Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì cũng chẳng nghĩa lý gì” làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.55 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN/ TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chủ Đề: Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do,
thì cũng chẳng nghĩa lý gì” làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam
hiện nay.
GVHD:
Họ và tên:
MSSV:
Lớp:
Hà Nội, Tháng 10, 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Ý nghĩa đề tài.............................................................................................................1
2.Kết cấu đề tài.............................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1: Quan điểm C.Mác và Lenin về độc lập dân tộc...........................................2
1.1.Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin........................................................................................................2
1.1.1. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.....................................................................2
1.1.2. Các dân tộc được quyền tự quyết....................................................................3
1.1.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc............................................................3
1.2.Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội........................................................................3
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và giải thích luận điểm..5
2.1.Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc......5
2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân...6
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để..........................7


2.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ................................7
Chương 3: Ý nghĩa luận điểm đối với Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tế....................8
3.1. Tình hình độc lập dân tộc ngày nay........................................................................8
3.2. Ý nghĩa luận điểm của Bác với thực tiễn................................................................9
3.3. Giá trị của luận điểm tới công cuộc xây dựng đổi mới đất nước..........................10
3.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ độc lập dân tộc..............................11
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................14


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa đề tài
Nước độc lập mà người dân khơng được hưởng hạnh phúc tự do, thì cũng chẳng
nghĩa lý gì” là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Ủy ban nhân
dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh; đăng trên Báo Cứu quốc, số ra
ngày 17-10-1945. Câu nói này nhấn mạnh sự cần thiết của việc không chỉ đạt được
độc lập chính trị mà cịn cần đảm bảo rằng quyền lợi và hạnh phúc của người dân
được đặt lên hàng đầu. Điều này đòi hỏi sự minh bạch, cơng bằng, và tham gia của
người dân trong q trình ra quyết định, cũng như việc tăng cường bảo vệ và thúc đẩy
quyền tự do và nhân quyền trong thời đại ngày nay
.Bác nói rõ: “Ngày nay, chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Nhưng nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Bác cũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan Chính phủ từ
tồn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho
dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của thực
dân Pháp, phát xít Nhật. Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân,
ta phải hết sức tránh. Phải u dân, kính dân thì dân mới u ta, kính ta.
Cách mạng Tháng Tám thành cơng dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa. Đất nước ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đã xuất hiện một bộ phận nhỏ cán bộ có tư tưởng cơng

thần, hách dịch, vun vén lợi ích cá nhân, thiếu sâu sát, quan tâm đến đời sống của
quần chúng nhân dân, gây bức xúc dư luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm phát hiện,
Người viết bài đấu tranh, lên án gay gắt và nghiêm khắc chấn chỉnh.
Suốt cuộc đời, Hồ Chí Minh ln mưu cầu cuộc sống tốt đẹp cho mỗi con người,
quyền có cuộc sống ấm no, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được ni
dưỡng, chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Các quyền con
người về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội được chú trọng và hoàn thiện. Ở Bác,
quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong cả nhận thức và hành động,
trong quan điểm, đường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện.


Khơng có độc lập chân chính, bền vững thì khơng thể thực hiện được quyền con người
và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người.
Đề tài có ý nghĩa quan trọng và là mục tiêu, động lực, phương châm chỉ đạo thắng
lợi sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, tiếng gọi thiêng liêng, giục giã Nhân dân ta không quản hy sinh xương máu
để giành và giữ độc lập, để xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho chính mình là tư tưởng về
hịa bình, về hạnh phúc, ấm no, tư tưởng về tiến bộ và công bằng xã hội, sáng ngời tư
tưởng nhân văn cao cả của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu.
2.Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần và 3 chương
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và giải thích luận điểm.
Chương 2: Ý nghĩa luận điểm đối với Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tế.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Quan điểm C.Mác và Lenin về độc lập dân tộc
1.1.Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin
1.1.1. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.Các
dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lứn hay nhỏ khơng phân biệt trình

độ phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc
nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp mỗi
nước và luật pháp quốc tế.Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa
các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.thực hiện quyền bình đẳng giữa
các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp
tác, hữu nghị giữa các dân tộc.


