều và mở rộng hơn những nghiên cứu về phân loại, sinh học,
sinh thái và phân bố của các loài cá. Về phân loại có các cơng trình của các tác
giả nổi tiếng như: Jordan (1854-1931) giới thiệu khu hệ cá ở Bắc và Trung Mỹ;
Boulenger (1851) với 15 tập sách giới thiệu 6.834 loài cá ở Viện bảo tàng Anh
[4]. Ở Trung Quốc có nhiều tác giả nghiên cứu về cá như Chu Nguyên Đỉnh,
Trương Xuân Lâm, nhưng đầy đủ nhất có lẽ là cuốn “Ngư loại phân loại học”
do Vương Dĩ Khang biên soạn vào năm 1958 (Nguyễn Bá Mão dịch năm 1963).
Trong cuốn sách này, ông đã đưa ra khố phân loại và mơ tả hai lớp cá sụn và
cá xương gồm 70 bộ, 239 họ, 679 giống và 1800 loài cá phân bố ở các thuỷ vực
nước ngọt và biển ở Trung Quốc [4]. Ngoài ra, nhiều vùng địa lí trên thế giới

cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu. Theo Nelson et al. (2006), thành
phần cá nước ngọt Bắc Mỹ khoảng 1.213 loài [5]. Một số châu lục khác như
Châu Phi (2.945 loài), Châu Á (3.533 loài), Châu Âu khoảng 330 loài [6]. Năm
1996, Rainboth nghiên cứu khu hệ cá sông Mê Kông mô tả tới 500 lồi [7].
Tiếp sau đó, nhiều tác giả khác như Kottelat (1998, 2000, 2001, 2003) và Robert
tiếp tục nghiên cứu khu hệ cá Đông Dương [8]. Về hệ thống phân loại cá hiện
sống được xem là đầy đủ, bao gồm hệ thống phân loại cá của hai giáo sư người
Nga Rass, Lindberg (1971). Năm 1998, Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO) đã
cơng bố danh lục lồi cá Thế giới và những tra cứu thống nhất của chúng trong

ạc

th

sỹ

nh

Si

c

họ


4

2.500 trang sách. Đây là cơng trình nghiên cứu về đa dạng sinh học cá đầy đủ
nhất từ trước tới nay [8].


ận

Lu

Từ năm 1976, trung bình có khoảng 305 lồi cá được mô tả là mới cho
khoa học mỗi năm [3]. Theo Eschmeyer (2010), đã có 31.769 lồi cá có giá trị
đã được mô tả trên thế giới [9]. Trong đó, khoảng 43% các lồi cá trên thế giới
là cá nước ngọt và cá nước lợ [5]. Nước ngọt chỉ chiếm 0,3% lượng nước trên
tồn cầu nhưng lại có gần 15.000 loài cá nước ngọt. Khoảng 7.956 trên tổng số
các lồi cá (30%) chỉ có trong 6 trên 515 họ phân loại. Đặc biệt, khoảng 6.100
(77%) loài trong các họ đại diện này sống ở vùng nước ngọt, điển hình một số
họ như: Cyprinidae, Gobiidae, Cichlidae, Characidae, Balitoridae [10]. Điều
này phản ánh mức độ phong phú và đa dạng sinh học của môi trường sống nước
ngọt [11].

n



Công tác nghiên cứu để bổ sung về phân bố cá trên Thế giới vẫn đang
được tiến hành. Đến thời điểm hiện nay, đã có 34.000 lồi cá được mơ tả trên
trang web dữ liệu về cá fishbase.org [12].

th

ạc

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VIỆT NAM.

sỹ


Việc nghiên cứu phân loại cá ở Việt Nam được thực hiện khá sớm. Cơng
trình đầu tiên nghiên cứu về cá nước ngọt ở nước ta là của Sauvage (1881) trong
tác phẩm "Nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mơ tả một số lồi mới ở Đơng
Dương". Tác giả đã thống kê 139 lồi cá chung cho tồn Đơng Dương và mơ
tả 2 lồi mới ở Miền Bắc Việt Nam. Tirant (1883) công bố và mơ tả 70 lồi cá
ở sơng Hương (Thừa Thiên Huế) trong đó có 3 lồi mới. Những năm tiếp theo
có nhiều cơng bố về thành phần lồi cá ở các thủy vực khác nhau hoặc mơ tả
lồi mới của nhiều tác giả như Sauvage (1884) thu thập 10 loài ở Hà Nội, trong
đó mơ tả 7 lồi mới; Vaillant (1881-1904) thu thập 6 lồi, trong đó mơ tả 4 lồi
mới ở Lai Châu (1891), 5 lồi ở sơng Kỳ Cùng và có 1 lồi mới (1904). Năm
1937, cơng trình "Góp phần nghiên cứu các loài cá nước ngọt Bắc Bộ Việt
Nam" của Chevey và Lemasson đã giới thiệu 98 loài cá thuộc 71 giống, 17 họ
và 10 bộ cá ở miền Bắc Việt Nam. Đây là cơng trình lớn và có giá trị nhất về
khu hệ cá nước ngọt thời kỳ này [13].

