Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường tiểu học thị xã bến cát tỉnh bình dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------------

NGUYỄN VĂN TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2021

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 16990035042871000000


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------------------

NGUYỄN VĂN TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Quang Sơn

Đà Nẵng - Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên Nguyễn Văn Tình xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Văn Tình




iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
TÓM TẮT .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................. 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY....................................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.............................................................................. 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý ........................................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục .......................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm Quản lý nhà trường ...................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ............................................... 13
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn .................................. 13
1.3. Những yêu cầu đối với giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay ...................... 15
1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay ... 15
1.3.2. Những yêu cầu về chuyên môn đối với giáo viên tiểu học ........................... 17
1.4. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho gv trường tiểu học .................................... 18
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu học ........................ 18
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu học ........................ 19
1.4.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng chun mơn cho GV ở trường tiểu
học ................................................................................................................................. 20



v

1.4.4. Các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu học ... 21
1.4.5. Kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu
học ................................................................................................................................. 22
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho gv ở các trường tiểu học.............. 22
1.5.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu học ........... 22
1.5.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường tiểu học ........... 23
1.5.3. Quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở
trường tiểu học ............................................................................................................... 24
1.5.4. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường
tiểu học........................................................................................................................... 24
1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho
GV ở trường tiểu học ..................................................................................................... 25
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho gv
ở trường tiểu học ............................................................................................................ 25
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GV Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................................ 27
2.1. Khái qt về q trình khảo sát .............................................................................. 27
2.1.1. Mục tiêu khảo sát........................................................................................... 27
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 27
2.1.3. Phương pháp khảo sát................................................................................... 27
2.1.4. Tổ chức khảo sát ............................................................................................ 27
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của thị xã bến cát,
tỉnh bình dương. ............................................................................................................. 28
2.2.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương. ........................................................................................................................... 28
2.2.2. Tình hình Giáo dục và đào tạo của các trường Tiểu học trên địa bàn thị

xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. ....................................................................................... 30
2.2.3. Tình hình Giáo dục cấp trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương ................................................................................................................... 30
2.3. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn
thị xã bến cát, tỉnh bình dương ...................................................................................... 32
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho gv ở các trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương. ...................................................................... 34


vi

2.4.1. Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi
dưỡng chun mơn cho giáo viên ở các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát................. 34
2.5. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
Trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát ......................................................................... 39
2.6. Thực trạng quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở các Trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát ............................................................... 42
2.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở các Trường TH trên địa bàn thị xã Bến Cát .................... 44
2.8. Đánh giá chung ....................................................................................................... 49
2.8.1. Điểm mạnh .................................................................................................... 49
2.8.2. Điểm yếu ....................................................................................................... 50
2.8.3. Thách thức ..................................................................................................... 50
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GV Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY .............................................................................................. 53
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................................... 53
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................... 53

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................. 53
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện .............................................................. 54
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................... 54
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho gv ở các
trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương ...................................... 55
3.2.1. Biện pháp 1: Xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên
và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. .............................................. 55
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn ................................................................................................................................ 59
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên ................................................................................................................................ 62
3.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng khâu kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên
môn ................................................................................................................................ 64
3.2.5. Biện pháp: Huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên......................................................................................................................... 66
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 68
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................. 70


vii

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 83
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

2

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

3

TH

Tiểu học

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5


CBQL

Cán bộ quản lý

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

BGH

Ban giám hiệu

8

QLGD

Quản lý giáo dục

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

STT



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.

