Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận cao học môn lý thuyết truyền thông phân tích đặc điểm của truyền thông nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.3 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THƠNG
TÊN TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỀN THƠNG NHĨM.
KHI NÀO THÌ LÀM TRUYỀN THƠNG NHĨM.
NHỮNG KỸ NĂNG LÀM TRUYỀN THƠNG NHĨM.
PHÂN TÍCH VÍ DỤ THỰC TIỄN.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................3
1. Khái niệm truyền thông.....................................................................3
2. Khái niệm kênh truyền thông.............................................................3
3. Khái niệm truyền thơng nhóm...........................................................3
II. ĐẶC ĐIỂM, KỸ NĂNG LÀM TRUYỀN THƠNG NHĨM..............4
1. Đặc điểm của truyền thơng nhóm......................................................4
2. Kỹ năng truyền thơng nhóm............................................................10
III. PHÂN TÍCH VÍ DỤ VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN.......................11
1. Ví dụ về thuyết trình trước cơng chúng..........................................11
2. Ví dụ về tổ chức một buổi họp báo.................................................12
3. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn..................................13
KẾT LUẬN................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................16


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Ngày nay, xã hội lồi người khơng ngừng có những bước đột phá
mạnh mẽ về nhiều mặt (kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật…). Mức sống
của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu thơng tin giải trí ngày
một nhiều của con người đòi hỏi vai trò lớn hơn nữa của truyền thông trong
việc cung cấp thông tin và truyền thông cũng đưa loài người sang một
chương mới, nền văn minh mới: Văn minh thơng tin. Truyền thơng nhóm
trong bối cảnh đó cuộc đấu tranh công tác tư tưởng ngày càng phức tạp và
kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay. Các thế lực chính trị,
kinh tế càng ý thức rõ hơn trong việc nắm giữ, sử dụng và chi phối các
phương tiện truyền thơng. Có thể nói truyền thơng nhóm ngày càng có vai
trị to lớn trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt tới đời sống của con người.
Đây là đề tài mới lạ và hết sức phong phú với nguồn tài liệu tham khảo khá
phổ biến vì thế tơi đã chọn đề tài Tiểu luận: “Phân tích đặc điểm của
truyền thơng nhóm. Khi nào thì làm truyền thơng nhóm. Những kỹ năng
làm truyền thơng. Phân tích ví dụ thực tiễn”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung chính của bài tiểu luận xoay quanh truyền thơng nhóm:
Đặc điểm của truyền thơng nhóm; Khi nào thì làm truyền thơng nhóm;
những kỹ năng làm truyền thơng; trong đó có lấy ví dụ thực tiễn để phân
tích chứng minh.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Truyền thơng nhóm là chủ đề hết sức phong phú với nguồn tài liệu
tham khảo khá phổ biến. Đây là vấn đề thiết thực với cuộc sống, vì thế tơi
đã tiến hành tìm hiểu nhằm phân tích, chứng minh những vấn đề đặt ra của
Truyền thơng nhóm.


2

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Bài tiểu luận này tôi thực hiện chủ yếu bằng cách ứng dụng kiến thức
đã được học kết hợp với nghiên cứu sách báo và truy cập internet để tìm
kiếm thơng tin cho bài tiểu luận của mình. Ngồi ra có thể nói tới sự hướng
dẫn về cách làm một bài tiểu luận của thầy cô và bạn học.


3

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm truyền thông
Truyền thơng là q trình giao tiếp chia sẻ, trao đổi thơng tin giữa cá
nhân hay các nhóm người nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng cao nhận thức,
hình thành thái độ và thay đổi hành vi của con người.
Truyền thông có nhiều dạng thức hay loại hình, tùy theo tiêu chí đặt
mà người ta có cách phân loại khác nhau:
Căn cứ vào kênh truyền tải thơng điệp có thể chia làm truyền thông
trực tiếp và truyền thông gián tiếp.
Căn cứ vào mức độ phạm vi tác động, ảnh hưởng của truyền thơng có
thể phân chia thành: Truyền thơng nội cá nhân, truyền thơng liên cá nhân,
truyền thơng nhóm và truyền thông đại chúng.
2. Khái niệm kênh truyền thông
Kênh truyền thông là con đường riêng biệt hoặc công cộng để truyền
thông điệp từ người gửi đến người nhận, từ đó thơng tin được truyền tải
đến đông đảo công chúng. Hiện nay trên các kênh thông tin đại chúng hay
phương tiện chuyên biệt mà ai cũng có thể đăng ký hay bắt sóng.
3. Khái niệm truyền thơng nhóm
Truyền thơng nhóm là loại hoạt động truyền thông được thực hiện và
tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng/các nhóm xã hội cụ thể. Đây là dạng hình

