Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty tnhh vận tải thủy hà thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655 KB, 119 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hường

H

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
2

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................12



1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.........................12
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp.........12
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp...................................................................12
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.....................................14
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp...............................................................18

H

1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.....................18
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp............20
1.1.2.3 Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp....................................23
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp............................................24
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp..........24
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp...................24
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.....................26
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.......................28
1.2.2.1 Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.....................................28
1.2.2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp........................33
1.2.2.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp...34
1.2.2.4 Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp........36
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
3


1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................41
1.2.2.6 Đánh giá kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của DN............45
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI THỦY HÀ THANH TRONGTHỜI GIAN QUA.........51

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty............................................51
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển.............................................................51
2.1.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty...........................................................51
2.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH vận tải thủy
Hà Thanh....................................................................................................52
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty............................................53
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh................................................53

H

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................55
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh...............................................................58
2.1.2.1 Quy trình vận chuyển, sản xuất.......................................................58
2.1.2.2 Trang thiết bị và cơ sở vật chất.......................................................60
2.1.2.3 Nguồn nhân lực...............................................................................60
2.1.2.4 Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh......................................61
2.1.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình hoạt động của cơng ty
.....................................................................................................................61
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Cơng ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh.....62
2.2.1. Về tình hình huy động vốn của Cơng ty.................................................62
2.2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp................................71
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
4

2.2.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp............76
2.2.4 Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp................78
2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................86
2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................93
2.3 Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại cơng ty TNHH vận tải thủy Hà
Thanh..................................................................................................................100
2.3.1 Những mặt tích cực................................................................................100
2.3.2

Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................101

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THỦY HÀ THANH.........................104
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH vận tải thủy Hà

H

Thanh trong thời gian tới...................................................................................104
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.......................................................................104
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH vận tải thủy Hà
Thanh...............................................................................................................105
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
vận tải thủy Hà Thanh........................................................................................106

3.2.1. Giải pháp cải thiện tình hình huy động vốn của cơng ty.......................107
3.2.2. Giải pháp cải thiện tình hình đầu tư và sử dụng vốn.............................109
3.2.3. Giải pháp cải thiện tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.............110
3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận...............................................................................................................113

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
5

3.2.5 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá tình hình tài chính.
.........................................................................................................................114
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp..................................................................115
3.3.1. Phía Nhà nước.......................................................................................115
3.3.2. Về phía các cơ quan chủ quản………………………………………..116
3.3.3. Phía cơng ty…………………………………………………………..116
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................119

H

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DTT : Doanh thu thuần.
GVHB: Giá vốn hàng bán.
ĐBTC: Địn bẩy tài chính.
ĐVT : Đơn vị tính.
HTK : Hàng tồn kho.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
LNTT : Lợi nhuận trước thuế.
TSCĐ : Tài sản cố định.

H

TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lưu động.

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
7

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn...................................30
Bảng 1.2: Tình hình sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn......................................34
Bảng 1.3: Phân tích diễn biến nguồn tiền sử dụng tiền...........................................36
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn...................................63
Bảng 2.2: Nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh
.................................................................................................................................68
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản..........................................71

H

Bảng 2.4: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền......................................76
Bảng 2.5: Quy mô cơng nợ......................................................................................78
Bảng 2.6: Tình hình cơng nợ...................................................................................78
Bảng 2.7: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................81
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn................................................................86
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.............................................................88
Bảng 2.10:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty..............89
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.........90

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
8

Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSDH khác của công...
ty.92
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty......................................93
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..........................................97
Sơ đồ: Sơ đồ phân tích DUPON cơng ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh................99

H

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tồn cầu hóa, khi mà mức độ cạnh
tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước
và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp khơng những phải