1.1.2. Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành
lập ra một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền
tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng với lợi ích để có đủ
sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
1.1.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc
của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm
bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên hiệp công nhân
tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới;quy định đường lối, phương pháp xem
xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Địng thời nó là
yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng
kẻ thù của mình. Đồn kết, liên hiệp cơng nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung
liên hiệp cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh

thành một chỉnh thể.Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc là sự thể hiện thực tế
tinh thần yêu nước mà thời đại ngày nay đã trở thành một sức mạnh vô cùng to lớn.
Nội dung đó phù hợp với tinh thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân
tộc, quốc gia xích lại gần nhau.
1.2.Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện xuyên
suốt trong các tác phẩm của Người, từ Đường cách mệnh đến Chánh cương vắn tắt và
những bài viết sau này. Đó là tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc; xây dựng chế


độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tức là, cách mạng nước ta sẽ trải qua
hai giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin trong các tác phẩm kinh điển đã dành sự quan
tâm đặc biệt đến vấn đề dân tộc và độc lập dân tộc; chỉ rõ con đường đấu tranh để giải
phóng dân tộc. V.I.Lênin đã phát triển luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen "vơ sản
tồn thế giới liên hiệp lại" thành "vơ sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn
kết lại", trở thành khẩu hiệu của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các
nước bị áp bức trên tồn thế giới.
Hồ Chí Minh đã khẳng định tư tưởng về dân tộc và giải phóng dân tộc là một trong
những vấn đề bản chất nhất của chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã nêu rõ mối
quan hệ biện chứng giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đặt nền tảng cho sự quá độ từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Độc lập dân tộc là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc tổ
chức các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng, an ninh, đối
ngoại… trong phạm vi lãnh thổ của mình, không chịu sự tác động, ép buộc, chi phối,
thao túng của nước ngoài. Độc lập dân tộc phải trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng trong quan hệ quốc tế, được luật pháp quốc tế thừa
nhận và trên thực tế phải được khẳng định. Độc lập dân tộc là thành quả của cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc. Đối với Việt Nam, độc lập dân tộc không chỉ dừng lại ở độc

lập dân tộc dưới chế độ phong kiến, vì vị trí của người lao động vẫn không thay đổi.
Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nền độc lập thật sự. Người nhấn
mạnh: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không
phải là thứ "độc lập giả hiệu", "độc lập nửa vời", "độc lập hình thức". Người đã kiên
quyết đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới để giành độc
lập thật sự cho dân tộc, cho đất nước. Tư tưởng độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh bao
giờ cũng gắn với tự do, dân chủ và ấm no, hạnh phúc cho nhân dân lao động; gắn độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó đã trở thành mục tiêu của cách mạng, lý
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.


C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết về chủ nghĩa xã hội. Học
thuyết này đề cao các giá trị độc lập dân tộc; khẳng định chủ nghĩa xã hội là mục tiêu
của độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào
vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: tiến lên chủ nghĩa xã
hội là mục tiêu, là bước phát triển tất yếu, khách quan ở Việt Nam sau khi đã giành
được độc lập dân tộc. Người viết: "Chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người dân sung
sướng, ấm no"; "chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người dân được ấm no, hạnh phúc
và học hành tiến bộ".
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không chỉ là mục tiêu, lý tưởng mà còn là động
lực của cách mạng Việt Nam, Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nguyên tắc chỉ
đạo tiến trình cách mạng Việt Nam mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta kiên định,
quán triệt trong Cương lĩnh, đường lối, chủ trương; Nhà nước thể hiện ngun tắc này
trong chính sách, pháp luật. Tồn thể hệ thống chính trị, mọi cán bộ, đảng viên phải
nắm vững và thực hiện đúng nguyên tắc, mục tiêu này. Đây là lý tưởng, định hướng
chiến lược của Đảng, tâm nguyện của nhân dân, vì chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cao cả
của độc lập dân tộc, độc lập dân tộc là điều kiện then chốt để bảo đảm cho dân có ăn,
có mặc, có chỗ ở, có học hành, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tầng
lớp nhân dân; dân chủ được mở rộng, người dân thực sự trở thành chủ nhân của đất
nước mình.

Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và giải thích luận
điểm.
2.1.Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn liền
với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một khát
khao to lớn của dân tộc ta là có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng,bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là
hiện thân cho tinh thần ấy. Người nói rằng, cái mà tơi cần nhất trên đời là đồng bào tôi
được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập. Tại Hội Nghị ở Vécxây (Pháp) năm 1919, Hồ
Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung
chính là địi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ. Tuy


nhiên bản yêu sách không được Hội nghị chấp nhận nhưng qua đó cho thấy lần đầu
tiên, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền
bình đẳng và tự do đã hình thành.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác định
mục tiêu chính trị của Đảng là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến và
làm cho nước Nam được hoàn tồn độc lập. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
cơng, trong Tun ngơn Độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh
trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do và độc lập ấy.”
Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, trong Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện
quyết tâm sắt đá, bảo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc - giá trị thiêng liêng mà
nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Năm 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam. Trong hồn
cảnh khó khăn, chiến tranh ác liệt đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại,
một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới
“Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”. Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải
ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh
giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc
lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi
viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của


Cách mạng Pháp năm 1791, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương
nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi: “Đó là lẽ phải khơng ai chối
cãi được”. Người nói: “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc
lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
Ngồi ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hồn cảnh nhân dân
đói rét, mù chữ. . . , Hồ Chí Minh yêu cầu phải cố gắng để cho nhân dân ai cũng có cái
ăn cái mặc, ai cũng có chỗ ở và được học hành.
Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh,
Người ln coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người
từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn tồn và triệt để
Trong q trình đi xâm lược các nước, bọn thực dân đế quốc hay dùng chiêu bài mị
dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ, tuyên truyền cái gọi là “độc lập tự do”

giả hiệu cho nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực chất là nhằm che đậy bản chất
“ăn cướp” và “giết người” của chúng.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân khơng có quyền tự
quyết về ngoại giao, khơng có qn đội riêng, khơng có nền tài chính riêng. . . . , thì
độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hồn cảnh đất nước ta sau
Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, Người đã thay mặt Chính phủ ký với
đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó: “Chính phủ Pháp
cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, qn đội của mình, tài chính của mình”.
2.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu
chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta


ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Trong hồn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng
bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt
Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi”. Hiệp
định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai
miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Trong Di chúc,
Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự
thống nhất nước nhà: "Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất
định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp
một nhà”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất
Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách
mạng của Hồ Chí Minh.
Chương 3: Ý nghĩa luận điểm đối với Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tế.
3.1. Tình hình độc lập dân tộc ngày nay
Trong cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; trong
tạo dựng mơi trường hịa bình, ổn định để xây dựng và phát triển bền vững đất nước,

nhất là trong phòng và chống đại dịch Covid-19; đặc biệt, việc tham gia và thực hiện
hầu hết các công ước của Liên hợp quốc về quyền con người: “Công ước quốc tế về
xóa bỏ các hình thức phân biệt chủng tộc” (1981); “Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (1981); “Công ước quốc tế về các quyền kinh
tế, văn hóa và xã hội” (1982); “Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị”
(1982); “Cơng ước về quyền trẻ em” (1990); “Công ước chống tra tấn (CAT) và
“Công ước về quyền của người khuyết tật” (2014)… và trong thực thi quyền con
người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 càng làm sâu
sắc hơn giá trị lớn lao của Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, càng cho thấy Việt Nam đang
chuyển mình với những bước phát triển đột phá để bảo vệ vững chắc Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc.
Đến với đất nước và con người Việt Nam - đến với đất nước đã lọt vào tốp 10
“Quốc gia đáng sống” trên thế giới, được cảm nhận giá trị của Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc; tìm hiểu về hành trình đấu tranh cho các giá trị làm người cao cả đó và quá trình