thức truyền thơng được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm
nhỏ hoặc giữa các nhóm nhỏ với nhau. So với truyền thơng một nhóm, truyền
thơng trong nhóm địi hỏi kỹ năng giao tiếp cấp độ cao hơn, khả năng liên kết
và tương tác rộng hơn. Hiệu quả của truyền thơng nhóm phụ thuộc vào tính tích
cực tham gia bày tỏ, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, suy nghĩ, tình cảm của các


4

thành viên trong nhóm, đồng thời q trình truyền thơng nhóm cũng u cầu
các thành viên tơn trọng ý kiến tơn trọng lẫn nhau trong ngun tắc tìm kiếm
tương đồng và bảo lưu sự khác biệt.
II. ĐẶC ĐIỂM, KỸ NĂNG LÀM TRUYỀN THƠNG NHĨM

1. Đặc điểm của truyền thơng nhóm
Truyền thơng nhóm thường được phân chia làm hai loại: Truyền thơng
một - một nhóm và truyền thơng trong nhóm.
Truyền thơng nhóm bao gồm: Diễn thuyết trước cơng chúng, thảo luận
nhóm nhỏ, tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, tổ chức hội nghị, họp báo, cung
cấp thông tin, chia sẻ thông tin nội bộ, xây dựng mạng lưới truyền thông,...
1.1. Diễn thuyết trước công chúng
1.1.1. Khái niệm
Diễn thuyết trước công chúng là nghệ thuật nói chuyện, trao đổi với
một nhóm người nhằm cung cấp thông tin và tác động đến nhận thức, tư
tưởng, hành động của người nghe.
1.1.2. Ưu thế và hạn chế
* Diễn thuyết, dưới góc độ truyền thơng có ưu thế sau:
- Duyễn thuyết là một loại hình truyền thơng bằng lời nói nên ưu thế
trước hết của diễn thuyết trước cơng chúng là lời nói trực tiếp. Đó là lời nói
trực tiếp mang tính phổ biến trong giao tiếp xã hội. Tính sinh động, hấp dẫn

của lời nói tạo nên sức mạnh truyền cảm hứng của nó, có khả năng truyền
đạt những sắc thái tinh tế của ý nghĩ và tình cảm mà ngơn ngữ viết khơng
thể có được. Ngồi ra cách sử dụng lời nói trong giao tiếp thường đơn giản
linh hoạt, hiệu quả thông tin cao, có thể vận dụng thành ngữ, châm ngơn,
cách ngơn,... Để diễn đạt cơ đọng chính xác về sự vật hiện tượng mà khơng
cần phải nói nhiều.


5

- Diễn thuyết trước công chúng mang các ưu thế của loại hình giao
tiếp trực tiếp đó là: Có sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt, ánh mắt, nụ cười,.. Và các yếu tố khác của “ngôn ngữ cơ thể” để biểu
đạt thông tin.
Có thể kiểm sốt được cách thức tiếp nhận thơng tin của đối tượng
nhờ thơng tin phản hồi, qua đó người diễn thuyết thay đổi nội dung,
phương pháp diễn thuyết phù hợp.
Có thể chuyển ngay từ độc thoại sang đối thoại và trả lời ngay những vấn
đề mà người nghe quan tâm nhưng chưa giải thích hoặc giải thích chưa rõ.
Tính định hướng và bảo mật cao.
Tính linh hoạt và sự đơn giản trong thể hiện, tiết kiệm trong chi phí.
* Tuy nhiên, diễn thuyết trước cơng chúng cũng có những hạn chế:
- Chất lượng hiệu quả diễn thuyết hoàn tồn phụ thuộc vào phẩm chất
và năng lực người nói.
- Phạm vi tác động hẹp, tính thời sự, tính kịp thời hạn chế hơn so với
các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Tính chất tuyến tính của lời nói tạo ra khó khăn cho cả người nói và
người nghe.
1.1.3. Chuẩn bị diễn thuyết
- Nghiên cứu đối tượng:

