Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập góp phần nâng cao chất lượng đại trà môn toán của học sinh lớp 7 sách kết nối tri thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.41 KB, 11 trang )

1 . Mở đầu
1.1 . Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiến hành
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó có đổi mới PPDH nhưng đổi
mới PPDH như thế nào để vận dụng có hiệu quả, nâng cao hứng thú và khơi dậy
được năng lực học tập của tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu
kém? Câu hỏi này cần được mọi giáo viên đặt ra cho mình và cách giải quyết.
Tốn học là mơn học quan trọng trong các bộ mơn văn hóa, là một mơn học
đóng vai trị quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Những kiến thức, kĩ năng và phương pháp làm việc. Toán học giúp học sinh phát
triển năng lực tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…Rèn
luyện những phẩm chất tốt đẹp của người lao động mang tính cẩn thận, chính xác,
kỷ luật, phê phán và sáng tạo…Qua đó góp phần hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh.
Thực tế hiện nay cho thấy hứng thú học mơn Tốn của học sinh ở nhiều
trường THCS nhìn chung vẫn cịn hạn chế, khơng ít em “sợ” tốn, coi việc học
tốn là một cơng việc nặng nhọc, căng thẳng… dẫn đến kết quả học tập thấp kém.
Ngun nhân dẫn đến hiện trạng trên thì có nhiều nhưng tựu chung lại là mơn
Tốn chưa thực sự hấp dẫn các em đặc biệt là đối với các em học yếu kém.
Muốn cải thiện tình trạng trên người thầy phải không ngừng sáng tạo, đổi mới
phương pháp dạy học để có thể tạo ra các giờ học Tốn hấp dẫn, lôi cuốn học sinh.
Tôi thiết nghĩ “Tổ chức trị chơi học tập” là sự lựa chọn thơng minh để thu hút
học sinh và đạt mục tiêu bài dạy. Nó là chiếc cầu nối đắc lực, hữu hiệu và tự nhiên
giữa thầy và trị. Thơng qua trị chơi, mục tiêu bài học được truyền tải đến học
sinh một cách nhẹ nhàng nhưng đầy sâu sắc, dễ hiểu. Nhận thức được điều đó, là
một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy mơn Tốn tại trường THCS Nga Trường
Nga Sơn Thanh Hóa, trong những năm học gần đây, tơi đã mạnh dạn đưa trị chơi
học tập vào trong giờ dạy mơn Tốn, điều đó đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc
nâng cao hứng thú và kết quả học tập mơn Tốn của các khối lớp mà tơi mà trực
tiếp giảng dạy.
1




Năm nay tôi tiếp tục nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm “SKKN Sử dụng
phương pháp trò chơi nhằm tạo hứng thú học tập góp phần nâng cao chất
lượng đại trà mơn tốn của học sinh lớp 7 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống”. Nhằm tích cực đổi mới phương pháp giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh
yếu kém có hứng thú học tập hồn thành chương trình cấp học, hạn chế tình trạng
bỏ học góp phần giữ vững tỉ lệ phổ cập THCS.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất nội dung biện pháp tổ chức trị chơi vào dạy học mơn tốn
7, góp phần đổi mới phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy
học tích cực, nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh yếu kém vào dạy
và học mơn tốn 7 kết nối tri thức với cuộc sống ở trường THCS …
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy, học mơn tốn 7 kết nối tri thức với cuộc sống của Trường
THCS …
- Học sinh lớp 7 A khối 7 Trường THCS …..
- Các tiết dạy theo thời khóa biểu chính khóa, học thêm và học phụ đạo.
- Các nội dung liên quan đến vấn đề: “Học mà chơi , chơi mà học”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các lí luận cơ bản về phương pháp dạy học; về vấn đề tạo hứng
thú và tăng tính tích cực cho học sinh yếu kém trong việc học tập bộ mơn Tốn.
- Quan sát và điều tra khảo sát q trình học tập mơn Tốn lớp của học sinh
lớp 7A; đặc biệt chú trọng đến đối tượng các em học sinh yếu kém.
- Phương pháp thực nghiệm: Được sử dụng trong quá trình áp dụng đề tài đối
với lớp 7A.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong quá trình so sánh đối chiếu kết
quả bài kiểm tra trước và sau khi áp dụng phương pháp sử dụng trò chơi.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng trong q trình khảo sát,
phân tích kết quả thực nghiệm và tổng hợp kết quả thực nghiệm.


