Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận cao học lý thuyết truyền thông nêu và phân tích nội dung một số lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.97 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG
TÊN TIỂU LUẬN:
NÊU VÀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG MỘT SỐ LÝ THUYẾT
TRUYỀN THƠNG? PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA
LÝ THUYẾT ĐÓ TRONG XÃ HỘI


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG

3

I. LÝ THUYẾT THÂM NHẬP XÃ HỘI
1. Nội dung
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
II. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH (XÉT ĐỐN) XÃ HỘI
1. Nội dung
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
III. LÝ THUYẾT TRUYỀN BÁ CÁI MỚI
1. Nội dung
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
IV. LÝ THUYẾT GIẢM BỚT SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN
1. Nội dung
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
V. LÝ THUYẾT HÀNH ĐỘNG LÝ TÍNH


1. Nội dung
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
3
4
5
5
6
7
7
10
11
11
12
13
13
14
16
17

1


MỞ ĐẦU
Truyền thông là một hiện tượng xã hội phổ biến, có vai trị rất quan trọng,
tác động và chi phối đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc học tập, nghiên
cứu nội dung của các lý thuyết truyền thông sẽ giúp cho người học nắm vững

chắc hơn bản chất của truyền thơng. Từ đó tạo cơ sở quan trọng cho việc hình
thành và phát triển các kỹ năng truyền thông cơ bản và chuyên nghiệp của mỗi
sinh viên trong tương lai. Việc nghiên cứu và tiếp cận với các lý thuyết truyền
thơng cũng có ý nghĩa lớn trong việc giúp cho các sinh viên nắm được kiến thức
cơ bản để từ đó nhận diện, lựa chọn, ứng dụng nội dung các lý thuyết vào thực
tế một cách đúng đắn, khoa học và có hiệu quả hơn trong cơng việc của mình
hiện tại và sau này.
Trên cơ sở đó, để giúp cho các bạn hiểu sâu hơn về nội dung của một số
lý thuyết truyền thông, tôi lựa chọn chủ đề tiểu luận: “Nêu và phân tích nội
dung một số lý thuyết truyền thơng? Phân tích khả năng ứng dụng của lý
thuyết đó trong xã hội”. Trong bài này, tơi xin trình bày tới các bạn một số lý
thuyết truyền thông cơ bản sau:
- Lý thuyết thâm nhập xã hội
- Lý thuyết phân tích (xét đốn) xã hội
- Lý thuyết truyền bá cái mới
- Lý thuyết giảm bớt sự khơng chắc chắn
- Lý thuyết hành động lý tính
Qua bài tiểu luận này bản thân rất mong muốn nhận được sự bổ sung,
đóng góp ý kiến từ thầy cơ và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn và
trở thành một nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu,
nghiên cứu về bộ môn Lý thuyết truyền thông.

2


NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT THÂM NHẬP XÃ HỘI
1. Nội dung
Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng, mỗi cá nhân và mỗi nhóm xã hội
bao giờ cũng có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào các nhóm xã hội khác.

Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy nhu cầu truyền thơng
giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng.
Trong thực tế, khi có một sự việc bất kỳ xảy ra tại nhóm xã hội A nào đó
mà nhóm xã hội B chưa biết rõ thì sẽ xuất hiện tính hiếu kỳ, tị mị dẫn tới nhu
cầu tìm hiểu, khám phá về sự việc và nhu cầu đó được gọi là nhu cầu thâm nhập
xã hội. Khi đó, để hiểu và nắm bắt được thông tin sự việc thì sẽ xuất hiện nhu
cầu truyền thơng. Như vậy nhu cầu thâm nhập xã hội càng mạnh mẽ bao nhiêu
thì nó sẽ càng thúc đẩy nhu cầu truyền thơng phát triển bấy nhiêu.
Thâm nhập các cá thể, các nhóm xã hội là một quá trình, theo một quy
trình và thường trải qua các giai đoạn:
- Lịch sự giao tiếp;
- Thông báo mục đích làm quen - xảy ra xung đột;
- Tìm hiểu sở thích, nguyện vọng;
- Tìm hiểu sâu hơn về niềm tin, tơn giáo, lý tưởng…
Trong q trình thâm nhập xã hội, để nhanh chóng hình thành nên các
“mối quan hệ”, mỗi người đều cần đến kỹ năng ddawtj câu hỏi, phân tích câu
hỏi để trả lời và đưa ra các câu hỏi tiếp theo với đối tượng. Phân tích những
câu hỏi và phân loại câu hỏi sẽ giúp chúng ta xây dựng nên mơ hình, cấu trúc
câu chuyện và những cuộc tiếp xúc, làm quen luôn chịu tác động bởi mơi
trường và hồn cảnh giao tiếp, văn hố cộng đồng... Q trình thâm nhập này
địi hỏi sự thấu hiểu, chia sẻ lẫn nhau. Kỹ năng truyền thông của những người
tham gia là yếu tố quan trọng giúp rút ngắn thời gian thâm nhập để tạo sự
tương đồng, cộng tác đạt hiệu quả cao.
3