Đối tượng người nghe quy định việc xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp diễn thuyết. Vì vậy nghiên cứu về đối tượng là công việc đầu tiên phải
tiến hành trước khi diễn thuyết. Nội dung nghiên cứu đối tượng bao gồm:
Nghiên cứu các đặc điểm về thành phần xã hội - giai cấp, nghề
nghiệp, học vấn, giới tính, độ tuổi của đối tượng


6

Nghiên cứu các đặc điểm về tư tưởng và tâm lý - xã hội: hệ thống các
quan điểm, chính kiến, động cơ, phong tục, tập quán, nếp nghĩ, tâm trạng,
tình cảm,... của họ.
Nghiên cứu nhu cầu thông tin; thái độ của người nghe đối với nội dung
thông tin; con đường, cách thức thỏa mãn nhu cầu thông tin của đối tượng.
Trên cơ sở nghiên cứu về các đặc điểm và xuất phát từ các đặc điểm trên,
diễn giả xác định mục đích, nội dung, phương pháp diễn thuyết phù hợp.
- Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết:
Bài diễn thuyết phải mang đến cho đối tượng công chúng những thông
tin mới, hấp dẫn.
Nội dung chủ đề diễn thuyết phải mang tính thiết thực, đáp ứng nhu
cầu thông tin của người nghe.
Chủ đề bài diễn thuyết phải mang tính thời sự, tính cấp thiết, tức là nó
phải đề cập đến những vấn đề mà cơng chúng quan tâm và phải được trình
bày trước cơng chúng vào thời điểm thích hợp.
Nội dung chủ đề bài diễn thuyết phải tác động đến tư tưởng, tình cảm của
người nghe, cổ vũ họ đi tới những hành động tích cực vì lợi ích của xã hội.
- Xây dựng đề cương bài diễn thuyết: Đề cương là văn bản mà dựa
vào đó người ta tiến hành buổi diễn thuyết trước công chúng. Đề cương bài
diễn thuyết được kết cấu bởi ba phần: Phần mở đầu, phần chính và phần kết
luận. Mỗi phần có chức năng riêng, yêu cầu riêng, phương pháp riêng.

1.1.4. Tiến hành diễn thuyết trước cơng chúng
Trong q trình diễn thuyết, người nói tác động đến người nghe chủ
yếu thông qua hai kênh: Kênh ngôn ngữ và kênh phi ngơn ngữ.
- Kênh ngơn ngữ: Có thể sử dụng các yếu tố như ngữ điệu, cường độ, âm
lượng, nhịp độ lời nói và sự ngừng giọng,.. để tạo ra sự hấp dẫn cho bài nói.


7

- Kênh phi ngôn ngữ: Bao gồm các yếu tố như tư thế, vận động và cử
chỉ, nét mặt, nụ cười,... Chúng là những yếu tố được quy định bởi phong
cách và thói quen cá nhân. Việc hình thành yếu tố trên địi hỏi phải có sự
tập luyện cơng phu, nghiêm túc.
1.2. Thảo luận nhóm nhỏ
1.2.1. Khái niệm
Thảo luận nhóm nhỏ là phương thức truyền thơng trong đó cán bộ truyền
thơng trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thơng tin với một
nhóm nhỏ đối tượng có đặc điểm hồn cảnh giống nhau hoặc gần giống nhau.
1.2.2. Tình huống sử dụng thảo luận nhóm nhỏ
- Khi cần cung cấp ngay cho đối tượng những thông tin kiến thức mới.
- Khi một số đối tượng cùng có nhu cầu hiểu biết về một số vấn đề
nào đó trong các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...
- Khi trong cộng đồng còn một số đối tượng chưa thực hiện một hoặc
một số hành vi nào đó.
Một buổi thảo luận nhóm nhỏ có hiệu quả nên mời 10-15 người tham gia.
1.2.3. Các bước thực hiện
- Chuẩn bị: Chuẩn bị chủ đề, thời gian, địa điểm thảo luận, thông báo
cho đối tượng biết, chuẩn bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ thảo luận.
- Tiến hành thảo luận: Bắt đầu buổi thảo luận bằng việc chào hỏi thân
mật, sắp xếp chỗ ngồi sao cho mọi người đều nhìn rõ các phương tiện trực

quan được mọi người sử dụng trong quá trình thảo luận. Giới thiệu nội
dung buổi thảo luận. Trình bày ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu, thuyết phục
những thơng tin cần thiết. Có thể sử dụng các phương tiện trực quan như
tranh ảnh. Khuyến khích mọi người đặt câu hỏi, tích cực tham gia. Trả lời,
giải đáp các câu hỏi thắc mắc của đối tượng. Tóm tắt nội dung chương trình


