Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận cao học môn lý thuyết truyền thông giải thích tính chất đại chúng của truyền thông đại chúng phân tích đặc điểm các loại hình truyền thông đại chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.3 KB, 23 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
I. KHÁI NIỆM THỰC VÀ TÍNH CHẤT TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG............................................................................................................2
1. Khái niệm về truyền thơng đại chúng ......................................................2
2. Tính Chất đại chúng trong truyền thơng đại chúng...................................4
3. Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng ...........................................5
II. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG............................................................................................................7
1. Đặc điểm của truyền thông đại chúng ......................................................7
2. Các Loại hình truyền thơng.......................................................................7
2.1Truyền thơng cá nhân...........................................................................7
2.2Truyền thơng nhóm............................................................................11
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY ?..................................................12
1. Những vấn đề chung...............................................................................12
2. Vấn đề tại Việt Nam................................................................................13
Ý NGHĨA THỰC TIỄN :.............................................................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21


LỜI MỞ ĐẦU

Truyền thơng đại chúng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội ngày nay của Việt Nam. Nó tác động vào ý


thức xã hội để hình thành và củng cố một hệ thống tư tưởng chính trị lãnh đạo
đối với xã hội; liên kết các thành viên trong xã hội thành một khối đoàn kết,
một chỉnh thể trên cơ sở lập trường, thái độ chính trị chung; mục tiêu phát
triển kinh tế. Truyền thơng đại chúng cịn thực hiện chức năng giám sát và
quản lý xã hội, theo dõi, phát hiện, phản ánh kịp thời những vấn đề, mâu
thuẫn mới nảy sinh, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và mở rộng hội nhập.
Hiện nay, truyền thơng ngày càng có vai trị quan trọng trong việc giáo dục,
Động viên, nâng cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận
thức mọi mặt của nhân dân. Tuy nhiên, trong khi ở các nước phương Tây,
Sự phát triển về lí thuyết, kĩ năng, kinh nghiệm và công nghệ truyền thông
Đã đạt đến trình độ cao về mọi phương diện thì ở Việt Nam, ngay cả
thuật Ngữ “truyền thông” cũng chỉ mới được phổ biến khoảng hơn mười năm
trởlại đây.Truyền thông là một lĩnh vực phức tạp, luôn biến đổi, tồn tại nhiều
cáchhiểu và khái niệm khác nhau về lĩnh vực này : truyền thơng là q trình
trao đổi tình cảm bằng lời, cử chỉ, thái độ, hành vi, ánh mắt. Truyền thông là
quá trình liên tục trao đổi và tư duy .truyền thơng là q trình làm giảm độ
khơng rõ ràng để có hành vi hiệu quả hơn, tăng tính tương đồng và giảm sự
khác biệt .Từ những khái niệm trên ta có thể khái qt lại truyền thơng là một
qtrình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kĩ năng và
Kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau nhằm nâng cao nhậnthức,
mở rộng hiểu biết, tiến tới điều chỉnh thái độ, hành vi phù hợp vớinhu cầu
phát triển xã hội.
Là một sinh viên việc nắm rõ về Lý thuyết truyền thơng và các loại
hình truyền thơng đại chúng , em đã trình bày các khái niệm và phân tích để
tìm hiểu sâu hơn về mơn học .
1


GIẢI THÍCH TÍNH CHẤT ĐẠI CHÚNG CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI

CHÚNG ? PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN
THƠNG ĐẠI CHÚNG ? NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN
THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY ?

I. KHÁI NIỆM THỰC VÀ TÍNH CHẤT TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG
1. Khái niệm về truyền thơng đại chúng .
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thơng, trong đó truyền thơng
khơng bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng.Truyền
thông (communication) là q trình chia sẻ thơng tin. Truyền thơng là một
kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia
sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thơng tin được truyền từ
người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết
người gửi và người nhận. Phát triển truyền thống là phát triển các quá trình
tạo khả năng để một người hiểu những giờ người khác nói (ra hiệu, hay viết),
nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp của
ngôn ngữ . Truyền thông gồm ba phần chính : nội dung , hình thức , và mục
tiêu . Nội dung truyền thông bao gồm các hành dộng trình bày kinh
nghiệm ,hiểu biết , đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh , hoặc câu hỏi . các
hành động này được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác , bài phát biểu
, bài viết , hay bản tin truyền hình . Mục tiêu có thể là cá nhan hay tổ chức
khác , thậm chí là chính người / tổ chức gửi đi thơng tin.
Truyền thơng đại chúng, xét về phương diện xã hội học là một q
trình xã hội, đó là q trình truyền tải thơng tin đến rộng rãi cơng chúng. Q
trình này được tiến hành thơng qua các lọai hình báo chí như báo in, báo nói,
báo hình, tức là thơng qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Hoạt động
giao tiếp xã hội giữa hai hoặc nhiều người. Nhằm tăng cường hiểu biết lẫn
nhau, thay đổi nhận thức.
2