nh

Si

c

họ


5

ận

Lu


Giai đoạn năm 1954 - 1975, công tác nghiên cứu cá chủ yếu do các nhà
khoa học Việt Nam tiến hành. Công tác điều tra về cá ở miền Bắc do các cơ
quan như Trạm nghiên cứu cá nước ngọt thuộc Tổng Cục thuỷ sản, Khoa Sinh
vật trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, trường Đại học Thủy sản thực hiện. Các
nghiên cứu này đã tiến hành điều tra ở hầu hết các vùng sinh thái như Đông
Bắc, Tây Bắc và Khu bốn cũ; ở các loại hình vực nước khác nhau như sông,
suối, hồ chứa, hồ tự nhiên, ao, đầm ruộng...Ở các vùng sâu, vùng xa như Lai
Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Móng Cái, Quảng Bình cịn khá nhiều điểm chưa
được điều tra. Các cơng trình tiêu biểu gồm: Dẫn liệu sơ bộ ngư giới sông Bôi
(1959), dẫn liệu sơ bộ ngư giới Ngòi Thia (1960) của Đào Văn Tiến, Mai Đình
Yên; Điều tra nguồn lợi sinh vật Hồ Tây của Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên
(1961); Sơ bộ điều tra thành phần, nguồn gốc và phân bố của chủng quần cá
sơng Hồng của Mai Đình n (1962) [13].



n

Thời kỳ từ 1975 đến nay, các điều tra khu hệ cá đã tiến hành mở rộng
hơn đến hầu hết các điểm mà thời kỳ trước chưa có điều kiện điều tra cũng như
quy mô. Công tác điều tra nghiên cứu cá được tiến hành trong phạm vi cả nước
do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (Viện NCNTTS I) - Bắc Ninh, Viện
NCNTTS II - Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều trường đại học cũng như các
viện nghiên cứu tham gia. Tiêu biểu như một số cơng trình có thể kể đến như:

ạc

th


sỹ

nh

Si

c

họ

+ Khu hệ cá miền Bắc: Theo tài liệu sách “Định loại cá nước ngọt ở các
tỉnh phía Bắc Việt Nam” của Mai Đình n (1978) gồm có 201 lồi, 27 họ và
11 bộ [14]. Năm 2001, trong cuốn “Freshwater fishes of Northern Vietnam”
của Kottelat, ông đã tổng hợp và đưa ra được 268 loài cá ở các thủy vực nước
ngọt cho khu vực phía Bắc nước ta (từ lưu vực sông Cả trở ra) và vùng liền kề
ở Lào, Trung Quốc [15]. Trong cuốn sách này, tác giả đã đính chính và bổ sung
86 lồi cho nghiên cứu của Mai Đình Yên (1978). Cuối cuốn sách tác giả đã
trình bày 162 ảnh màu các loại, phục vụ cho đối chiếu hình ảnh cá trong tự
nhiên. Tuy nhiên, tác giả khơng cung cấp đầy đủ khóa định loại, đặc điểm phân
loại, chỉ số đo và đếm của tất cả các loài, cũng như cách sắp xếp, bố cục từng
phần không rõ ràng nên việc khai thác sử dụng tài liệu để định loại, học tập cho
các nhà ngư loại trẻ gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế tham khảo.