hiện thực hóa các quyền con người đó tại Việt Nam, bạn bè quốc tế từ nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ, từ các nước xã hội chủ nghĩa hay tư bản, "có người theo đạo Hồi, có
người theo đạo Phật, đạo Tin lành, đạo Thiên chúa, trước chúng tôi khơng hiểu nhau,
qua hai ngày hội thảo, chúng tơi có thể ngồi lại nói chuyện vui vẻ với nhau, vì chúng
tơi có cái chung là lý tưởng Hồ Chí Minh: “Muốn cho nhân loại được tự do, hạnh
phúc”. Đó chính là minh chứng vừa giản dị vừa sinh động nhất cho khát vọng, tinh
thần, ý chí và quyết tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân
dân Việt Nam cho/vì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc trong hơn 90 năm qua.
3.2. Ý nghĩa luận điểm của Bác với thực tiễn
Bác đã chỉ ra rằng: "Ngày nay, chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Nhưng nếu nước được độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Bác mong muốn: "Nước ta là nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân". Hạnh phúc của nhân dân,
khơng gì khác cả, đó chính là ham muốn, ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh: Ai

cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng được học hành. Diễn đạt rộng hơn thì mỗi
người dân thực sự trở thành một chủ nhân của chế độ mới, cịn cán bộ chính quyền
phải thực sự là công bộc của dân. Họ phải lo nỗi lo của dân, khổ nỗi khổ của dân, đau
nỗi đau của dân và ln hết lịng vì nhân dân phục vụ. Chính quyền cách mạng là
chính quyền của dân, do dân và vì dân đúng nghĩa, khơng phải là thứ bánh vẽ rực rỡ
hay khẩu hiệu sang sảng dùng để mị dân. Các tầng lớp nhân dân trong xã hội theo
Đảng làm Cách mạng tháng Tám và kháng chiến sau này với niềm tin Đảng Cộng sản
Việt Nam khơng có quyền lợi nào khác ngoài quyền lợi của dân tộc. Chúng ta tự hào
với những chiến cơng kỳ tích trong chiến đấu, giải phóng bảo vệ Tổ quốc và các thành
tựu to lớn, quan trọng của công cuộc dựng xây đất nước. Cách mạng tháng Tám cho ta
bài học về sức mạnh của nhân dân. Khi nhân dân đã đồng lòng, quyết chí thì khơng
một thế lực nào, kẻ thù nào có thể tác oai tác quái được. Phải đưa tinh thần Cách mạng
tháng Tám vào công cuộc chống giặc nội xâm hơm nay. Đó là, phải hết sức tin dân,
trọng dân, dựa vào dân để chống tham nhũng. Khi nhân dân đồng lịng thì sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhất định sẽ thành công. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội là cống hiến quý giá nhất của Hồ Chí Minh cho cách mạng Việt Nam. Sự


gắn bó chặt chẽ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là nội dung đầy đủ nhất của
tiêu chí Độc lập - Tự do - Hạnh phúc mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra cho chế độ mới.
Từ tiêu chí Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ở từng giai đoạn lịch sử của cách mạng, các
mục tiêu chiến lược lại được diễn đạt cụ thể, sát hợp với tình hình, nhiệm vụ khơng
tách rời tiêu chí vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của con người. Do đó, Người chủ
trương xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và phú
cường trong khẩu hiệu chiến lược của Đảng từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945
và Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh sau chiến thắng
Điện Biên Phủ cũng như mong ước cuối cùng của Người trước lúc đi xa là mục tiêu
không đổi thay của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Kiên trì con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn, khát vọng độc lập, tự
do, hạnh phúc cho dân tộc, cho nhân dân, hơn 90 năm ra đời, phát triển, Đảng Cộng