Tên các bảng
Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học trên địa
bàn thị xã Bến Cát
Số lượng học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến
Cát

TRANG
31
31

Kết quả khảo sát 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng),
2.3.

giáo viên của 6 trường tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát về nội

37

dung chương trình bồi dưỡng
Tổng hợp ý kiến của 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu

2.4.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến

38

Cát về sự cần thiết của những nội dung cần bồi dưỡng cho GVTH
Tổng hợp ý kiến 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu
2.5.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến
Cát về mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng (Biểu hiện ở tỉ lệ

40

% số ý kiến lựa chọn mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng)
Tổng hợp ý kiến của 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu
2.6.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến
Cát về kết quả sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động bồi

41

dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học (biểu hiện ở tỉ lệ %)
Tổng hợp ý kiến của 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu
2.7.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến
Cát về mức độ sử dụng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả


42

bồi dưỡng (biểu hiện ở tỉ lệ %)
Tổng hợp ý kiến của 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu
2.8.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến
Cát về mức độ sử dụng các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh

43

giá kết quả bồi dưỡng
Tổng hợp ý kiến của 354 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu
2.9.

trưởng), giáo viên của 6 trường Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến
Cát về mức độ đáp ứng các điều kiện về CSVC, trang thiết bị

45

2.10.

Bảng thống kê mẫu khảo sát thực trạng khảo sát

49

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.1.


1 trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho 354 cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6 trường

70


x

Số hiệu
bảng

Tên các bảng

TRANG

Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương.
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.2.

2 trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho 354 cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6 trường

71

Tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương.
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3 trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho 354 cán bộ
3.3.


quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6 trường

72

tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương.
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.

4 trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho 354 cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6 trường

73

tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương.
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
5 trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho 354 cán bộ
3.5.

quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6 trường

74

tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương.
Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng và khả thi các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cho 354
3.6.


cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), giáo viên của 6
trường tiểu học tại địa bàn thị xã Bến Cát và 41 CBQL Sở

75

GD&ĐT tỉnh Bình Dương.
Xác định hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
3.7.

các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên TH thị xã Bến Cát

77


xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
2.1:
2.2:
2.3:
2.4:
2.5:

Tên biểu đồ
Mức độ sử dụng dựa theo các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết

quả bồi dưỡng
Mức độ sử dụng theo các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh
giá kết quả bồi dưỡng
Mức độ đáp ứng và hiện đại của cơ sở vật chất lớp học cho hoạt
động bồi dưỡng
Mức độ đáp ứng và hiện đại của trang thiết bị phục vụ cho công
tác bồi dưỡng
Mức độ đáp ứng và hiện đại của tài liệu bồi dưỡng

Trang
43
44
45
46
47

Mức độ đáp ứng và khả thi của biện pháp Cụ thể hóa nội dung
3.1:

bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục.

71

3.2:

Mức độ đáp ứng và khả thi của biện pháp Nâng cao chất lượng
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV.

72


3.3:

Mức độ đáp ứng và khả thi của biện pháp Đa dạng hóa phương
thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên.

73

3.4:

Mức độ đáp ứng và khả thi của biện pháp Chú trọng khâu kiểm
tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho GV.

74

3.5:

Mức độ đáp ứng và khả thi của biện pháp Huy động các nguồn
lực cho công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên.

75


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy
giáo viên tiểu học có một vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng. Giáo viên tiểu học là người
góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng, thực

hiện phổ cập giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm đào tạo thế hệ trẻ
thành những con người phát triển toàn diện. Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo
dục - đào tạo ở Việt Nam được Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm. Vì vậy, công
tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng
cao về nhận thức tư tưởng, chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ; Tạo ra được
đội ngũ chuyên nghiệp, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Công tác bồi
dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất
quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động
sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái
mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng
dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên.
Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo
dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đề tài “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục có vai trị quyết định chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ các thầy cơ
giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng quyết định trực tiếp
đến chất lượng giáo dục.
Về đội ngũ giáo viên thì: “Cịn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
thiếu động lực tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục”. Đảng
và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành Giáo dục và đào tạo là khắc
phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến ngành giáo
dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, lực lượng quyết
định chất lượng Giáo dục và đào tạo.
Trường học là một tổ chức sư phạm được hình thành để thực hiện mục đích nhất
định. Trường học là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp những người