* Một số hệ quả của Lý thuyết thâm nhập xã hội
- Muốn tạo ra hiệu ứng tích cực từ đối tượng truyền thông (mong muốn
được tham gia vào hoạt động truyền thơng ở vị trí nguồn phát hay người nhận
thông điệp), cần phải khơi dậy nhu cầu thâm nhập xã hội, mong muốn khám phá

của mỗi người, mỗi nhóm đối tượng.
- Cần chú ý đến mối liên hệ giữa nhu cầu và khả năng/điều kiện của cá
nhân khi họ có ý định hoặc bắt đầu/đang/đã tham gia vào các q trình truyền
thơng. Điều này càng có ý nghĩa khi truyền thơng với các nhóm đối tượng
chun biệt.
- Với tư cách là nhà truyền thông, cần chú ý rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
hỏi và lắng nghe, trao đổi và chia sẻ, rút ngắn khoảng cách tiếp xúc, nhanh
chóng hòa nhập trong giao tiếp.
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
Giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con người nhằm giúp cho mỗi cá nhân tồn
tại và phát triển với tư cách là một chính thể xã hội. Nếu một hoạt động truyền
thơng cá nhân trong đó các nhân vật tham gia đều được thỏa mãn về nhu cầu
giao tiếp hay nói cách khác là họ thấy hài lịng vì được tiếp xúc, trao đổi thơng
tin với những người cùng tham gia thì đó là một cuộc giao tiếp cá nhân có nhiều
ưu thế, tạo được hiệu quả cao. Tuy nhiên trong thực tế, truyền thơng có hiệu quả
hầu hết đều bắt nguồn từ sự phối hợp tốt nhằm đạt được các nhóm mục tiêu,
trong đó có mục tiêu thỏa mãn nhu cầu giao tiếp – tức là thu nhận thông tin, xử
lý thông tin cùng với những nhận xét mới về sự việc, con người trong quá trình
truyền thơng. Người tham gia truyền thơng có mục đích thu nhận hiểu biết mới
chứ không chỉ là phổ biến thông tin.
Thực tế cho thấy: Khi xảy ra một vụ tai nạn giao thơng, các nhà báo,
phóng viên đến hiện trường quan sát, ghi chép, ghi hình, ghi âm, phỏng vấn
các nhân vật, xử lý các thông tin thu được để phát ra chủ đề, đề tài cho tác
phẩm của mình thì sự tìm hiểu và phát hiện có thể ở nhiều các khía cạnh, góc
độ khác nhau, chẳng hạn là phát hiện thái độ của một nhân vật nào đó với vụ
4


tai nạn, những chi tiết thể hiện bản chất, nguyên nhân dẫn tới vụ tai nạn đó
hoặc cũng có thể phát hiện thái độ đánh lừa dư luận về bản chất, ngun nhân

dẫn tới vụ tai nạn đó…
Trong truyền thơng, nguồn phát, hay các nhà truyền thơng cần có q
trình tìm hiểu và sự phát hiện với đối tượng truyền thơng của mình, phát hiện ra
nội dung và hình thức cũng như thời điểm thích hợp để đưa ra thơng điệp mang
tính thuyết phục nhất, tạo hiệu quả trong quá trình truyền thơng. Một nhà truyền
thơng biết nắm bắt tâm lý của đối tượng, biết đưa ra những câu hỏi phù hợp với
đối tượng chắc chắn sẽ tạo ra một cuộc giao tiếp thành cơng.
Như vậy có thể khẳng định rằng “Lý thuyết thâm nhập xã hội” đã và đang
được ứng dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả tích cực trong các hoạt động
truyền thơng.
II. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH (XÉT ĐOÁN) XÃ HỘI
1. Nội dung
Lý thuyết này phát biểu rằng, khi bắt đầu chuẩn bị thiết kế thông điệp cho
nhóm cơng chúng - đối tượng, nhà truyền thơng cần phải phân tích, chia nhỏ
nhóm cơng chúng - đối tượng ra thành những nhóm nhỏ với các thái độ và nhận
thức khác nhau. Và thơng thường có ba nhóm thái độ nhỏ khi phân tích đối
tượng, đó là các nhóm có thái độ đồng tình, phản đối và trung lập.
Từ việc phân chia nhóm đối tượng tryền thơng dẫn tới những câu hỏi đặt
ra là: Nhà truyền thông nên ưu tiên thiết kế thông điệp và tập trung ưu tiên
trước hết cho nhóm có thái độ nào? Nếu ưu tiên tập trung thơng điệp cho nhóm
có thái độ đồng tình, phản đối hay trung lập thì những ưu điểm và hạn chế nào
có thể có?
Tuy nhiên, tùy từng, trường hợp, mỗi vấn đề truyền thông, về lý thuyết chung nhất vẫn có những khuyến nghị cho việc lựa chọn phương án cụ thể. Mỗi
nhóm đối tượng sẽ có những đặc điểm, thế mạnh và hạn chế riêng. Vì vậy muốn
đạt được kết quả cao thì nên phân loại các vấn đề, nội dung cần đạt được sau khi