H

vươn lên trong q trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tiềm lực
tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị
doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng
tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp
nhằm cải thiện và nâng cao năng lực tài chính của mình. Muốn vậy, doanh nghiệp
cần đi sâu phân tích hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhằm đánh
giá được thực trạng tài chính hiện tại cũng như định hướng tương lai cho sự phát
triển của toàn doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy q trình kinh
doanh phát triển, tình hình tài chính xấu sẽ là kìm hãm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua việc các quyết định tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng tới tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh từ huy động vốn
ở đâu? Huy động vốn như thế nào? Đầu tư vào đâu? Tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn
hạn, dài hạn như thế nào?…Các quyết định phải có sự gắn kết và liên hệ với nhau
tạo thành một thể thống nhất giúp cho doanh nghiệp vận hành trơn tru và hiệu quả.
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
10

Trong bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều biến động và suy thối trầm trọng, thì
cơng tác quản trị tài chính lại càng được quan tâm và tầm ảnh hưởng còn lớn hơn.
Trong đó một vấn đề cơ bản đặt ra cho mọi doanh nghiệp ở thời điểm này là cần

thiết phải đánh giá lại tình hình tài chính, từ đó định hướng được vị thế, khả năng
kinh doanh, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh điểm yếu, nhưng lợi thế và bất
lợi từ đó đề ra những giải pháp thay đổi, khắc phục và hồn thiện khả năng tài
chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính khơng chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà còn
thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước, chủ nợ,
chủ đầu tư v.v. Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh giá được thực
trạng tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần nâng cao hoạt động
kinh doanh. Đối với các đối tượng cịn lại, phân tích tài chính của doanh nghiệp

H

cung cấp thơng tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho các cơ quan quản
lý nhà nước, cũng như các quyết định của các nhà đầu tư.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, sau
một thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh, em đã mạnh dạn
đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính cơng ty
TNHH vận tải thủy Hà Thanh”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,
các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH vận
tải thủy Hà Thanh.
 Mục đích nghiên cứu:
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
11

- Làm rõ những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng tài chính của cơng ty hiện nay để đưa ra
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cơng ty trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp cải thiện tình
hình tài chính cơng ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh.
-Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính của cơng ty từ năm
2011 đến 2013, định hướng cho các năm tiếp theo.
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo tài
chính của Cơng ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh trong hai năm 2012-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

H

Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh và tổng
hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ ảnh hưởng
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét. Ngồi ra còn sử
dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hồn, phân tích các
tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối, sử dụng các bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài: Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Cơng ty TNHH vận tải thủy Hà
Thanh
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài của Cơng ty

TNHH vận tải thủy Hà Thanh
Trong q trình hồn thành luận văn, em xin cám ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
cơ giáo ThS. Mai Khánh Vân, các cô chú cán bộ làm cơng tác tài chính kế tốn của
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
12

công ty TNHH vận tải thủy Hà Thanh, các thầy cô trong khoa Tài chính doanh
nghiệp đã giúp em rất nhiều trong cơng trình nghiên cứu này. Em rất mong nhận
được sự góp ý cũng như sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo cũng như các cô chú cán
bộ của công ty để hồn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 30 tháng 4 năm 2013
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp

H

Khái niệm: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Q
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố
làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó
doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong,
doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Với số tiền này, doanh
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
13

nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi phí và vật liệu đã tiêu hao, phần còn lại
là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như
vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong q
trình đó làm phát sinh và tạo sự vẫn động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền
với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh
nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:

• Thứ nhất , quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước: quan hệ này
thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước

H

như: nộp thuế, lệ phí vào ngân sách…

• Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác.
• Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp: doanh nghiệp thanh toán tiền lương, thực hiện thưởng phạt vật đối với người lao
động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
• Thứ tư, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: đầu tư, rút vốn hay góp vốn của chủ sở hữu với doanh nghiệp và trong việc
phân chia lợi nhuận sau thế của doanh nghiệp.
• Thứ năm, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thanh toan giữa các
bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và
sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
14