2

thực hiện nhiệm vụ chung là dạy học và giáo dục những nhân cách theo mục tiêu đề
ra. Trong nhà trường, giáo viên sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo
dục của cấp học. Lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải
có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư
phạm giúp học sinh hình thành và phát triển tồn diện về nhân cách. Chất lượng giáo
dục của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Tính đa dạng, phức tạp
của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo quản lý trong mỗi
nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và
chun mơn nghiệp vụ, đạo đức lối sống của giáo viên. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt, nó là mắt xích quan trọng nhất trong hệ thống
cơng tác quản lý. Nếu công tác này được cải tiến và đẩy mạnh thì nhất định chất lượng
dạy học và giáo dục của nhà trường sẽ được nâng cao.
Trong những năm qua, các trường tiểu học thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương đã
chú trọng cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung chất
lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo ngày càng cao
theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên còn yếu về chuyên mơn nghiệp vụ, chưa
có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa chú trọng đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Vì vậy, việc
phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng ở các
trường tiểu học thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương là việc làm rất cấp thiết.
Là hiệu trưởng của nhà trường, tôi nhận định rằng: Công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống
công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định
tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương”

được lựa chọn để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học/giáo dục tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở các trường tiểu học thị xã Bến Cát Tỉnh Bình Dương, đề
xuất xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
trường tiểu học thị xã Bến Cát Tỉnh Bình Dương góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Tiểu học
thị xã Bến Cát Tỉnh Bình Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu
học Định Phước đối với các trường tiểu học thị xã Bến Cát Tỉnh Bình Dương.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai đoạn 2018 - 2019 và
2019 - 2020. Các biện pháp quản lý được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường tiểu học
thị xã Bến Cát trên địa bàn tỉnh Bình Dương cịn nhiều bất cập, kết quả là đội ngũ GV
chưa đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới giáo dục. Nguyên nhân chính của những
bất cập này là các cấp quản lý trong nhà trường triển khai các chỉ đạo về bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tiểu học không dựa trên tiếp cận/quan điểm quản lý phù

hợp. Nhà trường định kỳ tổ chức tốt việc đánh giá, phân loại giáo viên, có hình thức
tổ chức tư vấn cho lãnh đạo, quản lý trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên,
thúc đẩy được tự bồi dưỡng, thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá thì sẽ quản lý
được hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Dựa trên lý thuyết quản lý bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên ở các trường tiểu học có thể đề xuất được các biện pháp quản lý
hợp lý, khả thi nhằm bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên ở các trường tiểu học, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở trường tiểu học
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết.
Các phương pháp này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về lý hoạt động bồi


4

dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường tiểu học thị xã Bến Cát tỉnh Bình
Dương.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu
hồ sơ lưu trữ, quan sát.
- Bảng hỏi dùng điều tra về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với
các đối tượng giáo viên tiểu học về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Phỏng vấn dùng điều tra về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với

các đối tượng giáo viên tiểu học về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ được thực hiện với các loại hồ sơ quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn đối với các đối tượng giáo viên tiểu học nhằm tìm hiểu về nhu
cầu nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên.
- Phương pháp chun gia: Được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lý
và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đề xuất.
6.3. Nhóm các phương pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp thống kê toán để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Phần mở đầu: bao gồm các mục:
+ Tính cấp thiết của đề tài
+ Mục tiêu nghiên cứu
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Giả thuyết khoa học
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
- Phần nội dung gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên các trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Kết luận và khuyến nghị
- Phụ lục
- Tài liệu tham khảo