6

ận

Lu


Đến nay, khu hệ cá miền Bắc nước ta cũng được rất nhiều tác giả công
bố trên các hệ thống sơng ngịi, hồ chứa như: Nguyễn Kiêm Sơn (2007), ghi
nhận được 111 loài cá thuộc 22 họ, 8 bộ qua các đợt điều tra và đã tổng hợp
các dẫn liệu cho thấy khu hệ cá ở các thủy vực thuộc tỉnh Thái Ngun có 131
lồi [16]; Cơng trình luận án thạc sĩ của Nguyễn Đình Tạo (2010) đã ghi nhận
được 91 loài cá thuộc 75 giống, 26 họ, 11 bộ cho vùng Ngã ba sông Hồng, là
khu vực hợp lưu của các dịng sơng lớn như sơng Đà, sơng Thao và sơng Lơ Gâm, này nằm ở Việt Trì, Phú Thọ là đỉnh của tam giác châu đồng bằng Bắc
Bộ [17]; Nguyễn Đình Tạo (2011) đã đưa ra được 47 loài cá thuộc 40 giống,
17 họ, 7 bộ gặp ở vùng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội [18]; Tạ Thị Thủy và cs.
(2011) đã phát hiện được 123 loài, 102 giống, 58 họ và 13 bộ ở sông Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh [19]; Phạm Hồng Phương và cs. 2015, đã chỉ ra thành phần
loài cá khu vực suối Kẽm thuộc VQG Tam Đảo có 48 lồi thuộc 36 giống, 13
họ và 4 bộ [20]; Nguyễn Văn Giang (2018), đã xác định được 202 loài cá thuộc
99 giống, 24 họ và 8 bộ cho khu hệ cá khu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
trên địa bàn hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn [21];

n



ạc

th

sỹ

+ Khu hệ cá nước ngọt các tỉnh miền Trung: Phải kể đến cơng trình Luận
án “Khu hệ cá lưu vực sông Lam” của Nguyễn Thái Tự (1983) đã đưa ra 157
loài thuộc 52 họ và 17 bộ cho khu vực này [22]; Luận án “Góp phần nghiên
cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ Việt Nam” của Nguyễn Hữu Dực

(1995) đã mơ tả 134 lồi cá nước ngọt cá biển sống trong nước ngọt thuộc 81
giống, 31 họ và 10 bộ cho khu vực Nam Trung Bộ [23]. Ngồi ra, cịn một số
cơng trình ở vùng nước ngọt miền Trung như: Nguyễn Hữu Dực (1982): Thành
phần lồi cá sơng Hương (58 lồi) [24]; Võ Văn Phú (1993): Dẫn liệu bước đầu
về thành phần loài cá ở phá Tam Giang thuộc hệ đầm phá Thừa Thiên Huế (138
loài) [25]; Trong cuốn sách “Fishes of the river Cai” của Serov et al. 2003, đã
mơ tả 54 lồi cá nước ngọt tại sơng Cái, tỉnh Khánh Hịa [26]; Nguyễn Xuân
Khoa (2011) ghi nhận khu hệ các lưu vực sông Cả thuộc địa phận VQG Pù Mát
và vùng phụ cận (119 loài) [27]; Võ Văn Phú và cs., 2014: Thành phần lồi cá
sơng Nghèn, tĩnh Hà Tĩnh (95 lồi) [28]; Nguyễn Đình Tạo, 2015 đã đưa ra
danh lục thành phần lồi cá ở một số hang động và sơng suối VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng (74 loài) [29];

nh

Si

c

họ


7

ận

Lu

+ Khu hệ cá Nam Bộ: Cuốn sách “Định loại các lồi cá nước ngọt Nam
bộ” của Mai Đình n và cs. 1992, đã phân loại và mô tả 255 loài thuộc 139

giống, 43 họ và 14 bộ [30]. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993):
“Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” với 173 loài [30]. Năm 2008, Ủy ban
sông Mêkông đã xuất bản cuốn sách: “Field guide to Fishes of the Mekong
Delta” với 363 loài cá phổ biến thuộc lưu vực sông Mêkông thuộc hai nước
Việt Nam và Cambodia. Quỹ Bảo vệ môi trường tự nhiên Nhật Bản (NAGAO)
đã hợp tác với các quốc gia Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam để nghiên
cứu khu hệ cá sông Mêkông từ tháng 10/2006 đến tháng 3/2011. Kết quả nghiên
cứu đã xác định và lưu trữ mẫu của 540 lồi cá, trong đó có 67 lồi lần đầu tiên
được ghi nhận và 21 lồi chưa được mơ tả ở lưu vực hai dịng sơng vực sơng
Mê kơng và sơng Chao Phraya. Riêng ở Đồng bằng Sơng Cửu Long có 292 lồi
thuộc 188 giống, 70 họ, trong đó có 151 lồi đặc hữu, có 5 lồi chưa được mơ
tả, 8 loài chưa định loại được, 62 loài mới ghi nhận lần đầu ở lưu vực sông
Mekông và Việt Nam và 9 loài mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam [8].