sản Việt Nam luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, những thành tựu trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,v.v.. đã góp phần tạo dựng một vị thế
mới của Việt Nam trên trường quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, văn hóa, xã hội có
nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện đáng
kể, bộ mặt của đất nước và cuộc sống của người dân có những thay đổi. Độc lập - Tự
do- Hạnh phúc - khát vọng cháy bỏng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trở thành quốc hiệu
Việt Nam, khẳng định giá trị lớn lao và ý nghĩa trường tồn, tiếp tục được hiện thực
hóa trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng hiện nay.
3.3. Giá trị của luận điểm tới công cuộc xây dựng đổi mới đất nước
Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, chính quyền thuộc về nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng tham gia sâu vào các định chế quốc tế. Vì vậy,
chủ nghĩa yêu nước trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đòi
hỏi mỗi cá nhân và từng thành phần kinh tế phát huy tinh thần năng động sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm; có thái độ lao động đúng đắn trung thực, lấy chất lượng và hiệu
quả làm thước đo cho sự đóng góp trong cơng cuộc xây dựng đất nước, kiên quyết
chống thói làm ăn gian lận, dối trá, không để cho mặt trái của cơ chế thị trường cản trở


công cuộc đổi mới của chúng ta; lấy thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa và cạnh tranh
lành mạnh làm động lực thúc đẩy xây dựng xã hội mới. Trong q trình hội nhập quốc
tế, chúng ta ln phải nắm vững mục tiêu: xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trên
cơ sở nắm vững nguyên tắc định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh quốc gia,
giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp giữa nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn
lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Trong giai đoạn cách mạng mới, trước mặt trái của cơ chế thị trường, mở cửa hội
nhập quốc tế, với sự tác động của nhiều nhân tố phức tạp đan xen, làm cho tư tưởng,
đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên đang bị tha hóa, chủ nghĩa yêu
nước ở bộ phận này đang bị nhạt phai mục tiêu lý tưởng đi lên chủ nghĩa xã hội. Để

khắc phục tình trạng đó cùng với việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phù
hợp, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giáo dục về các chủ trương, đường lối và
mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta cần
phải tiếp tục được đẩy mạnh và đổi mới cả nội dung, hình thức và phương pháp, nhằm
nâng cao tính tự giác của cán bộ, đảng viên, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của
nhân dân trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Hơn lúc nào hết, chủ nghĩa yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trên hành trình
tìm đường cứu nước của Người càng phải được phát huy và nhân rộng trong toàn thể
dân tộc Việt Nam cả hiện tại và tương lai, làm cho chủ nghĩa yêu nước chân chính
được phát huy cao độ trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ mới, mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn phấn đấu,
không ngừng tu dưỡng rèn luyện mình thực sự có lịng u nước chân chính, biết đặt
lợi ích của đất nước của dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, tiếp tục phát huy những phẩm
chất anh hùng cách mạng, luôn xây dựng niềm tin vào chủ nghĩa xã hội. Làm tốt điều
đó, nhất định chúng ta sẽ phát huy tốt chủ nghĩa yêu nước trong thời kỳ mới và sẽ xây
dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thân yêu
của chúng ta.