5


truyền thơng. Nên đưa ra những thơng điệp mang tính trung lập trước, cịn

những vấn đề mang tính phản đối để lại sau.
Đối với nhóm đồng tình thì khơng có vấn đề gì vì họ đã hiểu và bị thuyết
phục bởi các nhà truyền thơng. Đối với nhóm phản đối thì nhóm này cần đưa ra
nhiều hoạt động thực tế, cũng như dùng nhóm đối tượng khác (nhóm trung lập)
tác động vào để họ từ từ hiểu và công nhận, thay đổi được thái độ cũng như
hành vi của mình.
Đối với nhóm trung lập, ở nhóm này có những ưu thế hơn hẳn và mang tính đặc
thù. Vì vậy khi thiết kế thông điệp truyền thông người ta phải hướng đến ưu tiên
trước hết vào các nhóm có thái độ này, để từ đó có thể lơi kéo họ từ nhóm trung
lập sang nhóm đồng tình. Cũng từ đó mà có thể tác động đến suy nghĩ của các
đối tượng nhóm phản đối chuyển họ sang nhóm trung lập, và thuyết phục lơi kéo
họ từ trung lập sang đồng tình.
* Một số hệ quả của Lý thuyết xét đoán (phân tích) xã hội
Hệ quả quan trọng nhất có thể rút ra từ lý thuyết này là nguyên lý thuyết
phục trong vận động gây ảnh hưởng. Theo nguyên lý này, muốn tạo ra sức
thuyết phục trong hoạt động truyền thông, đặc biệt là trong vận động gây ảnh
hưởng, cần chú trọng các điểm sau:
- Phải tiến hành chia nhóm đối tượng, phân loại mức độ nhận thức, thái độ
hành vi của đối tượng/nhóm cơng chúng.
- Trên cơ sở phân chia và phân tích đối tượng, nhà truyền thơng tiến hành
lựa chọn thơng điệp, tìm thời điểm, thời gian và kênh truyền thông phù hợp.
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
Làm truyền thơng, điều khó khăn nhất đó chính là định hướng, điều chỉnh,
thay đổi dư luận. Khi đưa ra một vấn đề, một khía cạnh trong đời sống xã hội thì
dư luận là điều khơng thể tránh khỏi. Có nhóm cơng chúng đồng tình ủng hộ, có
nhóm cơng chúng phản đối mạnh mẽ và bên cạnh đó có một bộ phận nhóm cơng
chúng trung lập (nghĩa là khơng đồng tình cũng khơng ủng hộ). Và để nhà làm
truyền thơng có thể chiếm được phần đơng sự đồng tình, ủng hộ từ phía cơng
6



chúng thì họ cần nắm bắt những quan điểm chung nhất của cơng chúng, từ đó
phân tách, chia nhỏ từng nhóm đối tượng, nghiên cứu đặc điểm, thế mạnh và
điểm yếu của các nhóm đối tượng, đưa ra biện pháp tác động đến các nhóm đối
tượng khiến họ thay đổi thái độ từ phản đối sang trung lập và từ trung lập sang
đồng tình, ủng hộ.
Ví dụ: Khi Trung Quốc liên tục xâm phạm chủ quyền và sử dụng vũ lực
trên Vùng biển Việt Nam đối với các tàu cá, lực lượng Kiểm ngư, Cảnh sát biển
Việt Nam, các nhà truyền thông đưa ra một đề tài nhạy cảm như “Vấn đề đấu
tranh bảo vệ chủ quyền trên Biển Đông bằng các biện pháp hịa bình?” thì sẽ
nhận được rất nhiều các ý kiến từ phía cơng chúng. Có người đồng ý, nhưng có
người lại phản đối một cách quyết liệt và cho rằng đó là chúng ta đang sợ sệt
trước sức mạnh của Trung Quốc và có người trung lập khơng có ý kiến gì. Vậy
thách thức lại đặt ra đối với nhà truyền thông là làm thế nào để cơng chúng hiểu
rõ vấn đề để thấu hiểu, đồn kết, ủng hộ các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước ta?. Nhà truyền thơng khi đó họ sẽ phân tích, chứng minh,
thuyết phục cơng chúng bằng những minh chứng, những câu chuyện có thật để
cơng chúng có cái nhìn chung nhất về các biện pháp bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ,
biên giới quốc gia trên biển, từ đó có được sự ủng hộ, thấu hiểu của người tiếp
nhận thông tin, tạo nên sức mạnh của tinh thần đồn kết đồng tình từ phía cơng
chúng. Khi đó nhóm có thái độ trung lập sẽ dần thấu hiểu, ủng hộ và đứng về
phía đồng tình trước. Tuy nhiên chắc chắn sẽ cịn một số bộ phận nhỏ khơng
đồng tình với vấn đề này. Chính vì vậy địi hỏi các nhà làm truyền thơng cần
phải kiên trì, phổ biến và phân tích sâu rộng hơn vấn đề này để dần dần khiến
công chúng hiểu rõ, chấp thuận và ủng hộ. Nhờ vậy mà đến ngày hôm nay,
chúng ta vẫn bảo vệ được vững chắc chủ quyền biển đảo, giữ vững mơi trường
hịa bình, ổn định để phát triển đất nước cũng như công chúng đã hiểu rõ hơn về
vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia trên biển bằng các biện
pháp hịa bình. Tạo được niềm tin của công chúng, nhân dân vào Đảng, Nhà
nước ta.