Từ các vấn đề nêu trên có thể rút ra 1 số điểm sau:
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức

giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Có kiến khác cho rằng: Tài chính doanh nghiệp là phương thức huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu trong hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm, nghiên cứu ba quyết định chủ

H

yếu, đó là:

*Quyết định đầu tư: là quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng
bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư ảnh hưởng
đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ
yếu của doanh nghiệp bao gồm: quyết định đầu tư tài sản lưu động, quyết định đầu
tư tài sản cố định và quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu
tư tài sản cố định. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong
các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp,
qua đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu và ngược lại.
*Quyết định huy động vốn( quyết định nguồn vốn): Là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư.
Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán (phần Nguồn
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
15

vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp gồm: quyết định huy
động vốn ngắn hạn và quyết định huy động vốn dài hạn. Các quyết định huy động
vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh
nghiệp.
*Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng phần lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái
đầu tư. Những quyết định này liên quan tới việc doanh nhiệp nên theo đuổi chính
sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào tới giá trị
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên đã đưa ra
cịn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của

H

doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng
ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh
nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính ngắn hạn và quyết định tài chính
dài hạn.
*Quyết định tài chính dài hạn: Đây là những quyết định có tính chất chiến lược,
có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết
định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản
và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu tư vào
những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có
giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Thơng thường các cơ hội có nguy cơ
rủi ro cao thường mang lại tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị doanh nghiệp là
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
16

tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh
lời đòi hỏi của nhà đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh
lời cao để tối đa hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời
đòi hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị doanh nghiệp sẽ
đạt được mục tiêu tối đa hóa.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động vốn dài
hạn từ những nguồn nào, với quy mơ bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu. Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 nguồn là
nguồn vốn nợ (hay nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu. Nhà quản trị tài chính
phải đưa ra quyết định lựa chon nguồn vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô
của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng như những hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

H

+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: là quyết định

lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi
nhuận để tái đầu tư trơ lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư không làm thay
đổi số lợi nhuận doanh nghiệp đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến
rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai. Nếu doanh
nghiệp chia hết lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu thì chỉ sở hữu sẽ ăn chắc số lợi
nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận là
thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai sẽ không
cao. Ngược lại, nếu như để lại tồn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì tốc độ tăng trưởng
thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao nhưng kéo theo đó là sự gia tăng về rủi ro đối
với khoản lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp, từ đó sẽ tác động tới giá trị của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân chia bao nhiêu
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
17

lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư là phù hợp và
đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, phù hợp với chiến lược phát
triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.
*Quyết định tài chính ngắn hạn: Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp,
ảnh hưởng không lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy người ta
cịn gọi đây là các quyết định tài chính chiến thuật. Tính hợp lý và đúng đắn của
các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích của doanh nghiệp,
cũng như của chủ sở hữu doanh nghiệp.

+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền sẽ đảm
bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình
đối với chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy
nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ

H

rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi tỷ giá… gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có thể gặp
rủi ro do khơng thu hồi được cơng nợ.
+ Quyết định về chiết khấu thanh tốn: Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp
doanh nghiệp nhanh thu hồi tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm chi phí
sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên lợi nhuận bán
hàng của doanh nghiệp có thể bị giảm sút.
+ Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi
ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội
của vốn, tăng chi phí bảo quản, chi phí cất trữ… làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
18


+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: quyết định về khấu hao TSCĐ, quyết
định về trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh toán… cũng tạo ra mối quan
hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và cho chủ sở hữu doanh
nghiệp nói riêng.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định, nhà quản trị phải luôn luôn đối mặt với sự
mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khơn ngoan là quyết
định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp tức là phải đảm bảo tối thiểu hóa
được rủi ro và tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp

H

Khái niệm: Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính doanh nghiệp đều gắn
liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp cịn được nhìn nhận
là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm sốt q trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lí( nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lí các tài sản
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính doanh
nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định huy
động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.