n



th

ạc

+ Khu hệ cá nước ngọt Tây Nguyên : Với cơng trình luận án tiến sỹ của
Nguyễn Thị Thu Hè (2000), “Điều tra khu hệ cá sông suối Tây Nguyên” đã
thống kê 160 loài thuộc 70 giống, 28 họ và 10 bộ. Đây là danh sách đầy đủ nhất
của cá nước ngọt Tây Nguyên cho tới nay [32]; Ngoài ra, một số thủy vực tại
các khu bảo tồn VQG, khu bảo tồn tại khu vực Tây Nguyên cũng có nhiều tác
giả công bố như Phạm Hồng Phương (2010), đã ghi nhận được 22 loài thuộc
14 giống, 5 họ cho thành phần cá nước ngọt sông Đa Nhim, VQG Bi Doup Núi Bà [33];


sỹ

nh

Si

c

họ

+ Đặc biệt có hai cơng trình có tính chất tổng kết các kết quả nghiên cứu
từ trước đến nay là:
 Cuốn "Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam" của Bộ Thuỷ sản (1996), với sự
tham gia của nhiều nhà khoa học trong và ngoài ngành Thuỷ sản. Theo kết quả
của nghiên cứu này, khu hệ cá nước ngọt Việt Nam có gồm 544 lồi thuộc 228
giống, 57 họ và 18 bộ Về đặc trưng phân bố, tài liệu đã xác định vùng Bắc Bộ
có 222 lồi, Bắc Trung Bộ có 154 lồi, Nam Trung Bộ có 120 lồi và Nam Bộ
có 306 lồi. Tài liệu đã liệt kê được 97 lồi cá có giá trị kinh tế nước ngọt, mô


8

tả đặc điểm sinh học của hơn 50 loài cá. Cuốn sách là một tài liệu có giá trị cho
các nhà khoa học, các nhà quản lý nghề cá, các nhà kinh tế [34].

ận

Lu

 Tuyển tập “Cá nước ngọt Việt Nam” tập I, II ,III của Nguyễn Văn Hảo

và Ngô Sỹ Vân (2001, 2005) đã mô tả, thống kê 1.027 loài và phân loài thuộc
427 giống, 98 họ, 22 bộ cho cá trong khu hệ cá Việt Nam. Trong đó, có 36 lồi
cá nước ngọt nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 [1], [13], [35]. Thành phần
loài cá được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, nghiên cứu của cả ba miền khác
nhau. Tác giả đã chỉ ra cá nước ngọt điển hình, cá có nguồn gốc từ biển thích
ứng với điều kiện nước lợ vùng cửa sông, đầm phá và di nhập sâu vào hệ thống
cửa sông. Sắp xếp trình tự thành phần lồi theo hệ thống của Eschmeyer (1998).
Tác giả đã giám định, tu chỉnh danh pháp cho các taxon theo chuẩn quốc tế. Đây
được xem là công trình tổng kết các nghiên cứu về cá nước ngọt Việt Nam cho
đến thời điểm đó. Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu về các lồi cá có giá
trị kinh tế, một số khu hệ cá vườn quốc gia cũng được nhiều tác giả nghiên cứu.

n



ạc

th

Trong những năm gần đây, đã có nhiều lồi cá mới trên lãnh thổ nước ta
được mô tả và công bố bởi các tác giả trong nước cũng như ngồi nước có thể
kể đến như: Chen và Kottelat (2005) [36]; Nguyen et al., (2011) [37]; Kottelat
(2012) [38]; Nguyen et al., (2012) [39]; Nguyen et al., (2012) [40]; Nguyễn
Văn Hảo và cs., (2012) [41]; Karabanov et al., (2013) [42]; Nguyễn Hữu Dực
và cs., (2013) [43]; Vasil'eva and Vasil'ev, (2013) [44]; Huynh and Chen, (2013)
[45]; Hoàng Đức Huy (2015) [46]; Nguyễn Văn Hảo và cs., (2016) [47]; Nguyen
Đinh Tao et al., (2018) [48]; Ho Anh Tuan et al., (2018) [49];

sỹ


nh

Si

c

họ

Các kết quả đó đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần cho việc
phát triển nghề cá trong cả nước. Tuy nhiên việc nghiên cứu mới chỉ tập trung
vào các con sông lớn và các lồi cá kinh tế, cịn ở vùng sâu, vùng xa và đặc biệt
nguồn lợi cá suối, cá hang động còn ít được các nhà khoa học nghiên cứu, đặc
biệt đối với các loài cá ở các khu vực suối nhỏ, vùng núi cao khi giá trị kinh tế
của các loài này ít được quan tâm [13].