7


Trong thực tế, Lý thuyết phân tích (xét đốn) xã hội vẫn thường xuyên
được sử dụng và mang lại hiệu quả cao, nhất là trong các hoạt động truyền
thông mang tính chất tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp luật về những vấn
đề mới mà Pháp luật, Nhà nước ban hành. Hoặc là những vấn đề để định hướng
dư luận xã hội.
III. LÝ THUYẾT TRUYỀN BÁ CÁI MỚI
1. Nội dung
* Vai trò: Truyền bá, phổ biến cái mới là hoạt động hết sức quan trọng
nhằm nhân rộng, ủng hộ và bảo vệ cái mới.
Truyền bá, phổ biến cái mới luôn thể hiện trong hoạt động truyền thơng,
trong đó những sản phẩm, cách làm hoặc ý tưởng mới được nhân rộng, truyền
bá rộng rãi cho các nhóm đối tượng là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Phát hiện, ủng hộ, bảo vệ và nhân rộng cái mới là nghĩa vụ xã hội của nhà
truyền thông.
* Thách thức: Việc phát hiện, phổ biến, truyền bá cái mới thực sự là vấn
đề khó khăn, phức tạp. Nó địi hỏi năng lực nhận thức và phương pháp tiếp cận,
trách nhiệm xã hội, tính kiên trì của nhà truyền thơng.
Cái mới xuất hiện còn non yếu, lại bị bao vây bởi cái cũ vốn đã có bề dày
tồn tại, lại có tính bảo thủ, trì trệ. Cho nên cái cũ thường vây hãm, chèn ép thậm
chí muốn triệt tiêu cái mới; mặt khác, cái mới chưa được nhận thức đầy đủ, đúng
đắn, cần sự phát hiện, bảo vệ và nhận thức đúng về vai trị, ý nghĩa xã hội của
nó. Đặc biệt, trong hoạt động xã hội, lợi ích gắn liền với mọi hoạt động thì cái
mới xuất hiện thường va chạm, mâu thuẫn với lợi ích trước mắt của khơng ít
người. Cho nên, việc phát hiện, thơng tin, giải thích, vận động cộng đồng ủng hộ
cái mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà truyền thơng.
Ví dụ: Đối với nước ta, một nước có nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số,
thói quen, phong tục đốt phá rừng làm nương rẫy đã kéo dài hàng trăm năm,

việc phát hiện, ni dưỡng và nhân rộng cái mới lại càng khó khăn gấp bội. Đó
là cơng việc địi hỏi đức tính dũng cảm, kiên trì và sự hiểu biết của các nhà
8