3.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ độc lập dân tộc
Nhận thức về độc lập dân tộc: hiểu rõ hơn về tư tưởng độc lập dân tộc và vai trị
của Hồ Chí Minh trong việc đưa đất nước Việt Nam đến với độc lập tự do. Bên cạnh
đó, theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là quyền của mỗi quốc gia và mỗi
dân tộc, là một giá trị cốt lõi của con người, đóng vai trị quan trọng trong việc đảm
bảo sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Chính vì thế mà sinh viên cần đưa ra những
quan điểm chính xác về độc lập dân tộc, sinh viên cần phải nắm vững các nguyên tắc
và giá trị của độc lập dân tộc, bao gồm cả tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết của mỗi
quốc gia và mỗi dân tộc sự cơng bằng và bình đẳng cho tất cả các thành viên trong
cộng đồng dân tộc. Sinh viên cần đặt sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người lên hàng

đầu, đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng cho tất cả các thành viên trong cộng đồng
dân tộc. Đồng thời sinh viên cần phải ln tìm cách đối thoại và hợp tác với các quốc
gia và dân tộc khác trong khu vực và trên thế giới để xây dựng một thế giới hịa bình
chính trị ổn định và phát triển bền vững.
Sinh viên cần có tri thức hiểu biết về những vấn đề có liên quan đến sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc, bao gồm hiểu biết về đất nước và con người các dân tộc và tôn giáo ở
Việt Nam, hiểu biết về lịch sử truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, hiểu biết về
Đảng Cộng sản, về nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân về chế độ xã
hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng.Sinh viên sinh viên cần phải cảnh giác tích
cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, không để các thế lực thù địch, các
phần tử chống đối lợi dựng mình để thực hiện diễn biến hịa bình, phát hiện những tổ
chức người có hành vi tuyên truyền lôi kéo sinh viên tham gia các hoạt động trái quy
định của Pháp luật, nhằm chống lại Đảng Nhà nước để bảo báo cho lãnh đạo của
trường chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết.
Sinh viên cần tích cực tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự và an tồn xã hội, tham gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự
ngay trong trường học ký túc xá và khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo vệ mơi
trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự an tồn xã hội.Sinh viên cần tăng cường rèn luyện thể lực, học tập tốt môn học giáo
dục quốc phịng an ninh, góp phần chuẩn bị cho lực lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ


tổ quốc và giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Sinh viên cần tích cực học tập để nâng cao
hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ và tuyên truyền những điềuđúng đắn cho mọi người
xung quanh. Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
PHẦN KẾT LUẬN
Một đất nước phát triển, một xã hội trong sạch, một chế độ dân chủ là ước mong
của nhân dân ta. Người dân Việt Nam thực sự có hạnh phúc ngay trên Tổ quốc mình
khi những điều đó trở thành hiện thực. Độc lập dân tộc và hạnh phúc nhân dân mãi

mãi gắn liền với nhau như đôi cánh nâng đất nước Việt Nam vô cùng yêu dấu bay cao,
vươn xa, cùng nhân loại tiến về phía trước.
Dù thời cuộc biến đổi xoay vần ra sao, dù phải đối mặt với xu thế tồn cầu hố, với
tất cả mặt tích cực và tiêu cực, bất trắc; mãi mãi giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiếp tục giành thắng lợi to
lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, đưa đất nước ta sánh vai cùng các nước trong
khu vực và trên thế giới. Thực tiễn lịch sử vinh quang và hào hùng được khẳng định
bằng thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược, dân tộc ta đã chứng minh
chân lý và sức sống mãnh liệt tư tưởng “Khơng có gì q hơn độc lập tự do” của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Bước vào thời kỳ cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tiến
hành công cuộc đổi mới đất nước trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều biến
động phức tạp, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Với đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo, cơng cuộc đổi mới vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vẫn đứng vững, tiếp tục giành những
thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Thành tựu nổi bật và cơ bản là chúng ta đã giữ vững được độc lập, chủ quyền, tồn
vẹn lãnh thổ; từng bước phá thế bao vây cơ lập của kẻ thù, ngăn chặn và đẩy lùi mọi


mưu đồ chống phá cách mạng nước ta của các thế lực thù địch, phản động; tạo mơi
trường hịa bình, ổn định cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong các trường
đại học, cao đẳng), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
2. "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban

Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 15, tr. 615, 674,
674, 624



×