Ở đây, chúng ta cần phân định rõ sự khác biệt giữa hai thuật ngữ
truyền thông đại chúng (mass Communication) và các phương tiện truyền
thông đại chúng (mass media). “Các phương tiện truyền thông đại chúng” như
báo viết, phát thanh, truyền hình chỉ là những cơng cụ kỹ thuật hay những
kênh truyền mà phải nhờ vào đó người ta mới có thể tiến hành q trình
truyền thơng đại chúng, nghĩa là tiến hành việc phổ biến, loan truyền thông
tin cho người dân. Cịn thuật ngữ “truyền thơng đại chúng” là thuật ngữ được
dùng để chỉ một quá trình xã hội: q trình truyền tải thơng tin đến rộng rãi
cơng chúng.
Năm 1946, lần đầu tiên thuật ngữ truyền thông đại chúng ddwuojc sử
dụng trong “ lời nói đầu của hiến chương liên hợp quốc về văn hóa, khoa học
và giáo dục”. Hiện này, thuật ngữ này đã phổ biến rất rọng rãi các phương
tiện truyền thông đại chúng, tác động hàng ngày, hàng giờ đến sự phát triển
từng lĩnh vực của xã hội
Ngày nay, các phương tiện truyền thông đại chúng đã là một phần
không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người trong xã hội. Con người
khao khát thông tin, tìm kiếm thơng tin về mọi mặt và chính các phương tiện
truyền thông đại chúng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu ấy. Nhờ những sáng tạo
vượt bậc của khoa học kỹ thuật cho phép chúng ta có thể nắm bắt thơng tin
trên tịan thế giới một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất. Nhất là hiện nay, với sự
phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, cho phép chúng ta cập nhập
thơng tin liên tục, nhanh chóng thơng qua hệ thống Internet.
Truyền thông đại chúng được hiểu là một q trình truyền đạt thơng tin
đến các nhóm cộng đồng đông đảo trong xã hội thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng. Truyền thông đại chúng là những phương pháp
truyền thơng chuyển tải thơng điệp đến những nhóm đơng người. Có nhiều
phương tiện truyền thơng đại chúng khác nhau, phổ biến nhất là Phát thanh,
Truyền hình, Báo chí và nay có thêm internet. Phát thanh có đơng đảo người
theo dõi. Máy thu thanh là phương tiện rẻ tiền giúp đem lại vừa những thông

3


tin cần thiết vừa sự giải trí cho nhiều người kể cả những người không biết
chữ. Các thông báo phát đi có thể cùng một lúc tới được hàng triệu thính giả
và có thể nhắc lại nhiều lần với chi phí thấp. Truyền hình là phương tiện
truyền thơng đại chúng ngày càng có nhiều khán giả do giá máy thu hình
giảm và khả năng phủ sóng ngày càng rộng. Kết hợp hình ảnh và âm thanh,
truyền hình có khả năng truyền đạt các nội dung gây ấn tượng, mang tính
thuyết phục cao mà phát thanh hoặc tài liệu in ấn không thể làm được với hiệu
quả như vậy. Tuy nhiên dù đã giảm giá máy thu hình vẫn đắt hơn máy thu
thanh gấp nhiều lần, và chi phí thực hiện chương trình truyền hình cũng cao
hơn phát thanh rất nhiều.
Báo chí và các ấn phẩm: Hiện nay có khá nhiều tờ báo được xuất bản ở
nước ta. Báo và tạp chí tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau như công
nhân- viên chức, sinh viên học sinh, nhân dân lao động, các ban ngành, lãnh
đạo…Bên cạnh báo chí, các ấn phẩm trên giấy như sách, sách nhỏ, bướm (tờ
rơi), bích chương, hoặc trên các chất liệu khác như giấy keo, áo thun, miếng
lót ly, đồng hồ, pa-nơ v.v… cũng có một tác dụng đáng kể đặc biệt là tạo sự
quan tâm và nâng cao nhận thức nếu được sản xuất và sử dụng đúng cách .
2. Tính Chất đại chúng trong truyền thông đại chúng
Truyền thông: Truyền thông là quá trình truyền đạt thơng tin. Q trình
này diễn ra liên tục, trong đó tri thức, tình cảm và kỹ năng liên kết với nhau.
Đây là một quá trình phức tạp, qua nhiều khâu, giữa các khâu có sự chuyển
đổi tương đối linh hoạt để hướng tới nhận thức và hành vi của con người.
Truyền thông là một dạng hoạt động căn bản của bất cứ một tổ chức nào
mang tính xã hội và là q trình truyền đạt thơng tin. Q trình này diễn ra
bằng lời hoặc khơng lời. Truyền thông được chia làm ba loại: Truyền thông cá
nhân: Truyền thông cá nhân là truyền đạt thông tin giữa người này với người
khác thơng qua lời nói, chữ viết, cử chỉ, hoặc điệu bộ v.v...