truyền thơng - vận động xã hội. Bởi vì một trong những đặc điểm của đại đa số
đồng bào dân tộc thiểu số là thói quen, văn hóa, hủ tục lạc hậu đã là tính bảo thủ,
trọng kinh nghiệm hơn trọng kiến thức - kỹ năng.
- Yêu cầu: Bên cạnh việc khẳng định tầm quan trọng và những thách thức
của việc truyền bá cái mới, lý thuyết này nêu ra những yêu cầu cơ bản đối với
nhà báo/nhà truyền thông khi truyền bá cái mới. Đó là các yêu cầu cụ thể sau
đây:
Thứ nhất, trước khi tiến hành truyền thông về cái mới, cần phải nhận diện
giá trị cái mới đối với cộng đồng và lợi ích xã hội; tìm hiểu kỹ mơi trường văn
hố, những rào cản về tâm lý, lợi ích,... của nhóm đối tượng tác động.
Thứ hai, cần tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của nhóm đối tượng
trước những yêu cầu triển khai, phổ biến và áp dụng cái mới. Tức là hiểu rõ tâm
lý xã hội, tâm lý và động cơ, mong đợi của cá nhân nhóm xã hội. Do nặng lịng
với q khứ, với cái cũ, tâm lý đám đơng thường có biểu hiện “dè chừng”, e
ngại, thậm chí khiêu khích, thách thức cái mới :
Thứ ba, cần nắm vững ý nghĩa, lợi ích cũng như những khó khăn khi triển
khai cái mới; đồng thời chọn lựa nhóm đối tượng nịng cốt đi đầu hưởng ứng
trong nhận thức, thái độ đó cũng như hành động cụ thể
Thứ tư, cần hiểu rõ thể chế xã hội, mơi trường văn hóa - đạo đức - pháp
luật trong đó cái mới có thể nhân rộng. trong xã hội nước ta, cần hiểu rõ thể chế
chính trị, thể chế hành chính... và các cơ chế hoạt động của các tổ chức xã hội.
Lý thuyết truyền bá cái mới cũng đồng thời đưa ra các câu hỏi mà nhà
truyền thông cần phải trả lời được trước khi thiết kế thông điệp nhằm truyền
thông về cái mới. Các câu hỏi cơ bản có thể là:
- Liệu người tiếp nhận thấy nó là có lợi? (Thơng điệp sẽ phải chỉ ra lợi ích

của việc ủng hộ cái mới của đối tượng)
- Đối tượng sẽ hiểu và chấp nhận cái mới này dễ dàng hay khó khăn, và
đó là những thuận lợi và khó khăn gì?

9


- Liệu họ có thể thử hành vi? (Có đủ điều kiện để đối tượng thử hành vi
khơng? Điều gì “tế nhị” để ho không muốn thử hành vi?). Tức là có thể có tổ
chức nhận thử nghiệm để thuyết phục bằng hiệu quả thực tế.
Chẳng hạn, khi chúng ta phát động chiến dịch đội mũ bảo hiểm khi đi xe
máy, nhưng phần đông nhân dân không muốn - do thói quen mà khó chấp nhận,
mặc dù vấn đề này sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân người tham gia giao
thông. Nhưng sau chiến dịch truyền thông, cùng với những biện pháp “cứng
rắn” của các cơ quan chức năng, đơng đảo nhân dân lại đồng tình. Thế nhưng
cho đến ngày hơm nay, vẫn cịn một số người vẫn duy trì thói quen khơng đội
mũ bảo hiểm. Điều đó chứng minh rằng, chiến thắng của cái mới đối với cái cũ
là điều khơng dễ dàng. Thực chất, đó là cuộc đấu tranh liên tục, bến bỉ và với
quyết tâm cao.
- Liệu họ cảm thấy kết quả của phép thử hoặc sự tiếp nhận của họ được
những người xung quanh đánh giá tích cực?
- Mơi trường kinh tế - xã hội, đạo đức và pháp luật của việc triển khai
nhân rộng cái mới? Cùng thực hiện chiến dịch truyền thông đội mũ bảo hiểm,
nhưng kết quả và sự duy trì kết quả ở các địa phương là khác nhau.
- Quy trình và cơ chế nào phù hợp và hiệu quả nhất cho việc triển khai
nhân rộng cái mới? Cơ chế ấy phải phù hợp với thể chế hiện đang vận hành.
Theo mơ hình này, giai đoạn truyền thơng ban đầu về một hành vi mà nhà
truyền thông mong muốn thay đổi (ví dụ như hành vi mong muốn là: đã đi xe
máy thì phải đội mũ bảo hiểm) có thể sử dụng các chương trình truyền thanh,
truyền hình và các bài báo nhằm giới thiệu hành vi, cung cấp kiến thức và tác

động đến thái độ. Sự can thiệp của gia đình, xã hội, các cơ quan chức năng trong
giai đoạn thứ hai sẽ củng cố những kết quả này. Điều đó cho thấy việc phối hợp
giữa các loại hình truyền thơng trong từng thời điểm có ý nghĩa quan trọng với
việc tăng cường hiệu qủa chiến dịch truyền thông như vậy.
* Một số hệ quả của Lý thuyết truyền bá cái mới
Để truyền thơng có hiệu quả, nhà truyền thông cần:
10