8

buổi thảo luận, phát các tài liệu cần thiết. Một buổi thảo luận nhóm khơng
nên kéo dài q 02 giờ.
1.3. Tập huấn
1.3.1. Khái niệm
Tập huấn là hoạt động cung cấp và trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ
năng, chia sẻ kinh nghiệm và phát triển mối liên hệ giữa kinh nghiệm thực
tiễn với lý thuyết nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc cho những
người tham gia.
Với việc tổ chức khóa tập huấn và hiệu quả của nó khơng chỉ phụ
thuộc vào bối cảnh văn hóa và phương thức tổ chức các hoạt động của khóa
học, mà cịn phụ thuộc vào giá trị và mục đích của người tổ chức.
1.3.2. Đặc điểm của khóa tập huấn
- Mục đích: Một khóa tập huấn ngắn ngày có mục đích chủ yếu là cập
nhật kiến thức mới, trao đổi kinh nghiệm, phát triển các kỹ năng chuyên
sâu cho hoạt động thực tiễn của người tham gia.
- Nội dung và phương pháp: Nội dung tập huấn là những vấn đề thiết
thực, cấp thiết đối với hoạt động của người tham gia. Nội dung tập huấn
thường thiên về hình thành, phát triển kỹ năng; kiến thức lý thuyết phục vụ
trực tiếp cho phát triển kỹ năng. Về phương pháp, thường sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, phương pháp giảng dạy cùng tham gia như
thuyết trình, thảo luận nhóm, đóng vai phương pháp nghiên cứu tình huống,

phương pháp đi thực địa, luyện tập, tham quan thực tế,...
- Phạm vi tác động: Phạm vi tác động thường là một nhóm nhỏ. Với
tập huấn nhằm trao đổi kinh nghiệm, phát triển kỹ năng thì quy mô lớp
thường không quá 30 người. Với tập huấn nhằm cung cấp thông tin, cập
nhật kiến thức mới, quy mô lớn có thể lớn hơn.


9

- Thời gian tổ chức tập huấn: Thời gian thường ngắn, không quá từ
03-05 ngày.
1.3.3. Điều kiện để tổ chức tốt một khóa tập huấn ngắn hạn
- Chuẩn bị tập huấn: Xác định rõ đối tượng và mục tiêu khóa học;
xác định nhân lực và nguồn lực; xây dựng chương trình, thảo luận kỹ
năng với giảng viên về nội dung chương trình, các hoạt động và tiến bộ
của lớp học; xây dựng phiếu đánh giá nhu cầu người học và phiếu đánh
giá kết quả khóa học.
- Quản lý khóa tập huấn: Quản lý diễn tiến các giờ học, bài học và
các hoạt động khác của khóa tập huấn; liên kết các hoạt động và phối hợp
sự tham gia của giảng viên trong quá trình tập huấn; theo dõi, đánh giá
hiệu quả, chất lượng chương trình, bài học; giải quyết tốt các vấn đề phát
sinh, phát huy vai trò, trách nhiệm của ban tổ chức tập huấn và các giảng
viên.
- Sau tuần tập huấn: Sau tập huấn cần chuyển giao kiến thức, kinh
nghiệm, phương pháp đến người khác và nhân rộng ảnh hưởng của lớp tập
huấn cộng đồng.
1.4. Họp cung cấp thông tin và họp báo
1.4.1. Họp cung cấp thông tin
Họp cung cấp thông tin là một cuộc họp mà tại đó những người có
trách nhiệm cung cấp thơng tin cho các nhà báo hoặc hai bên trao đổi, thảo

luận với nhau để tạp lập nhận thức đúng về thông tin. Sau khi được cung
cấp thơng tin chính xác, các nhà báo sẽ sáng tạo tác phẩm báo chí để thơng
tin cho công chúng biết.
Các khâu công việc của một cuộc họp cung cấp thông tin: Chuẩn bị nội
dung; lựa chọn cán bộ, lãnh đạo, quản lý và các chuyên gia; lựa chọn các nhà
báo và mời họ tham dự; chuẩn bị địa điểm thời gian; chủ trì cuộc họp.