2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
- Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn trong giai
đoạn hiện nay, đã được xác định là “ Phương pháp dạy học Tốn trong nhà trường
các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; hình thành
và phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy”- ( chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn của Bộ GD & ĐT ban
hành theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT).
-Theo phương hướng đổi mới phương pháp dạy học này, giáo viên phải là
người tổ chức, điều khiển; phát huy tính tích cực chủ động trong lĩnh hội tri thức
Tốn học của học sinh; còn học sinh là chủ thể nhận thức, địi hỏi phải có hứng
thú trong học tập, từ đó mới tích cực tự học, tự rèn luyện và có được các năng lực
cần thiết trong học tập cũng như trong lao động sản xuất.
- Do đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi học sinh lớp 7 cũng có những khác biệt:
học sinh dễ bị phân tán, mất tập trung chú ý; những kiến thức thống qua, khơng
hấp dẫn lôi cuốn các em sẽ mau quên; vốn kiến thức và hiểu biết cịn ít; khả năng
diễn đạt cịn hạn chế; nhất là với những học sinh yếu, nhận thức chậm các em dễ
tự ti, không dám mạnh dạn phát biểu ý kiến của mình do sợ sai.v.v…Cịn khi có
hứng thú học tập các em sẽ tập trung chú ý vào đối tượng nhận thức, nhờ đó quan
sát của các em trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý trở nên bền vững, việc ghi
nhớ dễ dàng và sâu hơn, q trình tư duy sẽ tích cực hơn, óc tưởng tượng sẽ phong
phú hơn. Các em sẽ tự giác, sáng tạo, say sưa trong quá trình tìm đến với tri thức,
và sự vận dụng những điều lĩnh hội được vào giải các bài tập một cách linh hoạt,
sáng tạo hơn. Nhờ đó mà kết quả học tập của các em sẽ ngày càng nâng cao, năng
lực từng bước được hình thành, phát triển một cách tích cực.
- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho người học tìm hiểu một

vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những
thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi học tập nào đó. Trị chơi học tập
là hoạt động được diễn ra theo trình tự hoạt động của một trị chơi. Trị chơi học
tập có những đặc điểm sau:
3


+ Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học hoặc
một bài học cụ thể.
+Trò chơi học tập thường được diễn ra trong thời gian, không gian nhất định
của một giờ học.
+ Mọi người học đều thu nhận được những nội dung học tập chứa đựng trong
trị chơi phù hợp với trình độ và lứa tuổi.
- Khác với trò chơi rèn luyện sức khỏe và giải trí, trị chơi học tập nhằm hướng
tới sự nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức gắn với các nội dung học tập cụ
thể của môn học, bài học, lớp học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tại
trường THCS …
2.2.1. Thuận lợi
- Bản thân là một giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy bộ mơn Tốn ở trường
THCS. Được đào tạo cơ bản dạy đúng chuyên ngành đào tạo, thường xuyên được
tham gia các lớp tập huấn chuyên đề. Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của
cấp trên, trực tiếp là bộ phận chuyên môn nhà trường; sự phối hợp, cộng tác và
giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp, sự tin yêu và kính trọng của học sinh.
- Chương trình Tốn lớp 7 theo quy định về chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hiện nay là khá phù hợp với đa số đối tượng học sinh.
- Cách trình bày của sách giáo khoa thuận lợi cho việc thiết kế bài học theo
tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Phần lớn học sinh lớp 7 trong nhà trường đều chăm ngoan, có ý thức trong
việc học tập, trong đó nhiều em u thích học tập mơn Tốn, đặc biệt một số em

say mê mơn Tốn.
- Kiến thức Tốn học là những vấn đề khoa học logic chặt chẽ. Nên nó địi hỏi
người học phải có tư duy tương đối sáng sủa, sắc bén thì mới có thể tiếp thu được.
2.2.2. Khó khăn
- Chương trình Tốn lớp 7 THCS hiện nay theo quy định chuẩn kiến thức kỹ
năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo tuy đã có giảm tải nhiều lần song nhìn chung
4