- Giảm thiểu sự thiếu chắc chắn;
- Lấy đối tượng truyền thông làm xuất phát điểm;
- Học lắng nghe và lắng nghe để học;
- Chú ý bối cảnh xã hội cụ thể;
- Phối hợp các kênh truyền thông trong từng giai đoạn.
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
Những người làm truyền thơng trước hết cần phải có đạo đức nghề nghiệp
và tri thức để làm cơ sở cho việc hình thành nhân cách văn hóa, thái độ và tầm
nhìn nhân văn, bản lĩnh nghề nghiệp, tránh việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp
như “ăn theo nói leo”, nịnh nọt hay vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm mà lảng
tránh, quay lưng với công chúng. Người làm truyền thông phải khơng ngừng học
hỏi, ln ln tìm tịi, sáng tạo và khám phá những cái mới, đem cái mới đó phổ
biến, nhân rộng đến với công chúng, đồng thời phải luôn luôn đấu tranh với
những quan điểm hủ tục, lạc hậu khơng cịn phù hợp để hướng tới những cái
mới, những điều sáng tạo và đột phá. Trong thực tế, khi điều kiện nền kinh tế
còn lạc hậu kèm theo đó là những quan điểm cố chấp, cổ hủ thì việc đưa cái mới
vào gặp rất nhiều khó khăn, rào cản. Điều đó lại càng địi hỏi những người làm
truyền thơng phải có trình độ, tri thức, tính kiên trì, lịng dũng cảm và đức hy
sinh. Ngày hơm nay khi đất nước ta đang trên đà phát triển, hội nhập, tồn cầu
hóa thì tầm nhìn của cơng chúng đã xa hơn, kèm theo đó là những nhà truyền
thơng trẻ trung, nhiệt huyết, mang trong mình sức trẻ, niềm đam mê sáng tạo và

sự phát triển của khoa học, công nghệ thì dần dần việc truyền bá cái mới đã
giảm bớt những khó khăn phần nào.
Ví dụ: Như trước đây việc truyền bá cái mới - vấn đề về pháp luật tới
công chúng, nhất là đồng bào các vùng dân tộc thiểu số cịn gặp nhiều khó khăn,
thách thức thì ngày hôm nay, nhờ áp dụng tốt lý thuyết truyền bá cái mới mà vấn
đề này đã đến được với đông đảo công chúng hơn, nhất là đồng bào các dân tộc
thiểu số đã chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Đã có rất nhiều buổi hội thảo, các kênh truyền thông của các nhà
11


truyền thông về tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới công chúng, đồng bào các
dân tộc thiểu số.
Ngày nay, Lý thuyết truyền bá cái mới đang thường xuyên được sử dụng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, với mục đích giáo dục, truyền bá
những cái mới hay, độc đáo, sáng tạo, những tinh hoa văn hóa các dân tộc, quốc
gia để đem lại kết quả tốt đẹp cho cá nhân, xã hội và đất nước.
IV. LÝ THUYẾT GIẢM BỚT SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN
1. Nội dung
Thực tế chỉ ra mọi hoạt động của con người ln có một hoặc nhiều mục
đích và để đạt được mục đích đặt ra, cá nhân người đó phải lập kế hoạch, trong
đó xác định các điều kiện, biện pháp và cách thức thực hiện. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện, độ không chắc chắn vẫn luôn thường trực và rủi ro là điều
ln có thể xảy ra. Do đó muốn giảm độ không chắc chắn, cần phải tăng cường
sự hiểu biết để có những phán đốn có hiệu quả.
Lý thuyết này cho rằng, q trình truyền thơng giúp cho những người
tham gia khơng những thu nhận được kiến thức mà cịn tăng cường khả năng dự
đốn, từ đó giảm bớt sự không chắc chắn trong nhận thức, thái độ và hành vi.
Tăng cường khả năng phán đốn thì mức độ rủi ro trong q trình truyền
thơng và các hoạt động liên quan càng thấp. Tuy nhiên, truyền thơng khơng xố hết

được một
cách triệt để độ khơng chắc chắn, vì truyền thơng – giao tiếp chỉ khắc phục một
phần về kiến thức, hiểu biết nhằm tăng khả năng phán đốn.
Ngồi ra truyền thơng khơng những đem lại sự hiểu biết mà cịn - tạo ra
các mối quan hệ. Hiểu biết và quan hệ là những yếu tố tiên quyết tạo nên giá trị,
để giảm bớt sự không chắc chắn và đạt hiệu quả cao trong hoạt động.
Truyền thông đạt hiệu quả cao là truyền thông tạo ra vốn hiểu biết chung
với tốc độ và chất lượng cao, từ đó làm tăng khả năng ảnh hưởng lẫn nhau của
những người tham gia trên cơ sở các thông điệp đã được chuyển tải một cách
tương thích.
12