9

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ TẠI KHU VỰC NA HANG
Thời gian trước đây, đã có nhiều nghiên cứu về thủy sinh học nghề cá ở
sông Gâm (khu vực Na Hang - Tuyên Quang) phục vụ cho lập báo cáo ĐTM
nhà máy thủy điện Na Hang và chương trình động vật chí được thực hiện bởi
Hồ Thanh Hải và nnk (1998, 2000) hay Dự án PARC "Xây dựng các khu bảo
tồn nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở ứng dụng quan điểm
sinh thái cảnh quan".

ận

Lu


Về thành phần lồi, một số tác giả cũng đã cơng bố cơng trình như
Nguyễn Kiêm Sơn (2001) chỉ ra khu hệ cá sơng Gâm, sơng Năng chảy từ phía
hồ Ba Bể ra sơng Lơ ở khu vực Na Hang có 73 loài. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình (1999) ở sơng Gâm cho biết, từ Bắc Mê có
52 lồi cá, xuống đến đoạn sơng Gâm ở thị trấn Na Hang có 87 lồi và xi
dịng xuống thị xã Tun Quang (sơng Lơ) có 70 lồi. Ngơ Sỹ Vân (2007) có
nêu khu hệ cá sơng Chảy ở vùng Lào Cai - n Bái có 112 lồi, sơng Lơ - Gâm
ở vùng Hà Giang - Tun Quang có 41 loài [17].

n



th

ạc

Trong phụ lục dự án PARC 2002 về đánh giá tác động môi trường trước
khi xây dựng thủy điện Na Hang cũng đã đưa ra danh mục thành phần lồi cá
trên sơng Gâm tại Bắc Mê với 45 loài, Na Hang 110 loài và Ba Bể 76 loài [50].
Tuy nhiên, sau khi thủy điện Na Hang được hoàn thành năm 2008 đến nay, việc
nghiên cứu và đánh giá thành phần lồi cá tại đây vẫn có rất ít cơng trình cơng bố.

sỹ

nh

Si


họ

c

1.4. KHÁI QT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu dự trữ thiên
nhiên Na Hang đến năm 2020, Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, 2013) [51].
1.4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Khu rừng đặc dụng (RĐD) Na Hang nằm ở phía Đơng Nam huyện Na
Hang cách Thành phố Tuyên Quang 110 km về phía Đơng Bắc, có tọa độ địa lý:
Từ 22o14' - 22o35' vĩ độ Bắc;
Từ 104o17' - 105o35' kinh độ Đông;


10

Phía Bắc giáp các xã: Sinh Long, Thượng Nơng, n Hoa;
Phía Nam giáp xã: n Lập (huyện Chiêm Hóa);
Phía Tây giáp: Thị trấn Na Hang, xã Năng Khả (huyện Na Hang) và xã
Thượng Lâm (huyện Lâm Bình);
Phía Đơng giáp các xã: Đà Vị (huyện Na Hang), Xuân Lạc, Bản Thi, Yên
Thịnh (huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn).
1.4.1.2. Phạm vi và diện tích
Phạm vi, diện tích rừng đặc dụng thay đổi qua nhiều thời kỳ:

ận

Lu


-Theo Nghị định 14/2006/NĐ-CP ngày 25/01/2006 của Chính Phủ về
Điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của huyện Na Hang thì phạm
vi Khu RĐD Na Hang nằm trên địa bàn 04 xã và 1 thị trấn là: Xã Thanh Tương,
Sơn Phú, Khau Tinh, Cơn Lơn và Thị trấn Na Hang và có tổng diện tích đất
lâm nghiệp 32.717,0ha (khơng tính 193,1ha đất lâm nghiệp mới bị ngập nước
do xây dựng hồ thuỷ điện Tuyên Quang).

n



ạc

th

sỹ

- Theo kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng toàn tỉnh năm 2007, Khu
RĐD Na Hang có diện tích tự nhiên là 37.298ha, diện tích đất lâm nghiệp
33.061,1 ha, trong đó rừng đặc dụng là 22.401,5ha, nằm trên địa phận 4 xã:
Thanh Tương, Sơn Phú, Khâu Tinh và Côn Lôn.