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Hầu hết các nước trên thế giới đều coi việc bồi dưỡng chuyên môn là vấn đề cơ
bản trong giáo dục phát triển. Lao động tạo ra vạn vật để mọi người có được cơ bản
học tập, học tập bình thường, học tập là thời gian phải tiếp tục nhận xét và thay đổi
phương pháp học tập mới cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội phương châm
hoạt động của quản lý giáo dục.
Bồi dưỡng giáo viên là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ
chun mơn và hồn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp giáo
viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới,
tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chun
mơn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế
hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời
đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục.
BDGV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: Tập trung và thường xuyên.
Hội nghị UNESCO tại Nepan năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã nêu rõ:
“Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, Canada… đều thành lập các
chuyên gia đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nhằm
không ngừng nâng cao trình độ chun mơn.
Ở Philippines, đã nâng cao chất lượng giáo viên không tổ chức trong năm học mà tổ
chức đào tạo thành từng khóa trong kỳ nghỉ hè. Buổi học đầu tiên bao gồm nội dung học
tập, nguyên tắc giảng dạy, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Đầu mối thứ hai bao gồm các
môn học về hệ thống con người, triết lý giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; bao
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giáo dục và tư tưởng tích hợp bao gồm kiến thức

nâng cao, kỹ năng tiếp thu, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết giáo dục
khoa học, tham khảo sách. Tạo việc làm cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng
thất nghiệp đối với giáo viên mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng
cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của
giáo viên trong xã hội.


6

Ở Nhật Bản, việc đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên, Bộ quản lý giáo dục là
nhiệm vụ bắt buộc đối với những người làm công tác giáo dục. Theo thực tế của từng
đơn vị, từng cá nhân mà cấp bộ môn quản lý để tạo ra những phương pháp đào tạo
khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể, mỗi cử chỉ giáo dục từ 3 đến
5 giáo viên sẽ được đào tạo lại một số lần theo các chuyên ngành mới và tập trung hơn
vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng
bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi
ngộ giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào
thành tích và thâm niên cơng tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần.
Ở Thái Lan, từ năm 1998, việc đào tạo giáo viên đã được thực hiện ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm cung cấp thông tin giáo dục cơ bản, đào tạo kỹ năng và
cố vấn cho mọi người trong xã hội.
Tại Hàn Quốc, một trong những quốc gia có chính sách bồi dưỡng và đào tạo
giáo viên rất thiết thực. Mọi thành phần giáo dục phải tham gia đầy đủ nội dung
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định. Chính phủ đã đưa ra một "chương
trình đào tạo giáo viên mới" để đào tạo giáo viên đã được thực hiện trong 10 năm và
một "chương trình trao đổi" để gửi giáo viên ra nước ngồi đào tạo.
Đối với Cộng hịa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở Châu Âu, đã
xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên: mỗi giáo viên được hưởng ít nhất 35 giờ đối với công tác
đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh

nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15
giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải có 4 giờ/tuần
có mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy,
đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
QLGD được chú trọng.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là hoạt động có
mục đích, có tổ chức của các chủ thể bồi dưỡng tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng với yêu cầu giáo dục ở bậc trung học
phổ thông và đáp ứng với chuẩn giáo viên trung học phổ thông theo quy định của Nhà
nước. Để cơng tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực
trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu cầu bồi dưỡng của bản thân về
nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
của trường để xác định nội dung, thời gian, đối tượng bồi dưỡng.
Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà


7

giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực
có chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải thường xuyên được bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đảng và Nhà nước ta coi nguồn lực con người là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam mới ban hành Chỉ thị số 40
CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục”.

Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các thầy, cô giáo, công nhân viên, học sinh và
nhân viên đầu năm học. nghiên cứu mới ngày 16 tháng 10 năm 1968: “Giáo dục nhằm
đào tạo ra những con người tiếp tục hoạt động trong mạng lưới lớn của Đảng và nhân
dân, vì vậy các cấp Đảng bộ và chính quyền địa phương phải quan tâm đến nghề này,
phải thành lập trường học ở tất các khía cạnh, hỗ trợ nền giáo dục của chúng ta trong
tà áo mới ”.
Từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc đổi mới giáo dục 1950,
1956, 1979 và những năm “Đổi mới”, nhiều cơng trình nghiên cứu cơng cụ đã để lại
những bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng và phát triển đội ngũ. Các thầy cô
giáo như: Nguyễn Thị Phương Hoa [27], Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị
Kim Thoa [5]; Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu [43], ... Đây là nhóm nghiên cứu
phát triển theo 3 hướng:
a) Nghiên cứu đội ngũ nhà giáo trên phương diện phát triển con người.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
c) Nghiên cứu, đề xuất hệ thống giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, hầu hết các công việc trên vẫn để lại những khoảng trống. Nghiên cứu
về quản lý nhà giáo trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, chính sách tuyển
dụng, sử dụng và vai trị, vị trí mới của nhà giáo trong quá trình phát triển nhà trường
Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa.
Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để Nhà trường đứng
vững và chiến thắng trong môi trường cạnh tranh và hội nghị quốc tế. Vì vậy, cơng tác
bồi dưỡng và phát triển nhân sự phải thực hiện có tổ chức, có kế hoạch và ln thay


8

đổi mới để phù hợp với yêu cầu thực hiện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giáo

viên là tất cả các hoạt động học tập do nhà trường, nhà giáo và các tổ chức khác tổ
chức... Những hoạt động đó có thể diễn ra trong vài giờ, vài ngày, vài tháng, thậm chí
có vị trí đến vài năm, trong q trình làm việc..., thuộc tính của mục tiêu đặt ra để làm
thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hướng đi lên, nâng cao khả năng hoạt động nghề
nghiệp của họ.
Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà trường không
phải giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn để chuẩn bị đáp ứng những yêu cầu trong
tương lai.
Trong những năm qua, nền giáo dục không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất
lượng. Đất nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với nền giáo dục phổ thơng cập nhật, đã
hồn thành cập nhật cấp Trung học phổ thông, tiến tới phổ cập Trung học phổ thông.
Nhà trường từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu trước mắt của con người phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đồng thời chuẩn bị các điều kiện để quê
hương ngày càng hoàn thiện, nâng tầm soi nước trong khu vực và cả nước trong tương
lai gần.
Thành tựu trong giáo dục có nhiều người, một trong những người quan trọng nhất
là sự lớn mạnh của đội ngũ giảng viên. Đây là nội dung nhân tố đã, đang và sẽ tạo nên
kết quả và chất lượng của nền giáo dục Việt Nam.
Đất nước của những người làm công tác giáo dục đang bước vào thời kỳ vô cùng
quan trọng và mang tính quyết định - sự thay đổi giáo dục và hội nhập quốc tế. Câu
hỏi đặt ra là: để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập giáo dục cần những nhà giáo dục
như thế nào? Những phẩm chất đạo đức nhà giáo, năng lực nghề nghiệp và kỹ năng sư
phạm để đảm bảo sự thay đổi và hội nhập giáo dục thành cơng? Với vai trị to lớn như
vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết
sức quan trọng. Công việc này không chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang là trung
tâm lớn của Đảng, nhà nước và toàn xã hội.
Đối với các trường, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng giáo viên thì cơng tác bồi
dưỡng phải được tiếp thu đầy đủ, sâu sát và thực hiện tốt. Đặc biệt quan tâm đến công
tác bồi dưỡng của nhà trường bởi vai trị, cơng lao to lớn của cơng việc này:
- Đào tạo giáo viên có ý nghĩa chiến lược, đây là việc làm thường xuyên, liên tục,

lâu dài nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, có chất
lượng phục hồi. phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của trường và của ngành.
Mặt khác, công tác bồi dưỡng cịn cấp thiết vì nhà trường phải thực hiện ngay các yêu
cầu của năm học, của người chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương
trình, khoa học giáo dục, phương pháp dạy học.