* Một số hệ quả của Lý thuyết giảm bớt sự không chắc chắn:
- Trong hoạt động truyền thông, không nên lý tưởng hóa, thần tượng hố
một cá nhân, nhóm đối tượng hay vấn đề nào đó. Bởi vì tất cả đều cần q trình
khám và thâm nhập mới có được sự hiểu biết nhất định.
- Càng hiểu biết chắc chắn về đối tượng và vấn đề truyền thơng thì các
hoạt động truyền thơng tiếp theo với đối tượng đó, hoặc những nhóm đối tượng
có tính chất tương tự càng có cơ sở, kinh nghiệm và hứng thú để có thể thực
hiện với hiệu quả cao hơn.
- Cần chú ý đến các kỹ năng nhận biết con người trong hoạt động truyền
thông: tiếp xúc - quan sát, cùng tham gia - quan sát tích cực thơng qua hành động và
tương tác...
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
Đối với một nhà truyền thơng thì hai kỹ năng phán đốn và quan sát là hai
yếu tố quan trọng. Chúng ta có thể nhận biết được tính cách đối tượng thơng qua
việc tiếp xúc trao đổi thông tin và quan sát trực tiếp. Việc nghe kể về một ai đó
cũng chỉ để tham khảo và cần có óc tổng hợp, phân tích khoa học.
Khi hoạt động truyền thơng thì cần phối hợp thành thạo các kỹ năng: tiếp

xúc- quan sát, cùng tham gia - quan sát tích cực thơng qua hành động và tương
tác để tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc. Tuy nhiên, truyền thông không thể
tránh khỏi rủi ro, không thể xóa hết một cách triệt để độ khơng chắc chắn.
Ví dụ: Như trong chương trình “Điều Ước Thứ 7” phát sóng trên VTV3
hàng tuần nói về câu chuyện tình đẹp như trong “cổ tích” của đơi vợ chồng trẻ
Nguyễn Bá Thanh và cô gái mù tên Hoa. Tuy nhiên khi chương trình được phát
sóng đã nhận được phản hồi của một độc giả rằng: “Anh Thanh đã có vợ ở quê
và một cô con gái”. Phản hồi này đã khiến công chúng và dư luận dấy lên một
số nghi ngờ xoay quanh câu chuyện này. Độc giả đặt ra rất nhiều nghi vấn:
“Liệu rằng câu chuyện này có thật?”, “Tại sao các nhà thực hiện lại khơng tìm
hiểu kĩ mà đã đưa tin?. Từ đó khiến cho người xem hoang mang và mất lòng tin

13


đối với chương trình. Họ đặt ra nghi vấn: “Điều Ước Thứ 7- sự thật hay giả
dối?”.
Trước sai xót trên, về phía những người thực hiện đã xin lỗi gia đình hai
bên, xin lỗi cơng chúng, đồng thời chịu trách nhiệm về sự cố này. Tuy nhiên,
mọi việc đã xảy ra, khơng thể cứu vãn được. Nó khơng chỉ làm tổn thương
những người trong cuộc mà còn đánh mất niềm tin nơi khán giả.
Đây có thể coi là một bài học lớn đối với các nhà truyền thông. Trước khi
thực hiện một chương trình, một đề tài thì cần xem xét, kiểm chứng và tiếp xúc
trực tiếp với đối tượng liên quan để đem đến cho người xem một cái nhìn chính
xác, khách quan nhất, tránh những rủi ro khơng đáng có. Để thực hiện tốt điều
đó thì các nhà truyền thơng cần trang bị cho mình một bộ óc nhạy bén, sự quan
sát, tổng hợp đánh giá và phân tích khách quan, tránh trường hợp tin tưởng, thần
tượng hóa một nhân vật hay đối tượng nào đó.
Như vậy, Lý thuyết giảm bớt sự không chắc chắn vẫn đang được ứng
dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động truyền thông xã

hội.
V. LÝ THUYẾT HÀNH ĐỘNG LÝ TÍNH
1. Nội dung
Lý thuyết này có xu hướng tập trung vào từng cá nhân, nhưng nó nhấn
mạnh ảnh hưởng của những tác động xã hội đối với hành vi con người hơn lý
thuyết thuyết phục. Bởi vì muốn thiết lập và duy trì hành vi như mong đợi thì
nhà truyền thông cần thuyết phục đối tượng cả về lý trí và cảm xúc.
Theo đó, trước khi quyết định thử nghiệm một hành vi mới, mọi người
cần đánh giá cẩn trọng những lợi ích cũng như bất lợi của nó và cân nhắc điều
mà những người khác làm hoặc suy nghĩ. Hai thành tố quan trọng của lý thuyết
hành động lý tính là: Niềm tin về kết qủa của hành vi. Người ta có thể đặt ra
câu hỏi: “Điều gì sẽ xảy đến với tôi nếu tôi thực hiện hoặc cố gắng thực hiện
hành động này?“. “Khi thực hiện hành vi này, tơi sẽ gặp những rào cản nào, từ
phía nào?”...
14