nh

Si

c

họ


- Tại Quyết định số: 1770/QĐ-CT ngày 31/12/2012 của Chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang “Về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng (phòng hộ,
đặc dụng, sản xuất) tỉnh Tuyên Quang, diện tích khu rừng đặc dụng là 21.238,7
ha và nằm trên địa phận 4 xã Thanh Tương, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và
Thị trấn Na Hang.
1.4.1.3. Địa hình, đá mẹ và đất đai
a. Địa hình
Khu RĐD Na Hang và các xã giáp ranh khu rừng đặc dụng mang đặc
điểm địa hình của Vịng cung núi đá vôi Lô-Gâm ở Vùng Đông Bắc Việt Nam
với những dãy núi trùng điệp liên tiếp theo hướng Tây Bắc-Đơng Nam. Địa
hình có cấu trúc caster phức tạp và nhiều hang động. Độ cao trung bình 400m,


11

độ dốc trung bình 25-30oC. Nơi thấp nhất có độ cao tuyệt đối 120m (khu vực
ven sông Gâm), đỉnh cao nhất 1.074,2m (đỉnh Khau Tép thuộc xã Khâu Tinh).
Có thể chia ra làm 3 dạng địa hình chính:
- Địa hình bậc 1 đạt độ cao dưới 300m, chiếm 30%;
- Địa hình bậc 2 đạt độ cao từ 300-800m, chiếm 60%;
- Địa hình bậc 3 đạt độ cao trên 900m, chiếm 10%.
b. Đá mẹ và đất đai

ận

Lu

Đá mẹ chủ yếu có trong Khu RĐD Na Hang là: Đá Granit, Phiến thạch
sét, đá vôi, đá Sa thạch và các đá biến chất khác. Rừng đặc dụng và các xã các

xã giáp ranh rừng đặc dụng có 5 loại đất chính sau:
- Đất Feralit mùn, đỏ vàng trên núi trung bình, tầng đất mỏng;



- Đất Feralit mùn, vàng nhạt trên núi thấp;

n

th

- Đất Feralit mùn, vàng đỏ trên địa hình vùng đồi và chân núi, tầng đất dầy;

ạc

- Đất Feralit màu sẫm phát triển trên đá vôi;

sỹ

- Đất phù xa và dốc tụ tầng dày, nhóm này nằm ven sơng, chủ yếu được
nhân dân sử dụng vào trồng hoa màu và cây ăn quả.

họ

a. Khí hậu:

nh

Si


1.4.1.4. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn:

c

Địa bàn huyện Na Hang nằm trong vùng khí nhiệt đới gió mùa của vùng
Đơng Bắc Việt Nam và mang đậm tính chất khí hậu của vùng núi. Một năm
chia làm 2 mùa rõ rệt, với các đặc trưng sau:
+ Mùa Hè: Từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều;
+ Mùa Đông: Khô lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau;
+ Nhiệt độ trung bình năm 23,5oC; nhiệt độ thấp nhất 4oC; nhiệt độ cao
nhất 39oC;
+ Lượng mưa bình quân: 1.400-1.600 mm.


12

b. Thuỷ văn:
Khu rừng đặc dụng Na Hang và các xã giáp ranh khu RĐD có 2 hệ thống
sơng lớn, gồm: Sông Năng và sông Gâm. Sông Gâm chảy qua địa bàn các xã
Côn Lôn, Khau Tinh, Sơn Phú, Thanh Tương và tạo thành đường biên giới phía
Tây của rừng đặc dụng. Sông Năng chảy qua xã Đà Vị đến địa phận xã Sơn
Phú và hợp lưu với sông Gâm, cùng các phụ lưu trên địa bàn tạo thành Hồ thuỷ
điện Tuyên Quang ngập ở cao trình 120m với diện tích ngập nước rộng
8.263,3ha. Mạng lưới sơng suối nhỏ khá dày, mật độ sông suối chung của địa
bàn đạt 1,7 km/km2.

ận

Lu


Hồ thủy điện Tuyên Quang ngập tích nước ở cao trình 120m đã chia rừng
đặc dụng thành 2 khu rõ rệt bởi nhánh sông Năng ngập sâu và rộng. Huyện Na
Hang có độ che phủ của rừng khá cao (>70% ở năm 2011), hơn nữa khu vực
rừng đặc dụng là nơi có lượng mưa khá nhiều trong huyện, nên nguồn nước của
hệ thống sơng suối trong vùng được duy trì khá phong phú. Nguồn nước mặt
của huyện khá lớn, với diện tích mặt nước sơng, suối chiếm 5,86% tổng diện
tích tự nhiên của huyện, nên thuận tiện cho việc đi lại bằng đường thuỷ.