để học tốt mơn Tốn vẫn là điều khó khăn đối với một bộ phận không nhỏ học
sinh khối 7 nói chung và học sinh khối 7 trường THCS Nga Trường nói riêng.
- Việc vận dụng các phương pháp dạy học mới của giáo viên đơi khi cịn cứng
nhắc, chưa linh hoạt, nhiều tiết học cịn khơ khan, chưa tạo ra được khơng khí nhẹ
nhàng, hấp dẫn vui tươi trong giờ học, việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh có khi cịn mang tính hình thức…Dẫn đến hiệu quả dạy học chưa được như
mong muốn.
- Một bộ phận không nhỏ học sinh chưa hứng thú với việc học tập bộ mơn
Tốn, biểu hiện qua việc:
+ Học tập một cách thụ động, thiếu phương pháp và động cơ học tập, chưa
tích cực, chủ động tham gia vào quá trình tự tìm tịi lĩnh hội kiến thức;
+ Rụt rè, thiếu tự tin, ngại phát biểu ý kiến, ít tranh luận, ngại lên bảng;
+ Mất tập trung thậm chí làm việc riêng hoặc ngồi lì trong giờ học;
+ Khơng làm bài tập về nhà, không chuẩn bị bài mới, thiếu đồ dùng học tập;
+ Không hồ hởi, hay căng thẳng, lo lắng khi đến giờ học, thấy rằng học Toán
là một gánh nặng, có cảm giác sợ giờ Tốn thậm chí dẫn đến hiện tượng nghỉ học
với lí do khơng chính đáng hoặc bỏ tiết vơ lí do...
2.2.3. Kết quả của thực trạng trên
Từ thực trạng trên đầu năm học ...........tôi đã tiến hành quan sát, theo dõi; kết
hợp với điều tra lấy ý kiến của 25 học sinh lớp 7A về mức độ hứng thú và khảo
sát kết quả đầu năm về mơn Tốn của học sinh lớp 7A. Kết quả cụ thể là:

Kết quả điều tra hứng thú học tập mơn Tốn lớp 7A

Số
HS

năm học ...........
Rất thích (%)

Thích (%)

Bình thường (%)

Khơng thích (%)

12

28

36

24

25
Nhận xét:

- Tỉ lệ học sinh khơng mấy hứng thú với việc học tập mơn Tốn là khá cao
60% trong đó có đến 24% khơng thích học Toán điều này ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng dạy học mơn Tốn tại đơn vị.
5



- Có tình trạng trên là do nhiều ngun nhân, trong đó: Do kiến thức tiền đề
của các em ở các lớp dưới không tốt (mất gốc); Do ham chơi, chưa quyết tâm kiên
trì học tập chiếm; Do kiến thức mơn Tốn q khó, khơ khan và kém hấp dẫn
chiếm; Do hồn cảnh gia đình và điều kiện xã hội tác động; Do giáo viên dạy khó
hiểu.
- Thực tế cho thấy nguyên nhân dẫn đến các em chưa hứng thú với việc học
tập mơn Tốn chủ yếu là do các em bị mất gốc và thấy kiến thức môn học khó và
khơ khan kém hấp dẫn thể hiện ở kết quả khảo sát đầu năm.
Kết quả khảo sát đầu năm học ...........
Lớp
7A

Số HS
25

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu – Kém

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

1

4

5

20

10

40

9

36

Kết quả chất lượng mơn Toán lớp 7A đầu năm học ...........năm học cho thấy
tỉ lệ học sinh khá giỏi Toán là khá khiêm tốn (chỉ chiếm khoảng 24%), trong khi
đó tỉ lệ học sinh yếu mơn Tốn khá cao (chiếm 36%) so với mặt bằng chung chất
lượng của nhà trường.

2.3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Cách tổ chức trị chơi học tập giờ Tốn lớp 7
2.3.1.1. Những nguyên tắc khi sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học
Tốn
- Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi học sinh đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
học sinh phải nằm được quy tắc chơi và phải tôn trọng, tuân thủ luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến
thức và thời lượng bài học.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện
cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành
trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Giáo viên phải có tác phong chững chạc, nghiêm túc nhưng lại vui vẻ, gần
gũi, hịa đồng với học sinh; Lời nói phải rõ ràng, dễ hiểu, ấn tượng, luôn gây tạo
6


sự hấp dẫn và pha trộn ít hài hước trong mỗi trị chơi. Nhằm tác động đến tình
cảm, tâm lí và đem lại niềm vui tươi, sự hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Sau mỗi trò chơi phải có thưởng phạt phân minh. Tuy nhiên nên tránh xử
phạt đối với đội thua, người thua, mà tập trung tuyên dương, khen thưởng (nếu
có) đối với người thắng, đội thắng. Nhằm động viên, khích lệ tinh thần các em
một cách kịp thời, kích thích sự phấn chấn, hào hứng học tập cho học sinh.
- Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo
dục của trò chơi.
2.3.1.2. Cách lựa chọn trò chơi
- Giáo viên xác định được mục tiêu của trò chơi đưa ra là gì? (Hình thành,
luyện tập, củng cố kiến thức nào? Giáo dục kĩ năng gì? Phẩm chất gì?) điều này
được xác định dựa trên mục tiêu bài học.
- Trò chơi đưa ra phải đa dạng, phong phú, hấp dẫn; luật chơi đơn giản dễ
hiểu, dễ chơi, phải phù hợp với chủ đề bài học với đặc điểm và trình độ học sinh,