10

Sau cuộc họp cần theo dõi để có thể tiếp tục cung cấp thông tin cho
các nhà báo nếu họ có nhu cầu, đồng thời nắm bắt hiệu quả cuộc họp qua
số lượng thông tin được các nhà báo đăng tải trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
1.4.2. Họp báo
Họp báo là một loại hình hoạt động diễn ra thường xun nhằm mục
đích cung cấp những thơng tin cần thiết từ một hoặc một số chủ thể (cá
nhân hoặc tổ chức) với các phương tiện truyền thông đại chúng để những
thơng tin đó đến được với cơng chúng.
Các khâu cơng việc của một cuộc họp báo: lập kế hoạch họp báo;
chọn thành phần chủ trì cuộc họp báo; chọn địa điểm và thời gian; mời nhà
báo tham dự; thực hiện cuộc họp báo.
2. Kỹ năng truyền thơng nhóm
* Các kỹ năng truyền thơng nhóm bao gồm:
Cần phải có hiểu biết về các nhóm xã hội.
Hiểu biết cơ bản truyền thơng 1 - 1 và truyền thơng trong nhóm.
Mạnh dạn thể hiện suy nghĩ ý kiến của mình.
Sử dụng hiệu quả các phương tiện trao đổi thông tin.
Lắng nghe và thấu hiểu.
Tôn trọng ý kiến của các thành viên.

Không quên giao tiếp bằng văn bản.
Ngoài ra cần phải nắm kỹ kiến thức chun mơn.
Dành thời gian giao tiếp cá nhân ngồi công việc.
Khen ngợi người khác một cách trung thực và thật lòng.
Nếu bạn thật sự nắm được những kĩ năng giao tiếp hiệu quả trong làm
việc nhóm, bạn sẽ ngạc nhiên với những bước tiến mà bạn đạt được trong
công tác xây dựng phong cách làm việc nhóm chuyên nghiệp.


11

Khi cần truyền thơng nhóm là khi cần sự tác động có ảnh hưởng trong
phạm vi một nhóm hoặc giữa các nhóm trong xã hội.
* Lắng nghe là chìa khóa của thành cơng:
Khơng ít người nghĩ rằng truyền thơng tốt phải có thuật” ăn nói”
nhưng nếu chỉ nói mà khơng biết nghe thì chỉ thành cơng nửa vời hay thậm
chí khơng thành cơng vì truyền thơng là q trình hai chiều.
Các kỹ năng khi lắng nghe.
Nhìn thẳng vào mắt.
Bày tỏ sự đồng tình qua động tác gật đầu và biểu hiện thích hợp.
Tránh những hành động hay cử chỉ lơ đễnh.
Đặt câu hỏi.
Đặt lại vấn đề.
Khơng nên nói q nhiều.
Hãy chuyển đồi một cách nhẹ nhàng giữa vai trò người nói và người nghe.
III. PHÂN TÍCH VÍ DỤ VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN

1. Ví dụ về thuyết trình trước cơng chúng
Tạp chí Times đã từng viết bài báo “Tại sao Barack Obama nên trở
thành tổng thống Mỹ”? Trong đó cho thấy Barack Obama, tân Tổng thống

Mỹ, khi còn là thượng nghị sỹ của bang Illinois đã có một bài thuyết trình
hồn hảo trong 16 phút 25 giây tại Hội nghị Quốc gia Đảng Dân chủ năm
2004. Bài thuyết trình này đã tạo dấu ấn quan trong giúp Barack Obama trở
thành tổng thống Mỹ người có quyền hành như hiện nay. Khi được trang bị
tốt kỹ năng thuyết trình chúng ta có thể tự tạo dựng hình ảnh, tác phong và
tự tin khi đứng trước đám đông. Câu chuyện của ngài Barack Obama cho
thấy một bài thuyết trình hồn hảo có thể đem lại thành cơng vượt xa tất cả
những gì chúng ta tưởng tượng. Thuyết trình góp một phần to lớn trong sự