n



ạc

th

sỹ

1.4.1.5. Hệ động, thực vật

nh

Si

Rừng đặc dụng cịn khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới ở tình
trạng ngun sinh hoặc ít bị tác động của con người. Trong đó có khoảng 70%
là rừng trên núi đá vơi, tuy nhiên cịn có những vùng rừng thường xanh còn lại
trên các đai thấp. Đã xác định được trên 2.000 loài thực vật với nhiều loài trong
Sách Đỏ Việt Nam như Trai (Garcinia fragraeoides), Mun (Diospyrus mollis),
Nghiến (Burretiodendron hsienmu), Lát Hoa (Chukrasiatabularis A.juss), Đinh

(Markhamia stipulata), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Hồng đàn, Trầm
gió [51].

c

họ

Hệ động vật trong khu bảo tồn có độ đa dạng sinh học cao, đã ghi nhận
được 90 lồi thú, 263 lồi chim, 61 lồi bị sát, 35 lồi lưỡng cư. Có 13 lồi thú
trong Sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có lồi Voọc
mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất, đây là loài Linh trưởng đang bị đe
dọa toàn cầu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ hợp rừng trên núi đá


13

vôi Na hang nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đơng Dương. Tại
đây có 8 lồi Khỉ hầu bị đe dọa tuyệt chủng mang tính tồn cầu. Vùng phân bố
thế giới của loài Voọc mũi hếch và Voọc đầu trắng đều ở trong hệ sinh thái này.
Chính vì vậy, Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định
đây là trong trong 223 hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao nhất trên thế
giới [2].
1.4.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội
1.4.2.1. Dân số, dân tộc

ận

Lu

Trong Khu vực rừng đặc dụng Na Hang hiện có 3.916 hộ (chiếm 36,84%

số hộ toàn huyện), gồm 16.418 nhân khẩu (chiếm 38,5% nhân khẩu tồn huyện)
thuộc 52 thơn bản của 4 xã. Dân cư sống tập trung ở Thị trấn Na Hang (49,3%).
Thành phần dân tộc ở đây có 4 dân tộc chính là Tày 7.823 người (chiếm 47,6%);
Kinh 3.692 người, (chiếm 22,5%); Dao 3.325 người (chiếm 20,3%); H’mơng
965 người (chiếm 5,8%); ngồi ra cịn có các dân tộc khác 613 người (chiếm
3,8%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các xã nằm trong RĐD là 1,25%, cao hơn
tỷ lệ tăng dân số bình qn tồn huyện (tồn huyện là 1,09%); các dân tộc sống
đồn kết, gắn bó và cư trú theo từng thơn bản, ln giữ gìn phát huy bản sắc
văn hoá riêng của mỗi dân tộc.

n



ạc

th

sỹ

Si

nh

Đối với vùng lõi của Khu vực rừng đặc dụng Na Hang thuộc địa bàn 03
xã có 05 thơn bản: xã Khâu Tinh có thơn Tát Kẻ và bản Nà Tạng thuộc thôn
Khau Tinh (do dân số thấp nên mới ghép), xã Sơn Phú có thơn Nà Cọn, và thơn
Phia Trang, xã Thanh Tương có thơn Bản Bung; hiện cịn 273 hộ với 1.341
nhân khẩu sinh sống. Dân cư sinh sống trong vùng lõi chủ yếu là dân tộc Dao,
thiếu đất sản xuất nông nghiệp, đời sống khó khăn về mọi mặt, tỷ lệ hộ nghèo

trên 83% (227 hộ).

c

họ

1.4.2.2. Sản xuất nông nghiệp
Nằm trong Khu RĐD Na Hang có 1.597,7 ha đất sản xuất nơng nghiệp,
chiếm 3,83% diện tích tự nhiên tồn khu, gồm:
- Đất trồng lúa 684,6 ha;
- Đất trồng ngô 497,8 ha;


14

- Đất trồng cây hàng năm 396,6 ha;
- Đất trồng cây lâu năm 18,7 ha.
Diện tích đất SXNN bình qn 973 m2/người, trong đó: Đất trồng lúa
bình qn 417 m2/người, đất trồng ngơ bình qn 303 m2/người; đem lại mức
bình qn lương thực quy thóc đạt 432 kg/người/năm.
Ngồi trồng trọt các hộ gia đình trong vùng cịn phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi cá... cơ bản đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ và một phần
bán ra thị trường.
1.4.2.3. Sản xuất lâm nghiệp