Truyền thông cá nhân được chia hai cách: truyền thơng bằng lời nói và
truyền thơng khơng bằng lời nói.
4


Truyền thông tập thể: Truyền thông tập thể là thông tin nội bộ được
thông báo trong một cơ quan, một tổ chức hay một nhóm xã hội nào đó.
Thơng tin trong truyền thông tập thể được nhiều người biết hơn thơng tin
trong truyền thơng đại chúng, nhưng nó chỉ là thông tin nội bộ, không phổ
biến như truyền thông đại chúng.
Truyền thông đại chúng: Truyền thông đại chúng là quá trình truyền đạt
thơng tin đến quảng đại quần chúng, hay đến số lượng lớn mọi người trong xã
hội. Truyền thông đại chúng: Truyền thơng đại chúng là q trình xã hội, q
trình truyền tải thơng tin ra cơng chúng thơng qua phương tiện truyền thơng.
Truyền thơng là một q trình xã hội đặc thù bao gồm ba thành tố sau: Hoạt
động truyền thông Các nhà truyền thông Truyền tải thông tin Đại chúng: Theo
Herbert Blumer thì “đại chúng” được hiểu như sau: Đại chúng bao gồm
những người thuộc mọi thành phần xã hội, bất kể nghề nghiệp, trình độ học
vấn hay tầng lớp xã hội. Nói đến đại chúng là nói đến những cá nhân nặc
danh vì nhắm đến một công chúng đông đảo nên truyền thông không thể biết
ai là ai, và khi truyền thơng tin ấy có thể đến bất cứ ai và không dành riêng
cho một cá nhân hay nhóm người cụ thể như truyền thơng cá nhân và truyền
thông tập thể. Đại chúng thường là những người độc lập, ít có sự tương tác
hay mối quan hệ gắn bó nào. Đại chúng hầu như khơng có hình thức tổ chức
nào hoặc nếu có thì cũng lơng lẻo. Khi nói đến đại chúng người ta thường
nghĩ tới số đơng mặc dù khơng có một lượng người cụ thể. Phương tiện
truyền thông: Phương tiện truyền thông là những phát kiến kỹ thuật hoặc
những kênh mà nhờ vào đó người ta có thể thực hiện q trình truyền thơng
đại chúng, nghĩa là tiến hành việc phổ biến và loan truyền thông tin ra mọi
người dân trong xã hội.

3.

Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng .

Cơ chế tác động của báo chí – truyền thơng là một trong những vấn đề
cơ bản và bức thiết của lý luận và thực tiễn báo chí hiện đại. Vấn đề này nếu
5


được nghiên cứu thoả đáng sẽ có ý nghĩa lý luận cơ bản và đặc biệt là ý nghĩa
thực tiễn thiết thực, giúp cho chủ thể báo chí – truyền thông nhận thức rõ hơn
những vấn đề đặt ra của từng khâu, từng công đoạn trong hoạt động nghề
nghiệp, từ việc lựa chọn sự kiện và vấn đề thông tin, sáng tạo tác phẩm… đến
thời điểm tác động vào dư luận xã hội nhằm tạo ra hiệu lực mạnh mẽ nhất và
đạt được hiệu quả tốt nhất. Đã có một số ý kiến bàn về cơ chế tác động của
báo chí và truyền thơng đại chúng, nhưng hoặc là mới dừng lại ở bình diện vĩ
mơ, ở một yếu tố mà chưa bàn một cách toàn diện vấn đề, hoặc là xem xét
như một mơ hình truyền thơng nói chung. Vấn đề đặt ra là tại sao báo chí –
truyền thông là một hiện tượng xuất phát từ thực tiễn kinh tế – xã hội, nhưng
lại có sức tác động mạnh mẽ có khi như một cơng cụ có sức cơng phá dữ dội,
có lúc lại là như động lực kích thích sự phát triển và như là nguồn khí chất
năng lượng tạo dựng niềm tin cho hàng triệu con người… sự kiện là gì và có
năng lực tác động ra sao để báo chí có được sức mạnh to lớn, và mối quan hệ
giữa hiệu lực và hiệu quả ra sao…?
Việc tìm hiểu cơ chế tác động của truyền thơng đại chúng khơng những
có ý nghĩa về khoa học, mà còn và chủ yếu mang ý nghĩa thực tiễn hoạt động.
Việc nhận thức cơ chế tác động sẽ giúp nhà truyền thơng khơng những kiểm
sốt được các khâu hoạt động cũng như tồn bộ quy trình và hiệu quả, mà cịn
giúp các nhà lãnh đạo, quản lý có những cách ứng xử và quyết sách phù hợp
đối với hoạt động truyền thông đại chúng.

Theo từ điển tiếng Việt: “Cơ chế là cách thức theo đó một q trình
thực hiện”. Như vậy, cơ chế có thể hiểu là một quá trình và cách thức diễn ra
hay được thực hiện của một hiện tượng xã hội. Quá trình và cách thức ấy bao
gồm các công đoạn và mối quan hệ giữa chúng theo một trật tự logic nhằm
hướng tới một mục tiêu nào đó. Việc tìm hiểu cơ chế tức là tìm ra các yếu tố,
cơng đoạn và trình tự diễn ra cũng như mối quan hệ chặt chẽ quy định lẫn
nhau giữa các yếu tố và cơng đoạn ấy. Tìm hiểu cơ chế tác động của truyền
thông đại chúng thực chất là tìm hiểu quy trình và cơ chế hoạt động của thông
6


điệp truyền thông đại chúng bắt đầu từ đâu, các công đoạn diễn ra thế nào và
cuối cùng là hiệu ứng xã hội của truyền thông.
Tuy nhiên, đối với các vấn đề xã hội, việc mô tả các hiện tượng xã hội
cũng như cơ chế tác động của nó thường rất khó khăn vì tính phức tạp. Các
nhà nghiên cứu đã đúc rút, cho dù là mơ hình truyền thơng đại chúng nào thì
thơng tin từ nguồn phát cũng mang tính khuynh hướng và khuynh hướng đó
bị quy định bởi mục đích thơng tin của nguồn phát, nhằm tác động vào xã hội
để đạt được hiệu quả.

II. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN
THƠNG ĐẠI CHÚNG
1. Đặc điểm của truyền thông đại chúng .
Đặc điểm của hoạt động truyền thông đại chúng là thông điệp được
truyền tải đến công chúng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, truyền thơng đại
chúng lại là hoạt động luôn chịu tác động từ nhiều phía: các nhóm cơng chúng
xã hội rộng lớn, các thiết chế xã hội mà phương tiện là công cụ (báo, đài... của
các tổ chức chính trị xã hội); và các cơ quan quản lí nhà nước.
Ngày nay, hệ thống truyền thơng đại chúng có vai trị quan trọng trong
việc hình thành và thể hiện dư luận xã hội, tuy nhiên, sự tác động các phương

tiện truyền thông đại chúng rất khác nhau do khác biệt về địa vị xã hội, quyền
lợi giai cấp, nhân tố tâm lí và cường độ giao tiếp đối với phương tiện truyền
thơng.
2. Các Loại hình truyền thông.
2.1. Truyền thông cá nhân
2.1.1. Khái niệm
Truyền thông cá nhân (Personal Communication) là một loại hoạt động
truyền thông, trong đó các cá nhân tham gia tổ chức, thực hiện việc trao đổi
thơng tin, suy nghĩ, tình cảm…, và chịu những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận
thức, thái độ, hành vi.

7


2.1.2. Các nhân tố của truyền thông cá nhân
Trong truyền thơng cá nhân có 6 nhân tố quan trọng nhất tham gia là:
các nhân vật tham gia, mục tiêu, nội dung, phương tiện truyền thông, bối cảnh
và kênh truyền thông
a. Nhân tố thứ nhất: các nhân vật tham gia vào q trình truyền thơng
(nhân vật giao tiếp)
Có thể là hai hay nhiều người tham gia truyền thông trong một không
gian và thời gian xác định với các mục tiêu mang tính cá nhân. Với các hoạt
động truyền thơng cá nhân có nhiều nhân vật tham gia thường được phân chia
thành ba nhóm chính: nhóm có mục tiêu chủ yếu là phát thơng minh, nhóm có
mục tiêu chủ yếu là tiếp nhận thơng tin, và nhóm tham gia do ngẫu nhiên hoặc
do các từ các ca nhân khác, hoặc do ép buộc phải tham gia. Với nhóm thứ 3
phải tác động vào nhu cầu thâm nhập xã hội, khơi gợi nhu cầu chia sẻ, hứng
thú của họ, tạo ra cho họ hướng mục tiêu là hoạt động truyền thông mới trở
nên có ý nghĩa và đem lại hiệu quả. Yêu cầu quan trọng ở nhóm thứ 3 này là
khả năng hồ nhập vào các nhóm khác

b. Nhân tố thứ hai: mục tiêu của tryuền thơng cá nhân
Trong q trình diễn ra các hoạt đông truyền thông cá nhân, mỗi cá
nhân hay nhóm người lại có những mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, những
mục tiêu chính trong truyền thơng cá nhân đều nằm trong 1 hay nhiều hơn
trong số các mục tiêu sau:
 Tìm hiểu và phát hiện
Mục đích của các nhân vật truyền thơng là tìm hiểu và phát hiện một
cái gì đó. Tìm hiểu và phát hiện là mục tiêu lớn hơn là chỉ lắng nghe hoặc ghi
chép.Với mục tiêu tìm hiểu vấn đề, đặt câu hỏi với đối tượng, nghe, ghi
chép…nhằm thu thập thơng tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá và nhận định để
phát hiện là những kĩ năng quan trọng nhất.
 Thảo mãn nhu cầu giao tiếp
Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con người nhằm giúp cho mỗi
8


cá nhân tồn tại và phát triển với tư cách là một chỉnh thể xã hội. Nếu
một hoạt động truyền thơng cá nhân trong đó các nhân vật tham gia đều được
thoả mãn về nhu cầu giao tiếp hay nói cách khác là họ thấy hài lòng được
tiếp xúc, trao đổi thơng tin với những người cùng tham gia thì đó là một cuộc
giao tiếp cá nhân có nhiều ưu thế, tạo đườc hiệu quả cao. Trong những cuộc
tiếp xúc mặt đối mặt, mục tiêu quan trọng nhất là thoả mãn nhu cầu giao tiếp.
Ví dụ: trong buổi gặp gỡ bạn bè, mọi người hàn huyên, tâm sự , tiếp xúc làm
quen, khơi gợi nhu cầu thiết lập quan hệ với một đối tác trong công việc …
Hầu hết các tiếp xúc đều có sự tham gia của các nhân vật giao tiếp ở các mức
độ truyền thông khác nhau.
 Truyền đạt, giải thích, thuyết phục
Trong trường hợp này, nhà truyền thơng có có thể biết câu trả lời, hay
nói cách khác là họ đã nắm vững vấn đề truyền thông, nhiệm vụ lúc này là
phải tryuyền đạt , giải thích, thuyết phục cho người khác hiểu và lấy đó làm

vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của họ.Đây là nhiệm vụ cơ bản nhất của
tiến trình truyền thơng, nhấn mạnh vào việc phát tín hiệu và thu nhập thơng
tin phản hồi để điều chỉnh các tín hiệu phát thơng tin tiếp theo
 Cùng nhau giải quyết vần đề :
Đây là mục tiêu phức tạp, khó thực hiện hơn những mục tiêu đã nêu bởi
hai bên tham gia truyền thông cá nhân đều không biết câu trả lời trước khi các
hoạt động truyền thơng diễn ra.Vì thế các nhà truyền thơng khơng cần tập
trung vào việc truyền đạt chính xác một hình ảnh từ nhận thức của người này
sang nhận thức của người kia mà cần có sự trao đổi thơng tin để xây dựng
một hình ảnh có lợi cho cả hai bên, mà từng bên không thể đơn phương thực
hiện được.Đây là hoạt động có tính hợp tác, địi hỏi sự tin cậy lẫn nhau vì mỗi
bên cần ủng hộ phía bên kia trong việc tìm kiếm một sự hiểu biết.
Ví dụ cho nhóm mục đích này là cuộc phỏng vấn thăng tiến nghề
nghiệp, trong đó cán bộ phụ trách nhân sự có trách nhiệm làm cho đối tượng
được phỏng vấn có sự đóng góp với mục tiêu của cơ quan mà anh ta đang làm
9


việc. Đối tượng được phỏng vấn có thể là một cán bộ thực tập muốn biết mình
đang thu được tiến bộ gì trên bậc thang nghề nghiệp, hay là nên thay đổi phần
nào đó hướng phát triển của mình.Hai bên phải cùng nhau thảo luận những gì
đang xảy ra vì lúc đầu mỗi bên chỉ biết được một phần của câu chuyện. Họ
cần trao đổi thông tin từ hai quan điểm khác nhau vì chỉ có thể giải quyết
được u cầu của cả hai bên
 Giải quyết các xung đột
Đây là loại tác động lẫn nhau phức tạp nhất trong truyền thơng, vì thế
cũng là nhóm mục tiêu địi hỏi cao nhất với những người tham gia truyền
thông cá nhân.Giông như giải quyết vấn đề hai bên cùng khơng có câu trả
lời.Điểm khác biệt là quyền lợi chung ở mức thấp, vì cả hai bên cùng tìm cách
đạt những mục tiêu mà trong một vi phạm nào đó đi ngược lại quyền lợi của

bên kia
Điểm đầu tiên: làm cho các thành viên thực sự có mong muốn giải
quyết xung đột
Điểm thứ hai: sẽ khơng có một giải pháp duy nhất cho việc giải quyết
xung đột mà phải cố gắng tìm ra được nhóm giải pháp thích hợp nhất
c. Nhân tố thứ ba: nội dung các thông điệp trong truyền thông cá nhân
(nội dung giao tiếp)
- Nội dung thông điệp phải rõ ràng, cụ thể và chính xác
- Nội dung thơng điệp phải liên quan đến nhu cầu của đối tượng
- Tạo ra sự tin cậy và tin tưởng cho người phát thông điệp
- Tạo sự trao đổi các thông điệp trong truyền thông cá nhân
d. Nhân tố thứ tư: Công cụ hay phương tiện truyền thông cá nhân
(công cụ/phương tiện giao tiếp)
Công cụ chủ yếu của truyền thông là ngôn ngữ (nói hoặc viết) và phi
ngơn ngữ (nét mặt, cử chỉ, trang phục…) với sự hỗ trợ của người trung gian
và các công cụ kĩ thuật hỗ trợ khác

10


e. Nhân tố thứ năm: bối cảnh truyền thông
Không gian, tình huống, ngữ cảnh là hồn cảnh trong đó các hoạt động
truyền thơng cá nhân được thực hiện.Đó là nhân vật thứ ba trong hoạt động
truyền thông mặt đối mặt, là yếu tố chi phối mạnh mẽ cách thức tổ chức hoạt
động truyền thơng, nội dung, hình thức và tính chất của thơng điệp, cơng cụ
truyền thơng.Chúng ta nhìn thấy sự khác biệt rất rõ giữa câu chuyện có thể
nói ra ở toa án, trường học, công sở, với cùng một đối tượng tiếp cận.
g. Nhân tố thư sáu: Kênh truyền thông cá nhân
Kênh ở đây là đường liên lạc giữa các nhân vật, giữa chủ thể và khách
thể.Kênh truyền thông cá nhân phổ biến gồm năm giác quan của con người,