Những quy tắc xã hội được tiếp nhận liên quan tới hành vi. Người ta có
thể hỏi: “Tơi tin mọi người sẽ làm gì trong tình huống này? Tơi tin những người
khác muốn tơi làm gì?”. Giải quyết vấn đề này, liên quan đến lý thuyết vừa đề
cập trên đây, tức là tạo ra sự cộng hưởng hành vi trong nhóm đối tượng, trên cơ
sở tăng cường nhận thức, hiểu biết lý tính nhằm hình thành ý chí, quyết tâm,
củng cố cơ sở khoa học - thực tiễn cho hành vi.
Lý thuyết này để cao năng lực tác động vào lý trí, thơng qua đó tạo ảnh
hưởng bền vững cho hành vi.
2. Khả năng ứng dụng trong xã hội
Lý thuyết này địi hỏi các nhà truyền thơng cần phải thuyết phục cơng
chúng cả về lý trí và cảm xúc. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó là rất khó
khăn, nó địi hỏi người làm truyền thơng ngồi kiến thức, bản lĩnh nghề nghiệp
cịn phải ln giữ vững lập trường, đứng về phía tiến bộ xã hội, bảo vệ chân lý,

lẽ phải, bảo vệ lợi ích của đơng đảo cơng chúng và nhân dân mình, thì lúc đó họ
sẽ nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cơng chúng.
Trước khi đưa ra một nhận xét, một vấn đề bàn luận thì cần phải cân nhắc
xem những lợi ích hoặc bất lợi nào có thể xảy ra đối với người tiếp nhận để từ
đó đưa ra những giải pháp phù hợp và đúng đắn. Nếu nội dung thơng điệp nhất
qn, có cơ sở vững chắc cả về tính logic trong lập luận và tình cảm, lại được
khẳng định bởi những nguồn tin đáng tin cậy thì bản thân nội dung thơng điệp
đã tạo sự sự tin cậy để người tiếp nhận thơng tin tin tưởng hơn vào người truyền
tin.
Ví dụ: Khi những nhà truyền thông đưa tin về vấn đề “bảo vệ mơi trường
sống là bảo vệ sức khỏe của chính chúng ta” thì họ sẽ phải tự đặt ra nhiều câu
hỏi cho mình: Đối tượng tiếp nhận là ai? Liệu họ có quan tâm đến vấn đề này?
Làm thế nào để họ có thể tiếp nhận vấn đề này một cách hiệu quả để thay đổi
thái độ, nhận thức, hành vi?... Và chính nhà truyền thơng là người phải trả lời
những câu hỏi này. Đưa ra những câu trả lời thuyết phục, tìm hiểu mặt lợi và
15


mặt bất lợi khi vấn đề này được đề cập đến. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục
những khó khăn đó, để cơng chúng có thể tiếp nhận nguồn thông tin một cách
chân thực và thuyết phục.

16


KẾT LUẬN
Ngày nay xã hội lồi người khơng ngừng phát triển, có những bước tiến
mạnh mẽ, đột phá về nhiều mặt (kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật…). Mức
sống của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu về thơng tin, giải trí
ngày càng lớn, địi hỏi vai trị lớn hơn nữa của các truyền thơng trong việc cung

cấp thông tin, đồng thời truyền thông cũng đưa xã hội loài người sang một
chương mới, nền văn minh mới: văn minh thông tin. Trong bối cảnh mà cuộc
đấu tranh tư tưởng ngày càng phức tạp thì truyền thơng trở thành một phương
tiện hữu hiệu trong cách điều hành và quản lý đất nước của các chính phủ, nhà
nước hiện nay. Có thể nói rằng truyền thơng ngày càng nắm giữ và khẳng định
rõ vai trò quan trọng, to lớn trong xã hội, ảnh hưởng và chi phối đến nhiều mặt
của đời sống con người.
Chúng ta học tập, nghiên cứu, phát triển và áp dụng hiệu quả nội dung
các Lý thuyết truyền thông vào thực tiễn xã hội sẽ góp phần quan trọng vào
sự thành cơng của ngành truyền thông trên con đường xây dựng và phát triển
cũng như đem lại những đóng góp quan trọng trong cơng cuộc quản lý, bảo
vệ, xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết truyền thông; Nxb HVBCTT; PGS, TS Nguyễn Văn Dững
(Chủ biên); PGS, TS Đỗ Thị Thu Hằng; H.2017.
2. Giáo trình Lý thuyết truyền thơng; Nxb CTQGST; PGS, TS Lương
Khắc Hiếu; H.2013.
3. Lý thuyết truyền thông hiện đại; Nxb HVBCTT; PGS, TS Đỗ Thị Thu
Hằng; H.2015.

18



×