9

- Bồi dưỡng sẽ hỗ trợ cho sự phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả giáo
viên, nâng cao chất lượng các hoạt động và học tập trong nhà trường.
Sau nhiều năm, các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các cấp,
bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của
Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
một số đề tài, nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến giáo viên các cấp học, cấp trường
đã được thực hiện. Mặc dù có nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản
lý hoạt động BDGV, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động
BDGV ở các trường TH thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu cơng
tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường TH thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương là cần
thiết.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý (hay đối tượng quản lý) để tổ chức phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất - xã hội. để đạt được mục đích đã định.
Theo "Từ điển từ và ngữ Việt Nam", quản lý có nghĩa là:
- Đảm nhận và sắp xếp công việc trong một tổ chức nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. (Nguyễn
Lân, 2016).
Ban quản lý cần bao gồm các yếu tố sau:

- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một
đối tượng bị quản lý trực tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý và các chủ thể
khác chịu sự tác động gián tiếp của chủ thể quản lý.
- Phải có mục tiêu và quỹ đạo đặt ra cho cả chủ thể và chủ thể, mục tiêu này là cơ
sở để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; Đối tượng có thể là một hoặc nhiều
người (trong các tổ chức xã hội).
Tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh cho rằng: “Quản lý là hoạt động có mục đích của
nhà quản lý đối với đối tượng bị quản lý nhằm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
đối tượng bị quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu mà chủ thể quản lý” (Nguyễn Thị
Lan Thanh, 2014).
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục tiêu của
chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng


10

và cơ hội của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện mơi trường
có nhiều biến động” (Đỗ Hồng Tồn, 1998).
Từ những phân tích trên cho thấy, khái niệm quản lý có nhiều nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác nhau về thời gian, xã hội,
chế độ và nghề nghiệp nên công tác quản lý cũng có nhiều cách giải thích khác nhau.
Các khái niệm trên đây về quản lý có sự khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn thể
hiện một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có mục tiêu của chủ thể
quản lý đối với đối tượng quản lý và đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu trong điều kiện môi trường
có nhiều biến động. Hoạt động quản lý phải là hoạt động có kế hoạch, có mục đích, có
kế hoạch nhằm đưa hệ thống đi vào nề nếp ổn định, tạo đà cho sự phát triển nhanh,
mạnh và bền vững.

Từ những phân tích trên, luận văn đưa ra khái niệm về quản lý: Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý là Hiệu trưởng nhà trường đến đối
tượng quản lý (Nhà giáo và cán bộ quản lý) nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra thực
thể quản lý.
- Quản lý nhà trường tiểu học
Trường tiểu học được thành lập trong cộng đồng dân cư nên phải thoả mãn lợi
ích của cộng đồng và phát huy được các nguồn lực trong cộng đồng. Trường tiểu học
là nền tảng cho giáo dục phổ thông. Điều II Luật Phổ cập giáo dục đã nêu: “Giáo dục
tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”. Cấp tiểu học là cấp học
đầu tiên nhằm đào tạo những nền tảng ban đầu cơ bản và bền vững để trẻ tiếp tục học
lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những nền tảng ban đầu và những nét cơ bản của
nhân cách. Độ tuổi học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi.
Quản lý trường tiểu học là quản lý giáo dục trong phạm vi xác định của trường
tiểu học. Quản lý trường tiểu học là những tác động của chủ thể quản lý nhà trường
(hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đối với giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh và điều
kiện cơ sở vật chất, tài chính của gia đình. Nhà trường hướng đến chất lượng và hiệu
quả thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chỉ đề cập đến
khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý của hệ thống giáo dục phổ thơng mà nịng
cốt là cơ sở vật chất trường học. Về khái niệm quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu đã
quan niệm như sau:


11

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực sự tác động đến nhà
trường, làm cho nhà trường tối ưu hóa việc tổ chức dạy học và giáo dục thể chất theo

các nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt đặc điểm của trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, từ đó tiến tới mục tiêu tiến lên sang trạng thái mới về chất lượng”.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, có quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo định hướng và nguyên tắc giáo dục của Đảng hiện thực hóa
các đặc Nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với trọng tâm là quá trình giảng dạy
và giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục thực hiện mục tiêu chuyển sang trạng
thái mới chất lượng”.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý các cấp là bộ máy quản lý giáo dục từ
Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chủ yếu là nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực tiễn thể hiện chức năng của giáo dục và đào
tạo. Được hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, chu đáo, có mục đích của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là việc tác động vào tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ hợp tác, tác động tham
gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm đạt được mục đích đã định.
- Trên cơ sở lý luận chung, thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc
hình thành nhân cách học sinh.
Tóm lại, “Quản lý giáo dục là một hệ thống các tác động có ý thức và nhất quán
của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự hoạt động bình thường của các cơ quan mối quan hệ trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng”.
1.2.3. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trường học là cơ sở tế bào, là chìa khóa của bất kỳ hệ thống giáo dục nào ở cấp
(trung ương đến địa phương). Trường học là chủ thể cuối cùng và cơ bản của giáo dục
quản lý. Là tổ chức giáo dục tiểu học trực tiếp đào tạo, giáo dục con người. Trường
học là cơ sở khách hàng về cơ bản có thể là tất cả các nhà quản lý hàng đầu và vừa là
một hệ thống xã hội tự quản. Sự tồn tại của cấp quản lý giáo dục không phải do bản

thân họ, mà trước hết là do chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Thành
phần thực tế của trường nên là chất lượng giáo dục. Như vậy yếu tố chất lượng giáo
dục làm nên chất lượng của nhà trường. Thống nhất quan điểm của Phạm Minh Hạc về
Trường học quản lý như sau: “Quản lý trường học là hoạt động có ý thức, có kế hoạch


12

và có mục tiêu tác động của người quản lý (hiệu trưởng) đối với khách hàng có thể
quản lý. (giáo viên, học sinh và các bộ phận khác), để đảm bảo ưu tiên hoạt động cho
các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình học tập và hệ thống giáo dục
thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của nhà trường”.
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong nhà trường đồng nghĩa với quản lý
trường học: “Giáo dục quản lý được hiểu là hệ thống các tác động có định hướng của
hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục, đối với con người (cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh), đối với các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v.),
trước các tác động hợp pháp từ bên ngoài (luật quản lý, luật kinh tế, luật giáo dục, luật
tâm lý, luật xã hội, v.v.) nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Ở các trường phổ thơng nói chung, trường tiểu học nói riêng, các hoạt động chủ
yếu là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động của học sinh, hoạt động dạy - học như:
tổ chức cán bộ, huy động sử dụng các nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ. Vì vậy,
quản lý nhà trường nói chung và quản lý nhà trường nói riêng là quản lý một q trình
bao gồm các bộ phận chính: Dạy - Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ;
trong đó cũng có được việc học là quan trọng. Người quản lý là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đó là đưa nhà trường hoạt
động theo các nguyên tắc giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, bộ phận đào tạo cho giáo
dục, cho trẻ nhỏ học tập. Trọng tâm của nhà quản trị trường tiểu học là quản lý hoạt
động dạy và học, tức là làm cho hoạt động đó chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
khác để tăng dần tiến độ hướng tới mục tiêu giáo dục.

Các mục tiêu quản lý trường học thường được cụ thể hóa trong kế hoạch năm
học, là những chức năng nhiệm vụ mà nhà trường có thể thực hiện trong suốt năm học.
Trên phương pháp tiếp cận danh mục, lĩnh vực quản trị viên phải có khả năng
hiện thực hóa từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống của mục tiêu, là điều
kiện để chúng thành hiện thực.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường hoạt động theo tôn
chỉ giáo dục để hướng tới mục tiêu giáo dục và đào tạo, với thế hệ trẻ và với mỗi học
sinh ”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý nhà trường là quản lý việc dạy và học,
tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từng bước đạt tới mục
tiêu giáo dục”.
Như vậy, quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng) đối với tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực


×