mà chủ yếu là thính giác và thị giác với sự hỗ trợ của nhân vật trung gian và
các phương tiện kĩ thuật khác như: điện thoại, thư tín, fax, các dịch vụ qua
mạng Internet.
2.2. Truyền thơng nhóm
2.2.1 Khái niệm
Truyền thơng nhóm (Communication Group) hay là nhóm xã hội là
những cộng đồng người được hình thành trong quá trình phát triển của lịch sử
xã hội, giữ vị trí nhất định trong hệ thống các quan hệ xã hội, do đó có tính ổn
định trong những thời kì phát triển lâu dài trong xã hội (các nhóm xã hội như:
dân tộc, bộ tộc, nghề nghiệp, lứa tuổi…)
Nhóm xã hội như một cộng đồng người có giới hạn, thống nhất trên cơ
sở những dấu hiệu nhất định.Sự tồn tại của nhóm xã hội không thể tách rời
hoạt động kinh tế xã hội. Một số dấu hiệu chung của nhóm xã hội:
- Có hoạt động chung của nhiều người được quy định bởi mục đích,
nhiệm vụ, quan hệ (tính cộng động về lợi ích, nhu cầu, chuẩn mực xã
hội, chính kiến, dư luận xã hội…)
- Ý thức của các thành viên và nhóm xã hội về sự đồng nhất các dấu
hiệu duy trì sự tồn tại và phát triển của nhóm
Các nhóm nhỏ được xác định bởi những tiêu chí sau: việc thoả
11


mãn nhu cầu cho các thành viên của nhóm như một tiêu chuẩn cơ bản để tồn
tại và phát triển
Nhóm nhỏ là một tập hợp người, trong đó các thành viên có quan hệ
với nhau trực tiếp, ổn định. Những quan hệ xã hội trong nhóm nhỏ được thể
hiện qua hình thức giao tiếp cá nhân trực tiếp, là cơ sở để nảy sinh những
quan hệ tình cảm, giá trị, những chuẩn mực hành vi ứng xử
2.2.2 Phân loại nhóm xã hội
Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau, người ta chia nhóm xã hội theo

các cách:
o Theo quy mơ chia thành nhóm lớn và nhóm nhỏ.
o Theo hình thức tổ chức (quy chế xã hội), chia thành nhóm chính thức
và khơng chính thức .
o Theo mức độ liên hệ tương hỗ trực tiếp hay khơng trực tiếp, có nhóm
thực và nhóm ước lệ.
o Theo trình độ phát triển: có nhóm phát triển thấp và nhóm phát triển
cao.

III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI
CHÚNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY ?
1. Những vấn đề chung.
Truyền thông đại chúng có vị trí, vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển xã hội ngày nay. Nó tác động vào ý thức xã hội để hình thành và củng cố
một hệ thống tư tưởng chính trị lãnh đạo đối với xã hội; liên kết các thành
viên trong xã hội thành một khối đoàn kết, một chỉnh thể trên cơ sở lập
trường, thái độ chính trị chung. Truyền thơng đại chúng còn thực hiện chức
năng giám sát và quản lý xã hội, theo dõi, phát hiện, phản ánh kịp thời những
vấn đề, mâu thuẫn mới nảy sinh, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Với vị trí, vai trị quan trọng như vậy, việc tập trung phát triển, hoàn
thiện cơ sở lý luận, đào tạo nhân lực cho ngành truyền thông đại chúng là việc

12


làm cần thiết hiện nay. Báo chí, với chức năng là giáo dục tư tưởng, tuyên
truyền, cổ động, quản lý gián tiếp và giám sát xã hội… thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng đưa thông tin, là cơ sở để hình thành và thể hiện
dư luận xã hội. Và chính dư luận xã hội, được ví như một “phương tiện cưỡng
chế” sẽ đóng góp tích cực vào cơng cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Điều

này đã được minh chứng rất nhiều trên các trang báo trong thời gian qua.
Trong quá trình quản lý xã hội Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, trong đó có hiện tượng tham nhũng. Hiện tượng tham nhũng đã
làm giảm hiệu lực quản lý, làm giảm uy tín của Đảng, của Nhà nước, niềm
tin của nhân dân vào bộ máy công quyền bị suy giảm.
2. Vấn đề tại Việt Nam
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư kéo
theo sự phát triển của hệ thống truyền thông mới đã làm thay đổi mạnh mẽ
quyền giám sát của công dân từ khả năng giám sát, tốc độ giám sát, phạm vi
giám sát và khả năng kiểm tra việc xử lý kết quả giám sát, góp phần nâng cao
chất lượng của hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước. Điều đó cho thấy
truyền thơng đại chúng đang khẳng định vai trị và vị thế của mình với tư cách
là công cụ hỗ trợ người dân thực hiện quyền giám sát và kiểm soát quyền lực
nhà nước.
Tuy nhiên, các phương tiện truyền thơng đại chúng có vai trị đến đâu
trong hoạt động kiểm sốt quyền lực nhà nước tùy thuộc vào vị trí của thiết
chế đó trong cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Với cơ
chế tự do, dân chủ như ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng truyền thông đại
chúng vào q trình giám sát, kiểm sốt quyền lực nhà nước của cơng dân có
thể được xem là một hướng đi đúng đắn và tất yếu đối với cả công dân và
Nhà nước để hoạt động kiểm soát phổ biến hơn, đạt hiệu quả cao hơn.

13


3.

Thực trạng phương tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam

trong kiểm soát quyền lực nhà nước .