với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, có tác dụng khích
lệ tinh thần học tập cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học
sinh yếu kém ngồi cuộc, đặc biệt trị chơi phải khơng gây nguy hiểm cho học
sinh và môi trường xung quanh.
- Không nên chọn những trò chơi chỉ được mặt vui nhộn, nhưng lại thiếu tác
dụng giáo dục về kiến thức, phẩm chất cũng như kĩ năng học tập.
- Trò chơi phải được ln phiên thay đổi một cách hợp lí để khơng gây nhàm
chán cho học sinh.
2.3.1.3. Hướng dẫn cách chơi
- Trước hết, giáo viên phải chia được các đội chơi cho phù hợp, cân đối lực
lượng, hợp với yêu cầu trò chơi.
- Giới thiệu trò chơi, luật chơi, quán triệt ý thức kỷ luật khi chơi. Đây là khâu
rất quan trọng, giáo viên nên giới thiệu trò chơi một cách ngắn gọn, súc tích, dễ
hiểu, thu hút và hấp dẫn người chơi (nếu luật chơi khó thi giáo viên có thể chơi
mẫu trước).
7


- Nhận xét kết quả, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu những
kiến thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh. Động viên học sinh
chơi nhiệt tình, hết mình, chơi đẹp, đảm bảo nề nếp, nội qui nhà trường. Có thưởng
phạt phân minh đúng luật chơi sao cho người chơi chấp nhận một cách thoải mái
và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Phần thưởng là một tràng pháo tay…Hình thức phạt học sinh phạm luật bằng
những hình thức đơn giản, vui (như hát một bài, đứng một chân, nhảy lò cò…).
- Thời gian từ 5 đến 7 phút.
2.3.2. Một số trò chơi đã sử dụng trong tiết dạy học mơn Tốn tại lớp 7A ở
trường THCS ….
2.3.2.1. Trò chơi “Chạy tiếp sức”
* Tác dụng của trị chơi:

- Rèn luyện tính trách nhiệm, ý thức tập thể cho học sinh.
- Thay vì dùng phương pháp thảo luận nhóm nhỏ thơng thường thì trị chơi
“Chạy tiếp sức”sẽ giúp học sinh thảo luận nhóm một cách nhẹ nhàng, hiệu quả,
khơng bị gị ép, rập khn. Nhờ sự “tiếp sức” của mỗi thành viên, nhất là sự đóng
góp, diễn giải của những học sinh tích cực, học sinh khá-giỏi, các em học sinh
trung bình, yếu, kém sẽ có thêm cơ hội để nắm bắt kiến thức đã học, có cơ hội để
được làm việc, được hoạt động nhiều hơn.
- Trò chơi này rất dễ chuẩn bị, dễ chơi, áp dụng được cho nhiều bài
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài toán hoặc câu hỏi có nội dung liên quan
đến tiết dạy chia làm hai (hoặc 3 tổ tương đương nhau, có thể chuẩn bị sẵn vào
bảng phụ).
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, phấn, bút dạ.
* Cách chơi:
- Giáo viên đưa đề bài lên bảng phụ (hoặc màn hình chiếu).
- Cho các đội thảo luận làm bài theo dãy hoặc khu vực (tương đương với số
nhóm đề bài GV đưa ra).
- Học sinh trao đổi một số phút (tuỳ mức độ yêu cầu).
8


- Bốc thăm chọn ra 2 (hoặc 3) đội chơi.
- Khi có hiệu lệnh của giáo viên, lần lượt từng thành viên của 2 (hoặc 3) đội
dùng phấn (bút) của đội mình lên viết đáp án tương ứng vào phần bảng của đội
mình, mỗi lần lên bảng chỉ được ghi một câu trả lời (hoặc một bước trong tồn bộ
cơng việc của đội) cứ học sinh này ghi xong chạy về trao phấn cho bạn thì học
sinh tiếp theo mới được lên bảng, người lên sau có thể sửa kết quả của người lên
trước, nhưng khi sửa thì khơng được làm thêm việc khác, hết lượt có thể vịng lại
lượt 2, 3...).
- Thời gian chơi được quy định trước (nên từ khoảng 3 - 5 phút), đội nào xong