12

thành cơng của mỗi chúng ta. Do đó, việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình là
hết sức cần thiết.
2. Ví dụ về tổ chức một buổi họp báo
2.1. Tên buổi họp báo: Họp báo giải quyết khủng hoảng của
Nutifood.
2.2. Mục đích: Nhằm thơng báo cho cơng chúng biết chất lượng thật
sự của Nutifood, giải quyết cuộc khủng hoảng của Nutifood do một bài báo
trên trang 2, báo Tuổi trẻ, phát hành ngày 04/10/2004.
2.3. Toàn bộ diễn biến, nội dung họp báo:
Ngày 04/10/2004, ngay trên trang 2, báo Tuổi Trẻ là một bài báo
nguyên trang về Trung Tâm Dinh Dưỡng, mà trong đó có một dịng chữ
liên quan đến Nutifood: “Thanh tra (Sở Y tế) đề nghị phải làm rõ việc
Công ty NutiFood sử dụng sữa nguyên liệu kém phẩm chất, nhập từ nước
ngoài (Úc) vào Việt Nam để chế biến sữa thành phẩm”. Bài báo do phóng
viên trang Y tế của tờ báo là LTH ký tên. Khủng hoảng xảy ra cho công ty,
các trường mầm non hủy hợp đồng nhận sữa của cơng ty từ buổi sáng hơm
đó. Mỗi 15 phút, công ty lại nhận được một tin xấu.
Ngay lập tức cơng ty thành lập ngay Ban Kiểm sốt khủng hoảng, tập

trung động viên tinh thần cho cán bộ công nhân viên, và chuẩn bị sắp xếp
các hồ sơ, chứng từ nguồn gốc, quy cách kiểm tra chất lượng, quy cách
kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào để làm bằng chứng sẵn khi nói
chuyện với báo giới. Việc đầu tiên của ban kiểm soát là phải “tách câu
chuyện của Nutifood ra khỏi vấn đề của Trung tâm dinh dưỡng.
Ngày 07/10/2004 công ty tổ chức họp báo. Mọi công việc được tiến
hành khẩn trương. Nhà máy chuẩn bị kỹ phần tài liệu. Một người được cử
ra Hà Nội liên hệ với Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Một nhà cung cấp
nguyên liệu sữa của công ty đang ở nước ngoài cũng được đề nghị tức tốc


13

về nước. Trong buổi họp các nhà cung cấp nguyên vật liệu của chúng tơi đã
đứng lên trình bày rất rõ ràng và chi tiết. Đại diện của công ty Murray
Goulburn trình bày về quy trình kiểm sốt chất lượng sữa xuất khẩu của
Úc, còn một đại diện của New Zealand Milk tóm lại bằng một vấn đề đơn
giản: “Khơng thể có chuyện Nutifood nhập sữa nguyên liệu kém phẩm chất
từ Úc, chỉ vì chẳng có thứ sữa kém phẩm chất nào tồn tại trên nước Úc, nói
gì đến chuyện có thể lọt qua hàng rào kiểm sốt chất lượng quốc gia”. Buổi
tối cùng ngày, công ty nhận được khá nhiều tin tốt. Công cuộc vận động
báo giới của công ty cùng với cuộc họp báo đã có kết quả. Các tịa soạn
hoặc ngả về phía cơng ty, hoặc ít nhất thái độ phê phán của họ đối với công
ty cũng dịu lại.
3. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn
- Qua những bài giảng lý thú, những tiết học ấn tượng và trải qua
những lần làm bài tập cùng thành viên trong nhóm đã cho bản thân em
thêm kinh nghiệm thực tiễn về “lý thuyết truyền thông”. Những kinh
nghiệm chuyên sâu được học tập là bài học đắt giá để vận dụng trong q
trình học tập, cơng tác sau này.

- Đặc biệt với các kiến thức đã tiếp thu để viết Tiểu luận “truyền thơng
nhóm” kết thúc mơn học. Trong quá trình làm bài cũng như tìm hiểu
chuyên sâu về truyền thơng nhóm em nhận thấy bản thân đã có hiểu biết rõ
ràng cụ thể hơn. Quan trọng hơn hết, việc truyền thơng nhóm đã bổ trợ cho
cá nhân em rất nhiều nền tảng quan trọng cho hoạt động báo chí.
- Ln coi trọng những thơng tin thực tế, chân thật từ cuộc sống. Khi
viết, bàn về bất kỳ vấn đề gì, khơng chỉ nêu vấn đề ở tầm vĩ mô mà chú
trọng nêu những trường hợp cụ thể, hoạt động cụ thể, từ đó mới bàn luận,
phân tích, tư vấn, hưỡng dẫn. Khơng chạy theo xu hướng viết, bàn luận về
các vụ việc theo kiểu gây tò mị để lơi cuốn người đọc, người nghe, người


14

xem. Khơng đi theo lối mịn mà ln dựa trên thực tế đời sống để xây
dựng, thực hiện nội dung chương trình.
- Bản thân những người sử dụng mạng xã hội cần phải biết thẩm định
các nguồn thông tin từ Internet để phục vụ công tác truyền thông và hoạt
động báo chí. Việc tìm ra được thơng tin cần thiết trên Internet là một vấn
đề khó, song thẩm định những nguồn tin này cịn khó hơn nhiều lần.