Từ khi khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước năm 1986, Đảng ta đã
xác định truyền thơng đại chúng có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần
làm mạnh hóa đời sống xã hội nói chung và kiểm sốt quyền lực nhà nước nói
riêng. kiểm sốt quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay được trợ lực bởi
một hệ thống truyền thông đại chúng đồ sộ, bao gồm: 859 tờ báo, tạp chí in,
trong đó có 199 báo, 660 tạp chí; 135 báo, tạp chí điện tử; 67 đài phát thanh,
truyền hình Trung ương và địa phương, trong đó có 2 đài quốc gia là Đài
Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam, 1 đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC và 64 đài phát thanh, truyền hình địa phương… Tồn bộ hệ
thống truyền thơng đại chúng trên là cơ quan của các tổ chức đảng, nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chịu sự quản lý chặt chẽ của Ban Tuyên giáo Trung ương
và Bộ Thông tin - Truyền thông.
Trong thời gian qua, hệ thống truyền thông đại chúng đã thông tin
tuyên truyền kịp thời, trung thực, tồn diện đời sống chính trị, là cơ quan
ngôn luận của Đảng và Nhà nước. Báo chí đã đưa chủ trương của Đảng, Nhà
nước tới gần hơn với nhân dân, tham gia giám sát, phản biện, theo dõi quá
trình xử lý các vụ việc; phát hiện những hạn chế, bất cập của thể chế pháp
luật, cơ chế chính sách; phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp
luật và các hiện tượng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đặc biệt , truyền thơng
đại chúng đã nêu bật, khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước
"khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ, khơng có đặc quyền, bất kể người đó
là ai" trong việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Hơn 70% số
các vụ tham nhũng chủ yếu là do nhân dân và các cơ quan báo đài phát hiện,
trong cuộc thi “Báo chí với cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
lãng phí” năm 2019 có tới 1.046 tác phẩm dự thi, trong đó có 1.002 tác phẩm
của 4 thể loại: Báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình của trên 100 cơ
14



quan báo chí ở Trung ương và địa phương. Nhiều phóng sự truyền hình, phát
thanh, bài chun luận, phóng sự trên báo in, báo điện tử công phu từ 3-5 kỳ,
tập trung vào phản ánh các vụ án tham nhũng; cơng tác cải cách bộ máy hành
chính; phịng chống tham nhũng, lãng phí. Điển hình như: Báo Nhân Dân, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thơng tấn xã Việt Nam, Lao
động, Thanh niên, Tuổi trẻ, Công an nhân dân, Tiền phong, Pháp luật TP . Hồ
Chí Minh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc sử dụng truyền thơng đại
chúng trong kiểm sốt quyền lực nhà nước vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế
như nhiều cơ quan báo chí cịn tình trạng cung cấp các thơng tin sai lệch, chưa
được kiểm chứng, tràn làn các thông tin bôi nhọ, vu khống, tin giả trên mạng
xã hội, các thế lực thù địch, các tổ chức phản động như Việt Tân, Phong trào
anh em Dân chủ, Hội cờ vàng… lợi dụng các trang mạng xã hội như
Facebook, Youtube kết hợp với các đài, báo phản động ở bên ngồi, sử dụng
các đối tượng trong nước thu thập thơng tin, trả lời phỏng vấn về các vấn đề
nhạy cảm, phức tạp để phát tán tài liệu, video tạo ra các “chiến dịch truyền
thông” nhằm tuyên truyền phá hoại tư tưởng, tấn cơng trực diện vào vai trị
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước và hệ hống pháp luật
Việt Nam nhằm tác động tiêu cực tới nhận thức, quan điểm, tư tưởng, gây tâm
lý hoang mang hồi nghi, làm suy giảm lịng tin của cán bộ, đảng viên và
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên .
Một là, chúng ta chưa dự liệu hết các thách thức, nguy cơ tiềm ẩn của
truyền thông trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, từ đó chưa có
các chính sách và chiến lược phù hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra. Đặc biệt
là việc kiểm sốt thơng tin và công tác quản lý thông tin và truyền thông của
nước ta vẫn đi theo quan điểm, tư duy, cách thức quản lý báo chí truyền
thống, phản ứng chậm chạp và chưa đạt hiệu quả.