trước là đội giành chiến thắng về mặt thời gian, khi hết giờ chơi giáo viên ra hiệu
lệnh dừng cuộc chơi. Giáo viên và cả lớp cùng đánh giá, cho điểm, đội chiến thắng
là đội hết ít thời gian mà có kết quả tốt nhất.
Ví dụ : Khi dạy bài “Luyện tập chung chương I - Đại số 7” để giúp học sinh
hệ thống kiến thức của chương, tôi đã cho học sinh chơi trò chơi với yêu cầu sau:
Điền biểu thức thích hợp vào chỗ trống (…) dưới đây:
Nhóm (tên nhóm)
So sánh

𝑣à 17,75 (bài 1.12a trang

14 sách Kết nối tri thức tập 1)

Nhóm (tên nhóm)
So sánh

𝑣à − 7,125 (bài 1.12b

trang 14 sách Kết nối tri thức tập
1)

Tính giá trị biểu thức:
1 1
3 3
𝐴 = (2 − − ): (1 − − )
2 8
2 4
(bài 1.16a trang 15 sách kết nối tri
thức tập 1)


Tính giá trị biểu thức:
1
3
𝐴=5−
1
1−
2
(bài 1.16b trang 15 sách kết nối tri
1+

thức tập 1)

9


Tính một cách hợp lí:

Tính một cách hợp lí:

37
5
+ (−0.7) + + (−4.3)
5
2
(ví dụ 1a trang 14 sách kết nối tri

3 −37
17 −37
𝐵 = .(
) + .(

)
2 10
2
10
(ví dụ 1a trang 14 sách kết nối

𝐴=

thức tập 1)

tri thức tập 1)

2.3.2.2. Trò chơi “Sai ở đâu? Sửa thế nào?”
* Tác dụng của trị chơi:
- Thơng qua việc suy nghĩ, lập luận, thảo luận để tìm ra chỗ sai (học sinh
thường mắc phải) trong lời giải của một bài tốn đã có lời giải sẵn, từ đó giúp học
sinh nắm chắc và hiểu đúng, hiểu sâu sắc kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng
trình bày.
- Rèn luyện tư duy khoa học biện chứng, kỹ năng đánh giá, lập luận.
- Trò chơi này dễ chơi, dễ chuẩn bị và áp dụng dược trong nhiều tiết dạy.
* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài tốn có lời giải sai ở một vài bước trên bảng
phụ (bố trí những chỗ sai là những sai lầm mà học sinh thường hay mắc phải khi
làm kiểu bài này).
* Cách chơi:
- Tùy vào lúc thích hợp của tiết học, giáo viên đưa các bài toán có lời giải như
đã nói ở trên lên bảng chính.
- Các đội thảo luận trong vài phút để truy tìm ra chỗ sai của bài giải và đưa ra
phương án sửa sai. Đội tìm ra và có phương án sửa sai nhanh nhất sẽ trình bày
đáp án, nếu chưa đúng các đội sau có quyền xin trả lời, khi nào lời giải đã đúng

10


thì trị chơi dừng lại. Giáo viên u cầu những đội có câu trả lời đúng chỉ ra nguyên
nhân sai lầm từ đó nhấn mạnh để cả lớp rút kinh nghiệm.
- Đội chiến thắng là đội tìm ra nhanh nhất những chỗ sai, chỉ ra nguyên nhân
sai và sửa lại cho đúng.
* Ví dụ: Đại số - Tiết 6: Luyện tập
Để giúp khắc sâu kiến thức và tránh một số sai lầm thường mắc phải khi
giải toán về giá trị tuyệt đối, giáo viên có thể cho học sinh chơi theo luật chơi trên
với các bài giải như sau:
Bài tập: Tìm x biết. (luyện tập 4 trang 36 Tốn 7 Kết nối tri thức tập 1)
a) | -2.3| ;

b) | |;

c) | -11|

d) | -√8|

Lời giải đúng:
a) | -2.3|= 2.3
b) | |=
c) | -11| = 11
d) | -√8|= √8
Ví dụ: Khi dạy thêm về “Lũy thừa của một số hữu tỉ” Giáo viên khắc sâu kiến
thức cho học sinh thông qua một số bài tập tổ chức dưới hình thức trị chơi như
sau.
Bài tập: Tính: (bài luyện tập 2 trang 17 tập 1 sách kết nối tri thức)
a)

b)

⋅3

=

⋅. 3

(-125)3: 253
c) (0,08)3.103

11



×