SV: Phạm Thị Thu Hường


Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
19

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận , là nội dung quan trọng hàng
đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ rất chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung: Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
+ Tham gia việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…
+ Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động

H

của doanh nghiệp ở trong kỳ(bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp theo phải
tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chivà
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản

thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt
động; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vỗn bằng
tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
+ Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
20

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giải quyết hài
hịa giữ lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của
doanh nghiệp.
+ Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh, điểm yếu trong quá trình quản lý, dự báo trước được tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra

H


các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
+ Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là q trình chủ động đưa ra
các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
+ Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
21

Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức pháp lý cơ bản của
doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn và cơng ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài
chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức
quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm
của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp….
+ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng

khơng nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động

H

chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các
ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi
vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì
nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có biến động lớn,
doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng đảm
bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu
cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu
và chi bằng tiền thường có sự khơng ăn khớp với nhau về thời gian. Đó là điều

SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
22

phải tính đến trong việc tổ chứa tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho
hoạt động của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền.

+ Môi trường kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên trong và bên ngồi ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp: Mơi trường kinh tế- tài chính, mơi trường chính
trị, mơi trường luật pháp, mơi trường cơng nghệ, mơi trường văn hóa-xã hội.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tâng phát triển thì sẽ giảm bớt được nhu
cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trong kinh doanh.
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong q trình tăng trưởng thì có

H

nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển , từ đó địi hỏi doanh nghiệp phải
tích cự áp dụng các biện pháp trong huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư và
ngược lại.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử
dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng gián tiếp đến tình
hình sản xuất kinh doanh.
Lạm phát: Khi lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Lạm
phát cũng làm nhu cầu vốn tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp khơng ổn
định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Như các
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định…
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
23

Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức độ cạnh
tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới trang thiết
bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ
sản phẩm…
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Thị trường tài chính là
nơi doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đầu tư các khoan tài chính tạm
thời nhàn rỗi để tăng thêm sức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng thực hiện đầu
tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các
cơng cụ và các cách thực huy động vốn cho doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trị quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp được
thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:

H

+ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền để cho cá hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động kinh doanh thường xuyên, đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc huy
động vốn nếu không kịp thời để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động kinh doanh thường xuyên thì sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được do. Vì vậy việc đảm bảo cho các
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.

+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
24

Việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh
lời, chi phí huy động vốn và mực độ rủi ro của dự án đầu tư… nhà quản trị tài
chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình
thức và phương thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu giúp
doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn
Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể
giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số
vốn vay từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

H

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Thơng qua việc xem xét tình hình thu, chi
tiền tệ hàng ngày và nhất là thơng qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính

doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm
sốt kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những
tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra quyết định thích hợp,
điều chỉnh các hoạt động.
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo
lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng nghiên cứu và
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS Mai Khánh Vân
25

kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ
ràng trước đó trong các mục tiêu.
Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về: mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả cơng việc, trình độ, sự phát triển ở thời
điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Mục
đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hồn thành các mục
tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bề vững. Q trình đánh giá cần cung cấp
thông tin đáng tin cậy và hữu ích, quá trình lồng ghép những bài học kinh nghiệm
vào quá trình ra quyết định của các nhà quản lý.
Đánh giá thực trạng tài chính là việc đưa ra ý kiến chủ quan một cách chân thực
bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính thơng qua

báo cáo tài chính trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả

H

năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời, rủi ro tài
chính… giữa các kỳ sản xuất kinh doanh và giữa các chỉ số tài chính của doanh
nghiệp với chỉ số trung bình của ngành.
Thơng qua việc sử dụng các báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính đã
vạch ra được những mặt đã làm được và những mặt chưa làm được, phân tích được
năng lực và vị thế tài chính của doanh nghiệp và dự đốn những gì sẽ xảy ra đồng
thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc
phục những điểm yếu trong quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà
quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp,
từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài
SV: Phạm Thị Thu Hường

Lớp: CQ48/11.10


×