Lu

ận

Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn chủ yếu là quản lý bảo vệ tài ngun rừng

hiện có; khoanh ni xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên; trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng của chương trình 327, Dự án 661 và trồng rừng sản xuất bằng vốn tự có
và vốn hỗ trợ của Nhà nước. Với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, rừng
của khu vực rừng đặc dụng đã góp phần đưa độ che phủ của rừng của toàn
huyện đạt 70,5% ở năm 2011, chất lượng rừng được nâng cao; các loài động
thực vật quý hiếm được bảo tồn, phát triển. Nhiều khu rừng tự nhiên được bảo
vệ nguyên vẹn gần như nguyên sinh, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn, lưu
giữ các nguồn gen động thực vật quý hiếm và phòng hộ đầu nguồn.

n



ạc

th

sỹ

nh

Si

1.4.2.4. Chăn ni, thuỷ sản

họ

c

Chăn ni: Do có thuận lợi về diện tích rừng rộng lớn, thành phần loại

thức ăn phong phú thích hợp với phát triển chăn ni đại gia súc như: Trâu,
bị...; Tuy nhiên, chăn ni ở các xã trong vùng phát triển chậm mang tính tự
cấp tự túc với quy mô nhỏ, lẻ; phương thức chăn nuôi theo tập quán thả rông
vào rừng, không kiểm sốt quản lý. Chăn ni đóng một vai trị quan trọng
trong cuộc sống của đồng bào, chăn nuôi không những cung cấp nguồn thức ăn
tại chỗ mà còn cung cấp sức kéo cũng như phân bón cho sản xuất nơng nghiệp,
góp phần làm tăng năng suất cây trồng cũng như việc cải tạo đồng ruộng.
Nhưng phương thức nuôi thả tự do gia súc vào rừng đang gây ra những mối
nguy hại cho đa dạng sinh học của khu bảo tồn.


15

Thuỷ sản: Hệ thống sông, suối nhiều, song nghề đánh bắt, nuôi trồng
thuỷ sản chưa phát triển, sản phẩm chủ yếu đánh bắt vùng ngập lòng hồ thuỷ
điện Tuyên Quang để phục vụ nhu cầu thực phẩm hàng ngày cho người dân.
Hiện nay việc đánh bắt cá, giết hại và thu thập các nguồn tài nguyên ở các thủy
vực là mối đe dọa lớn đối với đa dạng sinh học của Khu rừng đặ dụng Na Hang.
1.4.2.5. Hiện trạng xã hội

ận

Lu

Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực rừng đặc dụng, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn trong q trình phát triển. Đời sống nhân
dân còn ở mức thấp, năng suất lao động chưa cao, một số thơn cịn thiếu đất
sản xuất, tỷ lệ hộ đói nghèo cịn cao. Ngun nhân của sự đói nghèo là do thiếu
vốn sản xuất, thiếu chun mơn, trình độ lao động thấp và thiếu thị trường...Hơn
nữa, việc đầu tư hỗ trợ cho phát triển rừng đặc dụng và kinh tế xã hội trong vùng

chưa cao. Bởi vậy, vấn đề đầu tư cho các chương trình để phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các hoạt động
xâm hại đến rừng trong RĐD là những cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện
tốt việc bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật quý giá của RĐD Na Hang.

n



ạc

th

sỹ
nh

Si
c

họ


16

CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Thời gian điều tra, khảo sát thực địa về thành phần loài cá tại rừng đặc
dụng Na Hang được tiến hành 3 đợt vào các tháng 7/2017, tháng 10/2017 và
tháng 6/2018, với mỗi đợt kéo dài từ 12-15 ngày.


ận

Lu

Địa điểm tiến hành khảo sát là các thủy vực nằm trong khu vực rừng đặc
dụng Na Hang như suối Thác Mơ, Nậm Trang, Khâu Tinh, Tát Kẻ, Ngòi Nè,
Vằng Bo và Hồ Thủy điện Tuyên Quang. Các nhánh suối phụ cận rừng đặc
dụng Na Hang như: suối Bản Thác, suối Bản Va (xã Yên Hoa), suối Sinh Long
(xã Sinh Long). Bên cạnh đó, cịn thu thập các mẫu vật tại chợ cá của xã Sơn
Phú, thị trấn Na Hang, chợ Bến Thủy, chợ Yên Hoa cũng như quan sát, ghi
nhận các loài cá trong khu vực rừng đặc dụng Na Hang (hình 2.1 và bảng 2.1).

n


ạc

th
sỹ
nh

Si
c

họ


×