15

KẾT LUẬN
Truyền thơng nhóm là một quyền lực thực sự trong thế giới hơm nay.
Truyền thơng nhóm có thể tạo ra dư luận, chi phối dư luận, kiểm soát cuộc
chuyện trị, trao đổi,... Điều đó cũng có nghĩa là một cách nào đó chúng
cũng chi phối cách suy nghĩ, chọn lựa và hành động của mỗi chúng ta. Nhờ
các phương tiện truyền thông ngày nay, đặc biệt nhất là Internet, chúng ta

có thể tiếp cận một khối lượng thơng tin khổng lồ, hầu như vô tận bao gồm
hết mọi lĩnh vực của tri thức và đời sống, nhưng trong đó vàng thau, tốt
xấu, đúng sai, thật ảo lẫn lộn. Bởi vậy truyền thơng nhóm càng có tầm vóc
quan trọng to lớn thì những người làm truyền thơng càng phải tìm hiểu
nguồn tin, cung cấp những thơng tin chính xác nhất để định hướng dư luận
theo hướng tích cực. Truyền thơng nhóm phải góp phần định hướng dư
luận xã hội. Khi đứng trước một vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, bên
cạnh trách nhiệm thông tin kịp thời, truyền thông đại chúng phải đặt trách
nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội lên trên; tức là trăn trở, tìm hiểu và lý
giải vấn đề một cách thấu đáo với cái nhìn sắc nét, biện chứng. Cách đưa
thơng tin của phương tiện thông tin đại chúng phải làm sao giúp độc giả
nhìn vấn đề dưới một góc nhìn trọn vẹn nhất, từng câu, từng chữ phải được
cân nhắc sao cho khách quan, trung thực. Từ đó, giúp độc giả có những suy
nghĩ, tình cảm, hành động đúng để bảo vệ cái tốt, cái tiến bộ, đấu tranh với
cái xấu, cái ác. Đồng thời, cần tỏ rõ thái độ ủng hộ cái tốt, cái tích cực và
đấu tranh khơng khoan nhượng với những tiêu cực trong đời sống xã hội.
Truyền thơng nhóm đã góp phần trong định hướng dư luận xã hội, tạo
ra những luồng dư luận tích cực làm lành mạnh hoá đời sống xã hội, tạo đà
khai thác tốt sức mạnh nội lực cho quá trình phát triển phát triển kinh tế-xã
hội của từng địa phương và của cả nước. Và, đó chính là góp phần vào hoạt
động tư tưởng của Đảng – xây dựng một xã hội công bằng văn minh./.


16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu đọc môn lý thuyết truyền thông, Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hồng
và Tiến sĩ Trần Thị Hịa.
2. Truyền thơng lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Phó giáo sư-Tiến sĩ
Nguyễn Văn Dững, năm 2006.

3. Lý thuyết truyền thơng, Phó giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Văn Dững,
năm 2017.
4. Lý thuyết truyền thông và vận động, Tiến sĩ Lương Khắc Hiếu, năm
2007.
5. Giáo trình lý thuyết truyền thông, Tiến sĩ Lương Khắc Hiếu, năm
2013.
6. Giáo trình lý thuyết và kỹ năng truyền thơng chính sách, Tiến sĩ
Lương Ngọc Vĩnh, NXB Lý luận chính trị, năm 2021.
7. Lý thuyết truyền thơng hiện đại: Giáo trình nội bộ dành cho học
viên sau đại học, Phó Giáo sư-Tiến sĩ Đỗ Thị Thu Hằng, năm 2015.
8. Truyền thông-Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Phó giáo sư-Tiến sĩ
Nguyễn Văn Dững, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2012.
9. Các lý thuyết truyền thông hiện đại: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở, Tiến sĩ Nguyễn Thị Quý Phương.



×