15



Hai là, mặc dù Quốc hội đã ban hành Luật Tiếp cận thông tin, quy định
rõ các thông tin bắt buộc yêu cầu các cơ quan nhà nước phải công khai, tuy
nhiên việc cung cấp thông tin của nhiều cơ quan Nhà nước còn thiếu chủ
động, chưa kịp thời, gây khó khăn cho cơng chúng, cơ quan báo chí tiếp cận
thơng tin, từ đó tạo điều kiện cho việc hình thành và phát tán các nguồn thông
tin giả, thông tin sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng.
Ba là, một số cơ quan, nhà báo, người làm công tác truyền thơng thiếu
trách nhiệm chính trị, sự suy thối, phai nhạt về bản lĩnh chính trị, đạo đức,
thiếu cẩn trọng khi khai thác thông tin, xử lý thông tin trước khi quyết định
loan tin.
Bốn là, hiện nay pháp luật cũng đã có những quy định, biện pháp, chế
tài xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực truyền thông, đặc biệt là truyền
thông trên mạng xã hội như Luật An ninh mạng và một số văn bản khác. Tuy
nhiên, chế tài xử lý chưa thực sự theo kịp thực tiễn, mức phạt cịn nhẹ khơng
đủ sức răn đe; các quy định cũng chưa rõ ràng, cụ thể nên khó xử lý các hành
vi vi phạm.
Năm là, người dân chưa có những kỹ năng cần thiết để nhận diện, kiểm
chứng, chọn lọc thông tin, đặc biệt là một bộ phận thanh niên không đủ tỉnh
táo, kiên định với lập trường cách mạng, bản lĩnh chính trị, dễ bị cuốn theo
những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
Giải pháp phát huy tác dụng của phương tiện truyền thông đại chúng ở
Việt Nam hiện nay .
Thứ nhất, phải luôn luôn giữ vững sự lãnh đạo của Ðảng trong việc
tăng cường vai trị của truyền thơng đại chúng với tư cách là công cụ để người
dân thực hiện việc kiểm sốt quyền lực nhà nước; khơng ngừng mở rộng tính
cơng khai và dân chủ hố đời sống xã hội, bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin với tư cách là quyền cơ bản của cơng dân. Tính cơng khai và dân
chủ hoá đời sống xã hội được mở rộng đến đâu thì vai trị và năng lực giám

sát xã hội của truyền thông đại chúng càng tăng lên đến đấy.
16


Thứ hai, nâng cao trình độ dân trí, năng lực và trình độ thực hành dân
chủ cũng như khả năng giám sát của các tầng lớp nhân dân đối với hoạt động
của các tổ chức nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật để các
tầng lớp nhân dân thực hiện hiệu quả các quyền làm chủ của mình, trong đó
có quyền giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Thứ ba, công tác quản lý truyền thông của Việt Nam cần đổi mới quan
điểm, tư duy và cách thức quản lý truyền thơng nói chung và quản lý khơng
gian mạng nói riêng từ truyền thống sang hiện đại, để vừa đảm bảo sự phát
triển truyền thông mạnh mẽ và đúng hướng, phù hợp với sự phát triển xã hội
trong xu thế hội nhập, vừa phải đảm bảo an ninh xã hội, đảm bảo chủ quyền
quốc gia; cần học hỏi kinh nghiệm các nước về quản lý truyền thông để việc
đẩy mạnh quản lý theo hướng bài bản, chặt chẽ và hiệu quả.
Thứ tư, tăng cường công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của
các cơ quan. Các cơ quan nhà nước phải gương mẫu trong cung cấp thơng tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác, thực hiện có trách nhiệm việc cơng khai các thông
tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người dân, cơ quan báo chí, nhà báo tác nghiệp chun mơn, nghiệp vụ
trong tiếp cận thông tin về hoạt động của Nhà nước, đặc biệt là thông tin về
những quyết định liên quan đến quyền và lợi ích của người dân nhất, qua đó
ngăn ngừa tha hóa quyền lực, lạm quyền, lộng quyền.
Thứ năm, tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, sớm ban
hành Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật An ninh mạng, nhằm tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động báo chí, đồng thời quản lý mạng xã hội, các phương
tiện truyền thơng phi chính thống, phương tiện truyền thơng nước ngồi trên

Internet hoạt động tại Việt Nam. Kiên quyết xử lý các trang mạng xã hội
truyền bá thông tin xấu độc, phản động, xâm hại đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sửa đổi, bổ sung các quy định
17


của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, thơng tin
điện tử cho phù hợp thực tế và phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước.
Thứ sáu, khơng ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, năng lực tác
nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh nghề nghiệp, cũng như cải thiện điều
kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ báo chí - truyền thơng để những người làm
báo chí, truyền thơng có thể phát triển tối đa khả năng của mình trong việc
truyền tải thông tin đến với công chúng.
Cần xây dựng một cơ chế pháp lý cụ thể để bảo vệ an tồn tính mạng
cho nhà báo trong các trường hợp nhà báo khi tác nghiệp bị cản trở, thậm chí
bị đe dọa, hành hung hoặc bị trả thù sau khi công bố kết quả phát hiện, xác
minh, thu thập thông tin trong quá trình tác nghiệp, điều tra chống tham
nhũng.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN :
Truyền thơng đại chúng có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của xã
hội. Truyền thông tác động đến nhận thức của công chúng, từ nhận thức sẽ tác
động đến hành động và ứng xử của công chúng. Khi mà một ứng xử của công
chúng được lặp đi lặp lại sẽ thành nề nếp, tập quán cuối cùng trở thành những
chuẩn mực của xã hội. Nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã
hội chấp nhận và lan truyền nhanh trong cơng chúng.

o

Đối với chính quyền nhà nước:
Giúp các cơ quan nhà nước đưa thông tin đến người dân về các


chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến với dân chúng, thuyết phục
công chúng thay đổi về nhận thức và hành xử đúng pháp luật. Ngồi ra chính
phủ cũng nhờ truyền thơng để thăm dò lấy ý kiến của dư luận trước khi ban
hành các văn bản pháp lý. Nhờ truyền thông mà nhà nước điều chính các
chính sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng thuận cao trong dân chúng.

18



×